Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2184/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 22 tháng 12 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Thông tư số: 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Văn bản số: 9167/BNN-TY ngày 01/11/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xây dựng ế hoạch và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2018;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số: 189/TTr-SNN ngày 14/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án phòng, chống dịch Cúm gia cầm, dịch Lở mồm long móng, dịch Tai xanh lợn và dịch Dại ở động vật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2018.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện theo đúng nội dung Phương án đã được phê duyệt và quy định hiện hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÒNG, CHỐNG DỊCH CÚM GIA CẦM, DỊCH LỞ MỒM LONG MÓNG GIA SÚC, DỊCH TAI XANH LỢN (PRRS) VÀ BỆNH DẠI ĐỘNG VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2018
(Kèm theo Quyết định số: 2184/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Năm 2017, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn xảy ra dịch Dại chó (từ ngày 06/01 - 04/3/2017) tại một số xã thuộc các huyện Ngân Sơn, Chợ Đồn, Bạch Thông và Chợ Mới, phát hiện 40 con gia súc bị chết do mắc bệnh dại (gồm 39 con chó và 01 con trâu). Trong số chó mắc bệnh dại trên có 05 con đã cắn 08 người dân tại địa phương phải đi điều trị dự phòng. Đến ngày 13/9/2017 xuất hiện dịch Lở mồm long móng gia súc tại xã Vũ Muộn, làm 03 con gia súc mắc bệnh, cho kết quả xét nghiệm dương tính với tuýp O, ngày 14/10/2017 ổ dịch Lở mồm long móng gia súc lại xuất hiện tại xã Xuân Lạc, Đồng Lạc và Nam Cường, số gia súc mắc bệnh là: 111 con (trong đó: 50 con trâu, 61 con bò), ngoài ra các bệnh Tụ huyết trùng trâu, bò; Dịch tả lợn; Tụ huyết trùng lợn; Lép tô lợn; Niu cát sơn... vẫn lác đác xảy ra ở các huyện, thành phố.
Để triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật nguy hiểm, nhằm hạn chế các ổ dịch cũ tái phát, đồng thời ngăn chặn dịch bệnh lây lan qua đường vận chuyển từ các tỉnh ngoài xâm nhập vào địa bàn, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Phương án phòng, chống dịch bệnh Cúm gia cầm, dịch Tai xanh lợn, dịch Lở mồm long móng gia súc và dịch Dại động vật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2018, với các nội dung sau:
- Chủ động trong công tác phòng một số bệnh nguy hiểm như: Cúm gia cầm, Tai xanh lợn, Lở mồm long móng gia súc và Dại động vật, hạn chế đến mức thấp nhất ổ dịch cũ tái phát và lây lan, đặc biệt ngăn chặn bệnh Cúm gia cầm và bệnh Dại động vật lây sang người.
- Thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật nhằm giảm thiểu thiệt hại về kinh tế và môi trường sinh thái do dịch bệnh động vật gây ra, đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, đảm bảo nguồn cung ứng thực phẩm sạch, an toàn dịch bệnh và bình ổn giá thị trường.
1.1. Công tác tuyên truyền
- Tăng cường công tác thông tin truyên truyền, tập huấn kiến thức cung cấp cho nhân dân hiểu biết về dịch Cúm gia cầm, dịch Tai xanh, dịch Lở mồm long móng và dịch Dại động vật để chủ động phòng, chống dịch. Nâng cao ý thức cộng đồng, vận động nhân dân tích cực tham gia các biện pháp phòng, chống dịch trong hoạt động chăn nuôi, vận chuyển, buôn bán, giết mổ tiêu thụ gia súc, gia cầm. Khi phát hiện có động vật ốm, có biểu hiện ốm, chết bất thường phải báo ngay cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan thú y gần nhất, đồng thời áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch để ngăn chặn dịch lây lan; tuyên truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ, vận động người dân tích cực tiêm vắc xin phòng bệnh định kỳ cho đàn vật nuôi.
- Yêu cầu các cơ quan Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tăng cường đưa thông tin tuyên truyền về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật đến tận cơ sở, nhằm tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện “05 không”, cụ thể: Không giấu dịch; không mua gia súc, gia cầm mắc bệnh, sản phẩm gia súc, gia cầm mắc bệnh; không bán chạy gia súc, gia cầm mắc bệnh; không chăn thả rông, không tự vận chuyển gia súc, gia cầm mắc bệnh ra khỏi vùng dịch; không vứt xác gia súc, gia cầm mắc bệnh bừa bãi ra môi trường.
1.2. Kiểm tra, giám sát
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tăng cường theo dõi, giám sát đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn, khuyến cáo người chăn nuôi tăng cường công tác chăm sóc, nuôi dưỡng để tăng sức đề kháng cho đàn vật nuôi, khi mua bán con giống phải rõ nguồn gốc xuất xứ, an toàn dịch bệnh; khi phát hiện dịch bệnh hoặc động vật nghi mắc bệnh phải báo ngay cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất, Trạm Thú y các huyện, thành phố phải cử cán bộ đi kiểm tra, xác minh dịch bệnh, đồng thời phối hợp với chính quyền địa phương triển khai kịp thời các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định.
- Đối với các chương trình, đề án, dự án có hoạt động liên quan đến việc cung cấp, nhập xuất con giống gia súc, gia cầm vào tỉnh phải thực hiện nghiêm túc quy trình kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật theo quy định tại Thông tư số: 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn.
1.3. Công tác vệ sinh môi trường trong chăn nuôi
- Đối với hộ chăn nuôi hoặc có liên quan đến hoạt động chăn nuôi
+ Thực hiện công tác vệ sinh tiêu độc, khử trùng chuồng trại, môi trường chăn nuôi, phương tiện vận chuyển động vật.. định kỳ phun thuốc khử trùng tiêu độc 03 tháng 01 lần để tiêu diệt mầm bệnh ngoài môi trường.
+ Việc nhập con giống về nuôi phải đảm bảo khỏe mạnh, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đã được tiêm phòng các loại vắc xin bắt buộc theo quy định, trước khi nhập đàn phải được nuôi cách ly, theo dõi 21 ngày.
+ Đối với các cơ sở chăn nuôi động vật tập trung phải tuân thủ yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường trong chăn nuôi theo quy định của pháp luật về phòng bệnh cho động vật.
+ Thức ăn, nước uống phục vụ chăn nuôi phải đảm bảo sạch, hợp vệ sinh và không nhiễm bệnh.
- Đối với Trạm Kiểm dịch động vật đầu mối giao thông tổ chức phun thuốc khử trùng tiêu độc cho tất cả các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đi vào và đi qua địa bàn tỉnh Bắc Kạn; tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra vào và đi qua địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
1.4. Tiêm vắc xin phòng bệnh
- Đối với bệnh Lở mồm long móng: Tiêm phòng 02 lần/năm, lần thứ hai cách thứ nhất 06 tháng.
+ Vắc xin Lở mồm long móng nhị giá (tuýp O, A): Tiêm phòng cho đàn trâu, bò, dê tại các xã có ổ dịch cũ Lở mồm long móng tuýp A; các xã xảy ra dịch Lở mồm long móng tuýp A và các vùng bị uy hiếp.
+ Vắc xin Lở mồm long móng đơn giá (tuýp O): Tiêm phòng cho đàn trâu, bò, dê tại các địa phương còn lại.
- Đối với bệnh Dại: Tiêm vắc xin Rabigen hoặc Rabisin cho đàn chó, mèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
1.5. Công tác kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ động vật và kiểm tra vệ sinh thú y sản phẩm động vật
- Nghiêm túc thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật tại các huyện, thành phố; tất cả các loại động vật cảm nhiễm khi đưa ra khỏi tỉnh phải được tiêm phòng hoặc đã được tiêm phòng và còn thời gian miễn dịch.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật tại Trạm Kiểm dịch động vật Chợ Mới và Chốt Kiểm dịch trên tuyến Quốc lộ 3 mới Thái Nguyên - Chợ Mới; kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm trong công tác kiểm dịch vận chuyển, các phương tiện vận chuyển gia súc mắc bệnh và có biểu hiện bệnh thì cấm vận chuyển; Chi cục Quản lý thị trường, Công an tỉnh thường xuyên phối hợp với Chi cục Thú y tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật vi phạm, đảm bảo hạn chế thấp nhất việc lây lan dịch bệnh qua đường vận chuyển.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố duy trì hoạt động của các tổ liên ngành cấp huyện, tăng cường kiểm tra, giám sát việc buôn bán, vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm, kiểm soát chặt chẽ việc giết mổ, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật nhằm phát hiện sớm và có biện pháp ngăn chặn, khống chế kịp thời không để dịch lây lan.
2.1. Dịch Cúm gia cầm
a) Công bố dịch bệnh và thẩm quyền công bố dịch
Theo quy định tại Điều 26 Luật Thú y ngày 19/6/2015.
b) Xử lý ổ dịch Cúm gia cầm
- Tiêu hủy triệt để số gia cầm ốm, nghi ốm, chết và số gia cầm khỏe mạnh tại thôn có dịch. Những thôn, xã khác khi có gia cầm ốm, chết có các biểu hiện triệu chứng, bệnh tích giống các gia cầm ở thôn có dịch thì thực hiện tiêu hủy theo quy định; việc tiêu hủy gia cầm phải được thực hiện ngay khi có kết quả xét nghiệm dương tính với vi rút cúm A/H5N1 hoặc vi rút cúm A/H5N6 hoặc chủng vi rút cúm có khả năng truyền lây bệnh và gây tử vong cho người.
- Phạm vi tiêu hủy và biện pháp tiêu hủy thực hiện theo quy định tại phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư số: 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Hỗ trợ người chăn nuôi có gia cầm bị tiêu hủy bắt buộc theo quy định.
c) Giám sát dịch bệnh
- Khoanh vùng dịch: Xác định vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp; vận động người chăn nuôi tuyệt đối không được vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm ra vào vùng dịch.
- Lập các trạm, chốt kiểm dịch tạm thời ở các trục giao thông chính xung quanh vùng có dịch và vùng bị dịch uy hiếp, nhằm kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm ra ngoài vùng dịch.
- Thành lập các tổ xung kích: Mỗi tổ từ 03 - 05 người ở các xã thuộc vùng khống chế, vùng đệm tăng cường công tác giám sát dịch bệnh đến tận thôn, tổ, kịp thời phát hiện những gia cầm ốm, nghi ốm và giám sát việc mua bán, vận chuyển gia cầm tại các địa phương và hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch.
- Khi có dịch xảy ra tổ chức tiêm phòng cho đàn gia cầm khỏe mạnh tại các thôn, tổ nơi xảy ra dịch bệnh; đồng thời tổ chức tiêm phòng bao vây ổ dịch theo hướng từ ngoài vào trong đối với gia cầm mẫn cảm tại các thôn, tổ chưa có dịch trong cùng xã và các xã tiếp giáp xung quanh xã có dịch.
- Vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại, môi trường chăn nuôi: Đối với thôn, tổ có dịch phun 01 - 02 ngày/lần; các thôn, tổ giáp ranh thôn có dịch phun 03 ngày/lần; các thôn khác trong xã có dịch và các xã thuộc vùng khống chế, vùng đệm phun 01 tuần/lần.
d) Công bố hết dịch
Thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật Thú y ngày 19/6/2015.
2.2. Công tác chống dịch Lở mồm long móng gia súc
a) Công bố dịch và thẩm quyền công bố dịch
Theo quy định tại Điều 26 Luật Thú y ngày 19/6/2015.
b) Xử lý gia súc mắc bệnh
- Đối với lợn, dê mắc bệnh bị chết và lợn con theo mẹ mắc bệnh phải tổ chức tiêu hủy ngay, cách ly con khỏe mạnh trong cùng đàn với lợn mắc bệnh để theo dõi; những con đang mắc bệnh có thể giết mổ tiêu thụ tại chỗ nhưng phải đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y, có sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan thú y, thịt và phụ phẩm ăn được phải được xử lý chín, phần không ăn được phải chôn hoặc đốt, đồng thời thực hiện vệ sinh và tiêu độc khử trùng sau khi giết mổ.
- Đối với trâu, bò tích cực chữa trị, chăm sóc nuôi dưỡng tốt những trâu, bò mắc bệnh; với những con bị chết bắt buộc phải tiêu hủy theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
- Hỗ trợ cho người chăn nuôi có gia súc bị tiêu hủy bắt buộc theo quy định.
c) Giám sát dịch bệnh
- Xác minh, chẩn đoán bệnh: Khi có gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh cần lấy mẫu bệnh phẩm đi xét nghiệm, đồng thời hướng dẫn chủ gia súc triển khai thực hiện các biện pháp chống dịch theo quy định.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương có dịch: Chỉ đạo các thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch tăng cường kiểm tra, giám sát và hướng dẫn chủ hộ thực hiện cách ly, theo dõi gia súc mắc bệnh và không cho tiếp xúc với những con khỏe; vệ sinh tiêu độc chuồng nuôi và môi trường xung quanh; thống kê số lượng gia súc mắc bệnh, số hộ có gia súc mắc bệnh, tổng đàn gia súc cảm nhiễm (trâu, bò, lợn, dê).
- Lập các trạm, chốt kiểm dịch tạm thời ở các trục đường giao thông chính, xung quanh vùng có dịch và vùng bị dịch uy hiếp nhằm kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển gia súc, sản phẩm từ gia súc ra ngoài vùng dịch.
- Vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại, môi trường chăn nuôi: Đối với thôn có dịch phun 01 - 02 ngày/lần; các thôn giáp ranh thôn có dịch phun 03 ngày/lần; các thôn khác trong xã có dịch và các xã thuộc vùng khống chế, vùng đệm phun 01 tuần/lần.
- Tiêm phòng bao vây ổ dịch:
+ Phạm vi, quy trình tiêm: Đối với vùng có dịch (thôn có dịch) tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc trong vùng có dịch (trừ gia súc đang mắc bệnh hoặc đã khỏi triệu chứng lâm sàng). Tỷ lệ tiêm phòng đạt 90% trở lên trong diện tiêm; đối với vùng bị dịch uy hiếp tổ chức tiêm phòng đạt 80% trở lên so với diện tiêm.
+ Đối tượng tiêm phòng: Trâu, bò, lợn, dê tiêm phòng lần đầu cho gia súc từ 02 tháng tuổi trở lên và sau 04 tuần tiêm nhắc lại.
d) Công bố hết dịch
Thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Thú y ngày 19/6/2015.
2.3. Công tác chống dịch Tai xanh lợn (PRRS)
a) Công bố dịch và thẩm quyền công bố dịch
Thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Thú y ngày 19/6/2015.
b) Xử lý đàn lợn bệnh, lợn chết
- Đối với ổ dịch còn ở diện hẹp: Tiến hành tiêu hủy ngay số lợn mắc bệnh, không chờ kết quả xét nghiệm, không chữa trị, đồng thời cách ly triệt để lợn chưa mắc bệnh để theo dõi; khuyến khích giết mổ tiêu thụ tại chỗ đối với lợn khỏe mạnh trong cùng đàn với lợn mắc bệnh.
- Đối với ổ dịch đã lây lan ra diện rộng: Cách ly và chăm sóc nuôi dưỡng những con lợn bệnh nhẹ, tiêu hủy số lợn mắc bệnh nặng, lợn chết và lợn đã qua điều trị từ 07 - 10 ngày nhưng không có khả năng hồi phục.
- Hỗ trợ cho người chăn nuôi có gia súc bị tiêu hủy bắt buộc theo quy định.
c) Giám sát dịch bệnh
- Xác minh, chẩn đoán bệnh: Khi nhận được thông báo trong phạm vi 01 ngày, Trạm Thú y huyện, thành phố cử cán bộ xuống nơi có gia súc mắc bệnh để xác minh và lấy mẫu bệnh phẩm gửi đi xét nghiệm.
- Khoanh vùng dịch: Xã có dịch được xác định là vùng có dịch; xã tiếp giám với xã có dịch được xác định là vùng bị dịch uy hiếp.
- Lập các Trạm, Chốt Kiểm dịch tạm thời ở các trục đường giao thông chính xung quanh vùng bị dịch nguy hiếp nhằm kiểm soát việc vận chuyển lợn, sản phẩm từ lợn ra khỏi vùng có dịch.
- Vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại, môi trường chăn nuôi: Đối với thôn có dịch phun 01 - 02 ngày/lần; các thôn giám ranh thôn có dịch phun 03 ngày/lần; các thôn khác trong xã có dịch và các xã thuộc vùng khống chế và vùng đệm phun 01 tuần/lần.
- Lập danh sách thống kê các hộ chăn nuôi và các hộ có lợn bệnh để theo dõi trong vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp.
- Tổ chức tiêm phòng vắc xin Tai xanh cho đàn lợn để bao vây ổ dịch, kết hợp tiêm một số vắc xin phòng các bệnh truyền nhiễm như Dịch tả, Tụ huyết trùng, Lép tô...
d) Công bố hết dịch
Thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Thú y ngày 19/6/2015.
2.4. Công tác chống dịch Dại động vật
a) Công bố dịch và thẩm quyền công bố dịch
Thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Thú y ngày 19/6/2015.
b) Khai báo và xử lý đối với ổ dịch đầu tiên nghi mắc bệnh
- Khi phát hiện chó, mèo có các biểu hiện khác thường như bỗng nhiên trở nên hung dữ, cắn người hay động vật khác một cách vô cớ thì chủ vật nuôi phải khai báo ngay cho nhân viên thú y xã, Trưởng thôn hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất, đồng thời nhốt riêng chó, mèo nghi mắc bệnh, không cho tiếp xúc với động vật cảm nhiễm xung quanh để theo dõi trong vòng 21 ngày.
- Khi nhận được thông báo nghi chó, mèo mắc bệnh dại, cán bộ thú y cơ sở phải báo ngay cho Trạm Thú y huyện, thành phố bằng điện thoại khẩn cấp, ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản ghi rõ tên, địa chỉ chủ vật nuôi, đặc điểm vật nuôi và các nội dung khác có liên quan gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn và cơ quan thú y cấp huyện.
- Khi nhận được thông báo của thú y viên cơ sở hoặc chủ vật nuôi, Trạm Thú y phải nhanh chóng đến kiểm tra, xác minh, hướng dẫn chủ vật nuôi các biện pháp cách ly chó, mèo, động vật mắc bệnh khác, hướng dẫn vệ sinh, khử trùng tiêu độc, đồng thời thông báo và phối hợp với cơ quan y tế gần nhất để tăng cường các biện pháp phòng bệnh dại cho người, khẩn trương báo cáo cơ quan thú y cấp trên.
c) Các biện pháp xử lý đối với ổ dịch
- Tiêu hủy ngay chó, mèo chết do bệnh Dại, chó mèo nghi mắc bệnh Dại; chó, mèo khỏe mạnh nhưng chưa được tiêm phòng Dại, được nuôi nhốt chung chuồng với chó, mèo mắc bệnh Dại, nghi mắc bệnh Dại.
- Tiêm phòng vắc xin Dại khẩn cấp cho chó, mèo ở vùng có dịch; đối với trường hợp dịch Dại xảy ra ở diện rộng thì tiêu hủy tất cả chó, mèo mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chó mèo chưa tiêm phòng không chờ kết quả xét nghiệm.
d) Vệ sinh, tiêu độc khử trùng
- Sau khi dọn rửa, vệ sinh cơ giới, tiến hành tiêu độc khử trùng khu vực chăn nuôi, khu vực tiêu hủy hoặc chôn chó, mèo mắc bệnh, khu vực đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng.
- Người tham gia quá trình xử lý, tiêu hủy chó, mèo phải sử dụng bảo hộ lao động phù hợp, phải được tiêm phòng vắc xin dại phòng, chống phơi nhiễm và vệ sinh tiêu độc khử trùng khi kết thúc công việc.
- Khi có dịch xảy ra thì tất cả chó, mèo trên địa bàn xã phải được nuôi nhốt, theo dõi trong vòng 15 ngày, tất cả chó, mèo thả rông phải được tiêu hủy.
e) Tiêm phòng vắc xin bao vây ổ dịch
- Tổ chức tiêm phòng vắc xin dại cho chó, mèo và động vật cảm nhiễm chưa được tiêm phòng trong toàn huyện, tiêm phòng khẩn cấp vắc xin dại cho toàn bộ đàn chó, mèo khỏe mạnh trong xã có ổ dịch dại và các xã tiếp giáp với xã có dịch. Trường hợp chủ vật nuôi không chấp hành tiêm phòng cho đàn chó, mèo, Trạm Thú y phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cưỡng chế buộc tiêu hủy, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp cố tình vi phạm.
g) Công bố hết dịch Dại động vật
Theo quy định tại Điều 31 Luật Thú y ngày 19/6/2015.
1. Nguồn kinh phí thực hiện phòng, chống dịch
- Kinh phí phòng dịch: Sử dụng nguồn kinh phí được giao theo Quyết định số: 2088/QĐ-UBND ngày 08/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018.
- Kinh phí chống dịch:
+ Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ tình hình dịch bệnh thực tế, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí thực hiện công tác chống dịch theo quy định.
+ Cấp huyện: Sử dụng nguồn ngân sách dự phòng cấp huyện.
2. Nội dung chi
- Kinh phí phòng dịch: Ngân sách tỉnh hỗ trợ mua vắc xin, thuốc khử trùng tiêu độc, công tác kiểm tra, chỉ đạo, giám sát chẩn đoán xét nghiệm.
- Kinh phí chống dịch:
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ gồm các khoản sau: Mua thuốc sát trùng, vật tư, vắc xin, bảo hộ lao động, công chỉ đạo chống dịch của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, công trực chống dịch của tổ phản ứng nhanh; chi trả kinh phí hoạt động của Trạm Kiểm dịch liên ngành tạm thời do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập (tiền công trực, mua vật tư và công phun thuốc khử trùng tiêu độc tại Trạm Kiểm dịch liên ngành).
+ Ngân sách cấp huyện chi trả theo phương án phòng, chống dịch của huyện và hỗ trợ các khoản sau: Hỗ trợ tiêu hủy gia súc (hỗ trợ cho chủ hộ chăn nuôi, công thuê người đào hố, vận chuyển, chôn lấp...); công tiêm phòng; công chống dịch của Ban Chỉ đạo cấp huyện, xã; công phun thuốc khử trùng tiêu độc tại các xã; chi phí cho Trạm Kiểm dịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập; một số chi phí khác của huyện.
- Nghị định số: 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
- Thông tư số: 283/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định khung giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật.
- Thông tư số: 285/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý phí, lệ phí trong công tác thú y.
- Quyết định số: 2050/QĐ-UBND ngày 12/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc quy định các loại thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm được hỗ trợ; mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa; mức hỗ trợ trực tiếp về giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số: 50/QĐ-SNN ngày 06/3/2017 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn về việc quy định giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh)
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh; tham mưu xây dựng kế hoạch tiêm phòng định kỳ cho đàn vật nuôi năm 2018 trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh Cúm gia cầm, Tai xanh lợn, dịch Lở mồm long móng và dịch bệnh Dại động vật.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn triển khai các hoạt động truyền thông về phòng, chống dịch động vật; thông tin kịp thời, chính xác diễn biến tình hình dịch khi có dịch xảy ra.
- Chỉ đạo Chi cục Thú y:
+ Hướng dẫn về chuyên môn, triển khai và kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận và cung ứng đầy đủ vắc xin, vật tư, thuốc sát trùng để triển khai, thực hiện công tác phòng, chống dịch; chuẩn bị lực lượng cán bộ chuyên môn, kiểm dịch viên sẵn sàng phối hợp với các địa phương triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
+ Chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tiêm phòng vắc xin định kỳ, tiêm phòng bao vây ổ dịch cho đàn vật nuôi; tổ chức vệ sinh tiêu độc khử trùng theo quy định, đồng thời kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển động vật, sản phẩm động vật vi phạm, không rõ nguồn gốc và không đảm bảo an toàn dịch bệnh.
+ Thành lập tổ phản ứng nhanh tại Văn phòng Chi cục Thú y, phân công cụ thể các ca trực ngoài giờ, ngày nghỉ, lễ tết trong thời gian có dịch xảy ra để tiếp nhận thông tin từ cơ sở, xử lý kịp thời các tình huống do dịch bệnh xảy ra.
+ Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất công tác phòng, chống dịch bệnh động vật về Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và Cục Thú y.
2. Sở Tài chính
Có kế hoạch bố trí kinh phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trong trường hợp cần thiết; thẩm định kinh phí phòng, chống dịch và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; kiểm tra việc thực hiện kinh phí phòng, chống dịch theo quy định.
3. Các Sở, Ban, Ngành
- Các Sở, Ban, Ngành theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Củng cố và duy trì hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm cấp huyện, thành phố; chỉ đạo khôi phục hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp xã, phường, thị trấn.
- Chỉ đạo các Phòng, Ban, đoàn thể liên quan cấp huyện và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp với Trạm Thú y triển khai thực hiện tốt công tác vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại và môi trường chăn nuôi. Tăng cường công tác tuyên truyền, giám sát dịch bệnh động vật tại các địa phương. Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn chỉ đạo các thành viên Ban Chỉ đạo cấp xã được phân công phụ trách các thôn, tổ giám sát dịch bệnh đến từng hộ chăn nuôi; tuyên truyền cho các hộ chăn nuôi mua con giống phải rõ nguồn gốc xuất xứ, an toàn dịch bệnh và có Giấy chứng nhận kiểm dịch đầy đủ theo quy định; thực hiện “05 không”.
- Duy trì hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành nhằm kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật từ các địa phương khác vào địa bàn, xử lý nghiêm túc các trường hợp vi phạm.
- Chủ động bố trí nguồn kinh phí và chuẩn bị đầy đủ lực lượng, phương tiện, thiết bị vật tư sẵn sàng ứng phó khi có dịch xảy ra.
- Bố trí các điểm tiêu hủy gia súc mắc bệnh theo đề nghị của cơ quan thú y; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình dịch bệnh và công tác chống dịch về Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Thú y) theo quy định.
5. Trạm Thú y các huyện, thành phố
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng nội dung và triển khai phương án phòng, chống dịch bệnh theo Phương án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Báo cáo kịp thời nhu cầu, vật tư, vắc xin và thuốc khử trùng về Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Chi cục Thú y.
- Kiểm tra, theo dõi, giám sát tình hình dịch bệnh trên địa bàn.
- Thực hiện các biện pháp kỹ thuật phòng, chống dịch đúng quy định.
- Phân công cán bộ trực các ngày nghỉ, ngày lễ tết để tiếp nhận thông tin từ cơ sở, xử lý kịp thời các tình huống sau khi tiếp nhận thông tin và báo cáo về Chi cục Thú y.
Trên đây là Phương án phòng, chống dịch Cúm gia cầm, dịch Lở mồm long móng, dịch Tai xanh lợn và dịch Dại động vật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2018./.
- 1Quyết định 1108/QĐ-UBND năm 2006 sửa đổi chính sách hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch lở mồm, long móng do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 732/QĐ-UBND năm 2006 về chính sách hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch lở mồm, long móng do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 3Chỉ thị 06/2005/CT-UB về tập trung chỉ đạo biện pháp cấp bách phòng chống dịch cúm gia cầm và dịch cúm A (H5N1) ở người do tỉnh Thái Bình ban hành
- 4Chỉ thị 21/2005/CT-UBND về phát động toàn dân tham gia chiến dịch dọn vệ sinh, xử lý khử trùng tiêu độc làm sạch môi trường ngăn chặn dịch cúm phát sinh và lây lan, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng do tỉnh Thái Bình ban hành
- 5Chỉ thị 15/2005/CT-UBND về tập trung chỉ đạo và tổ chức tiêm vacxin phòng dịch cúm gia cầm do tỉnh Thái Bình ban hành
- 6Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2016 về phòng, chống dịch cúm gia cầm năm 2017 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 7Công điện 03/CĐ-UBND năm 2017 về tăng cường phòng, chống dịch cúm gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội ban hành
- 8Quyết định 2075/QĐ-UBND năm 2016 về phương án phòng chống dịch Cúm gia cầm, dịch Tai xanh lợn (PRRS), dịch Lở mồm long móng gia súc và bệnh Dại ở động vật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2017
- 9Quyết định 624/QĐ-UBND năm 2019 về "Kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2019-2025"
- 10Kế hoạch 251/KH-UBND về thực hiện công tác phòng, chống dịch Cúm trên người và gia cầm, gia súc trên địa bàn huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- 1Quyết định 1108/QĐ-UBND năm 2006 sửa đổi chính sách hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch lở mồm, long móng do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 732/QĐ-UBND năm 2006 về chính sách hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch lở mồm, long móng do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật thú y 2015
- 5Chỉ thị 06/2005/CT-UB về tập trung chỉ đạo biện pháp cấp bách phòng chống dịch cúm gia cầm và dịch cúm A (H5N1) ở người do tỉnh Thái Bình ban hành
- 6Chỉ thị 21/2005/CT-UBND về phát động toàn dân tham gia chiến dịch dọn vệ sinh, xử lý khử trùng tiêu độc làm sạch môi trường ngăn chặn dịch cúm phát sinh và lây lan, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng do tỉnh Thái Bình ban hành
- 7Chỉ thị 15/2005/CT-UBND về tập trung chỉ đạo và tổ chức tiêm vacxin phòng dịch cúm gia cầm do tỉnh Thái Bình ban hành
- 8Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Thông tư 285/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý phí, lệ phí trong công tác thú y do Bộ Tài chính ban hành
- 11Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2016 về phòng, chống dịch cúm gia cầm năm 2017 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 12Thông tư 283/2016/TT-BTC quy định khung giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Nghị định 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
- 14Công điện 03/CĐ-UBND năm 2017 về tăng cường phòng, chống dịch cúm gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội ban hành
- 15Quyết định 2075/QĐ-UBND năm 2016 về phương án phòng chống dịch Cúm gia cầm, dịch Tai xanh lợn (PRRS), dịch Lở mồm long móng gia súc và bệnh Dại ở động vật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2017
- 16Công văn 9167/BNN-TY năm 2017 về xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2018 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 17Quyết định 2088/QĐ-UBND năm 2017 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 18Quyết định 624/QĐ-UBND năm 2019 về "Kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2019-2025"
- 19Kế hoạch 251/KH-UBND về thực hiện công tác phòng, chống dịch Cúm trên người và gia cầm, gia súc trên địa bàn huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
Quyết định 2184/QĐ-UBND năm 2017 về Phương án phòng, chống dịch Cúm gia cầm, dịch Lở mồm long móng, dịch Tai xanh lợn và dịch Dại ở động vật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2018
- Số hiệu: 2184/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Đỗ Thị Minh Hoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra