- 1Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy chế về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức cấp tỉnh, huyện; cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2010/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 17 tháng 8 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 374/TTr-SNV ngày 12 tháng 8 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN; CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc đào tạo, bồi dưỡng đối với các đối tượng sau đây:
2. Công chức trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, công chức trong cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện.
3. Cán bộ được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh, cấp huyện.
4. Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh Bến Tre quản lý.
5. Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ấp, khu phố thuộc tỉnh Bến Tre (gọi chung là cán bộ cơ sở).
(Các đối tượng trên sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở).
ĐIỀU KIỆN CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 4. Điều kiện cử đi đào tạo, bồi dưỡng
Cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở được cử đi đào tạo phải đáp ứng những điều kiện sau:
1. Điều kiện để cử đi đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học:
a) Cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại.
b) Đã được bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ lãnh đạo, quản lý mà chưa đáp ứng tiêu chuẩn trình độ đào tạo theo quy định.
c) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.
2. Đào tạo đại học văn bằng 2: chuyên ngành văn bằng 2 dự kiến đào tạo phải phù hợp với công việc chuyên môn hiện tại mà cơ quan, đơn vị có nhu cầu đưa đi đào tạo.
3. Điều kiện để cử đi đào tạo sau đại học:
a) Có thời gian làm việc từ đủ 5 năm trở lên (áp dụng đối với công chức).
b) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.
c) Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo.
d) Có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo.
đ) Có ít nhất 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ.
e) Riêng đối với cán bộ, công chức trẻ, mới ra trường có thời gian công tác chưa đủ 5 năm, nhưng có năng lực, đạo đức tốt, lý lịch chính trị rõ ràng được cơ quan quản lý trực tiếp tạo điều kiện tham dự thi tuyển vào bậc sau đại học, nếu trúng tuyển được cử đi đào tạo với hình thức tự đào tạo và được hưởng chính sách theo quy định chính sách đào tạo hiện hành của tỉnh.
4. Cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở không phân biệt độ tuổi và thời gian công tác được cử đi bồi dưỡng thường xuyên hàng năm và một số khoá bồi dưỡng bắt buộc khác theo kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở tự đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công việc đang đảm nhiệm. Trong trường hợp việc tự đào tạo có ảnh hưởng đến thời gian làm việc tại cơ quan, đơn vị công tác, người tự đào tạo phải được sự đồng ý của thủ trưởng cơ quan quản lý và cơ quan chủ quản cấp trên đối với việc đào tạo.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 6. Phân cấp quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội thuộc Nhà nước quản lý (gọi chung là khối Nhà nước):
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với các trường hợp sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý (khối Nhà nước) sau khi có ý kiến đồng ý của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
- Cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở đi học sau đại học.
- Cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài kể cả dài hạn và ngắn hạn.
- Bồi dưỡng quản lý Nhà nước chương trình chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Nội vụ quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với các trường hợp sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở không thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý đi học bậc trung cấp, cao đẳng, đại học chuyên môn (có sử dụng ngân sách Nhà nước và trong kế hoạch).
- Cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở đi bồi dưỡng quản lý Nhà nước chương trình chuyên viên trở xuống.
c) Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức do cơ quan, đơn vị quản lý đi tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ,… ở các cơ sở trong, ngoài tỉnh, đồng thời báo cáo danh sách (theo định kỳ 6 tháng đầu năm và cuối năm) cho Sở Nội vụ theo dõi tổng hợp báo cáo.
d) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định cử Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, huyện, thành phố đi đào tạo, bồi dưỡng các loại; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố quyết định cử Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã đi đào tạo, bồi dưỡng các loại.
2. Đối với các cơ quan Đảng, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội (gọi chung là khối Đảng):
a) Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn và lý luận chính trị đối với các trường hợp sau:
Cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý (kể cả đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài dài hạn và ngắn hạn).
b) Ban Thường vụ Tỉnh uỷ uỷ nhiệm cho Ban Tổ chức Tỉnh uỷ quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với các trường hợp sau:
Cán bộ, công chức không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý ở các cơ quan Đảng, Mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện đi đào tạo chuyên môn bậc trung cấp, cao đẳng, đại học, cao học; đi đào tạo lý luận chính trị và các loại hình đào tạo khác tại các Học viện thuộc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (có sử dụng ngân sách của Nhà nước và trong kế hoạch).
c) Thủ trưởng các cơ quan Đảng, Mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh, Ban Thường vụ Huyện uỷ, Thành uỷ quyết định cử cán bộ, công chức do cơ quan, đơn vị quản lý đi tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ,… ở các cơ sở trong, ngoài tỉnh, đồng thời báo cáo danh sách (theo định kỳ 6 tháng đầu năm và cuối năm) cho Ban Tổ chức Tỉnh uỷ theo dõi tổng hợp báo cáo.
Điều 7. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở
1. Kinh phí đào tạo ngân sách tỉnh phân bổ hàng năm. Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí, các doanh nghiệp Nhà nước thì ngân sách không hỗ trợ, đơn vị sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên hoặc chi phí sản xuất kinh doanh.
2. Nguồn tài trợ khác (nếu có).
3. Kinh phí học lại, thi lại do kết quả học tập không đạt yêu cầu do các cá nhân tự trang trải.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN LỢI CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, CÁN BỘ CƠ SỞ ĐI HỌC
Điều 9. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở
1. Cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở có trách nhiệm thường xuyên học tập nâng cao nhận thức lý luận chính trị, kiến thức quản lý Nhà nước, kỹ năng hoạt động chuyên môn và các kiến thức bổ trợ khác trong thực hiện nhiệm vụ.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở chưa đủ tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh mà mình đang đảm nhiệm thì phải sắp xếp công việc để đi đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm tiêu chuẩn, trình độ theo quy định.
3. Cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch có trách nhiệm tham gia đầy đủ khoá học, nếu không đi học phải có lý do chính đáng và được thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng chấp thuận.
4. Thực hiện quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tham gia khoá học.
5. Có trách nhiệm báo cáo kết quả học tập sau mỗi kỳ học với thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý. Việc bình xét thi đua khen thưởng đối với người đi học được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
Điều 10. Quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Đối với trường hợp được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước:
a) Cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở được cơ quan có thẩm quyền cử đi học được tạo điều kiện về thời gian và được thanh toán các chế độ theo quy định hiện hành.
b) Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục.
c) Được hưởng nguyên lương, phụ cấp trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng.
d) Được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng.
đ) Được hưởng chế độ, chính sách trợ cấp đào tạo của tỉnh (nếu có) kể cả những đối tượng tự đào tạo trình độ sau đại học (trong nước).
2. Đối với trường hợp được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài:
Được hưởng quyền lợi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
3. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, cán bộ ấp, khu phố được cơ quan có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng, tập huấn được hỗ trợ về học phí, tiền tài liệu, tiền tàu xe (lượt đi và lượt về) mỗi đợt học tập và được hỗ trợ tiền ăn và tiền ở theo quy định như cán bộ, công chức.
Riêng trường hợp các đối tượng này được cơ quan có thẩm quyền (quy định tại Điều 6 của Quy chế này) cử đi đào tạo chuyên môn bậc trung cấp, cao đẳng, đại học và đảm bảo các quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này thì được thanh toán theo quy định.
Điều 11. Vi phạm kỷ luật và xử lý kỷ luật
Trong quá trình được cử đi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở nếu vi phạm quy chế, nội quy đào tạo, bồi dưỡng của cơ sở đào tạo bị buộc phải thôi học thì sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của Luật Cán bộ, công chức đồng thời phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 12. Bồi thường chi phí đào tạo
Cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải chịu trách nhiệm bồi thường chi phí đào tạo theo quy định hiện hành trong các trường hợp: đang tham gia khoá đào tạo, bồi dưỡng mà tự ý bỏ học, thôi việc khi chưa có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền hoặc đã học xong nhưng chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết mà tự ý bỏ việc phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH
Điều 13. Sở Nội vụ và Ban Tổ chức Tỉnh uỷ
1. Hai cơ quan phối hợp để tham mưu cho Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân tỉnh; Sở Nội vụ là cơ quan thường trực giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở.
2. Phối hợp các sở, ban ngành tỉnh, các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức quản lý, cán bộ cơ sở và kế hoạch mở lớp bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, cán bộ ấp, khu phố.
3. Phối hợp với Sở Tài chính phân bổ chỉ tiêu, kinh phí mở lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở theo kế hoạch hàng năm của tỉnh.
4. Phối hợp với các ngành có liên quan thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở ngoài kế hoạch đã duyệt hàng năm.
5. Theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở của tỉnh.
6. Thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
7. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho Bộ Nội vụ, Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân tỉnh theo định kỳ.
8. Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
1. Chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan xây dựng mức hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở đi học trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Chủ trì và phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Sở Nội vụ để phân bổ nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở hàng năm.
3 Quản lý, phân bổ, kiểm tra và quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở hàng năm.
Điều 15. Sở Giáo dục và Đào tạo
Kiểm tra việc thực hiện liên kết đào tạo theo quy định của các cơ sở đào tạo tại tỉnh.
Điều 16. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tại tỉnh (Trường Chính trị và các sơ sở đào tạo khác)
1. Phối hợp xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở hàng năm gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh qua Sở Nội vụ (khối Nhà nước), Ban Tổ chức Tỉnh uỷ (khối Đảng) trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
2. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt đúng tiến độ.
3. Đảm bảo nội dung, chương trình học tập.
4. Liên kết với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng khác để mở các lớp do trường hoặc trung tâm không thể đảm nhận được.
5. Chấp hành việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đúng quy định tài chính.
6. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở theo định kỳ hàng quý, năm và báo cáo đột xuất (khi có yêu cầu) đối với Ban Thường vụ Tỉnh uỷ (qua Ban Tổ chức Tỉnh uỷ), với Uỷ ban nhân dân tỉnh nếu trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
1. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo ngành quản lý, theo đơn vị bao gồm kế hoạch mở các lớp tập trung, kế hoạch cử cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở đi học gửi Ban Tổ chức Tỉnh uỷ (khối Đảng), Sở Nội vụ (khối Nhà nước) trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
2. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
3. Tổ chức giám sát, kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở của ngành, đơn vị.
4. Chấp hành việc quản lý, sử dụng quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, cán bộ cơ sở theo quy định của tài chính.
5. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở đi học theo phân cấp.
6. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở theo định kỳ quý, năm và đột xuất với Ban Thường vụ Tỉnh uỷ (qua Ban Tổ chức Tỉnh uỷ), với Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế, các cơ quan, đơn vị phản ảnh những nội dung còn vướng mắc về Sở Nội vụ (khối Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Tỉnh uỷ (khối Đảng) để nghiên cứu và đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
………………, ngày ……….tháng…..... năm …….
Thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ cơ sở được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
Tên tên là: Sinh năm
Số CMND: cấp ngày nơi cấp
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
Nơi ở hiện nay:
Điện thoại liên lạc:
Là cán bộ, công chức của:
Được (tên thủ trưởng của cơ quan có thẩm quyền) cử tham dự khoá đào tạo, bồi dưỡng:
Ngành học:
Thời gian từ: đến tại
- Mức học phí (dự kiến):
+ Nguồn tài trợ cho khoá học:
+ Chi phí cho toàn bộ khoá học (gồm cả học phí):
Trong đó:
- Học phí:
- Tài liệu:
- Các khoản khác:
Tôi xin cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng. Cụ thể như sau:
1. Trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng bản thân chấp hành tốt các quy định của cơ sở đào tạo, các quy định của pháp luật có liên quan và quy định của Nhà nước tại nơi học tập; thường xuyên học tập để nâng cao trình độ lý luận, kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và các kiến thức bổ trợ khác.
2. Sau mỗi kỳ học và kết thúc khoá học báo cáo kết quả học tập cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý sử dụng cán bộ, công chức. Nộp các văn bằng, chứng chỉ (bản sao có chứng thực) cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị và Sở Nội vụ để lưu hồ sơ.
3. Khi hoàn thành chương trình sau đại học (chuyên khoa II, thạc sỹ, tiến sỹ) nộp 01 bản luận án tốt nghiệp hoặc bản dịch luận án (đối với các chương trình đào tạo có sử dụng tiếng nước ngoài) kèm bản gốc, tệp văn bản (file.doc) cho Sở Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Tỉnh uỷ (theo phân cấp) để lưu hồ sơ tổ chức.
4. Cam kết sau khi tốt nghiệp khoá đào tạo, bồi dưỡng về làm việc tại cơ quan, đơn vị cũ hoặc theo sự điều động bố trí của cơ quan lãnh đạo cấp trên (nếu có nhu cầu điều động) thời gian gấp 3 lần thời gian đi đào tạo, bồi dưỡng.
5. Chịu trách nhiệm bồi hoàn chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định hiện hành trong các trường hợp sau: đang tham gia khoá đào tạo, bồi dưỡng mà tự ý bỏ học, thôi việc khi chưa có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền hoặc đã học xong nhưng chưa phục vụ đầy đủ thời gian theo cam kết mà tự ý bỏ việc phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng.
Tôi cam kết và ký vào bản cam kết. Nếu thực hiện sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước cơ quan, đơn vị… và theo quy định của pháp luật hiện hành.
Bản cam kết này được lập thành 03 bản: 01 bản lưu tại cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; 01 bản lưu giữ tại Sở Nội vụ (khối Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Tỉnh uỷ (khối Đảng) và 01 bản do người cam kết giữ./.
CHỨNG NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ TRỰC TIẾP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CB, CC, VC (Ký, ghi rõ họ tên và chức vụ) | NGƯỜI CAM KẾT (Ký và ghi rõ họ, tên) |
- 1Quyết định 39/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ quản lý cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 50/2010/QĐ-UBND về Chỉ tiêu cụ thể trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã giai đoạn 2011–2015 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 3Quyết định 1544/QĐ-UBND năm 2010 quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 4Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy chế về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức cấp tỉnh, huyện; cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5Quyết định 16/2013/QĐ-UBND quy định các ngành đào tạo phù hợp với chức danh công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy chế về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức cấp tỉnh, huyện; cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 5Quyết định 39/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ quản lý cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tỉnh Bình Dương
- 6Quyết định 50/2010/QĐ-UBND về Chỉ tiêu cụ thể trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã giai đoạn 2011–2015 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 7Quyết định 1544/QĐ-UBND năm 2010 quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 8Quyết định 72/QĐĐC-CB đính chính Quyết định số 22/2010/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 9Quyết định 16/2013/QĐ-UBND quy định các ngành đào tạo phù hợp với chức danh công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 22/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/08/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Thái Xây
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/08/2010
- Ngày hết hiệu lực: 07/03/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực