ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2159/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 07 tháng 12 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Xét Tờ trình số 403 /TT-SNV ngày 25/11/2010 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở - Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2159/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Trà Vinh)
Cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển của đất nước, đòi hỏi phải nâng cao năng lực của cán bộ, công chức, viên chức và thực hiện chuẩn hóa chức danh cán bộ, công chức, viên chức từ tỉnh đến cơ sở; Đồng thời nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, điều hành và thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và của tỉnh Trà Vinh nói riêng.
1. Mục đích
- Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011-2015 được thực hiện, trên cơ sở phân tích tổng hợp thực trạng và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nhằm đáp ứng nhu cầu về nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ của cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị của tỉnh, từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, để có đủ điều kiện tiếp cận với trình độ khoa học kỹ thuật, với công nghệ thông tin tiên tiến trong khu vực và thế giới, đưa nhân lực của tỉnh đủ sức hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, điều hành, thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp; cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, làm chuyên môn và khoa học kỹ thuật ở các ngành, các cấp trong tỉnh.
2. Yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và tỉnh Trà Vinh nói riêng trong giai đọan từ 2011 - 2015, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức từ tỉnh đến cấp xã cần đạt được những yêu cầu sau:
- Đối với công chức, viên chức
+ 100% được đào tạo đáp ứng theo yêu cầu tiêu chuẩn ngạch, bậc và tiêu chuẩn cán bộ quản lý;
+ 100% công chức, viên chức nam dưới 50 tuổi, nữ dưới 45 tuổi ở các ngạch chuyên viên, chuyên viên chính trở lên chưa có bằng đại học và chưa đạt chuẩn theo quy định phải được đào tạo, bồi dưỡng bổ sung.
- Đối với cấp xã: 100% cán bộ, công chức và cán bộ chuyên trách được đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn theo quy định, trong đó có từ 50% trở lên cán bộ, công chức có bằng đại học.
3. Những nhiệm vụ đặt ra cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011 – 2015
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là một hệ thống thông suốt từ Trung ương đến địa phương; các đơn vị, địa phương cần phải triển khai cho cán bộ, công chức, viên chức nhận thức và tích cực tham gia học tập để đáp ứng được tiêu chuẩn công chức, viên chức nhằm đảm bảo công tác luân chuyển cán bộ giữa cơ quan Đảng, tổ chức chính trị xã hội và cơ quan hành chính nhà nước hợp lý, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thực thi công vụ;
- Cần tăng cường, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ của cơ quan. Quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng phải đúng đối tượng và phải gắn với nhu cầu khả năng sử dụng cán bộ, công chức, viên chức lâu dài;
- Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cụ thể từng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Rà soát lại các chế độ chính sách đi học trong tỉnh, ngoài tỉnh; trợ cấp theo văn bằng tiến sĩ, thạc sĩ, các chuyên khoa; chính sách thu hút những người có học vị ở nơi khác về Trà Vinh công tác, những điểm thực tế của địa phương chưa phù hợp với hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương; kịp thời đề xuất sửa đổi cho phù hợp.
II. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
1. Mục tiêu chung
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức để đáp ứng các tiêu chuẩn về chức danh công chức và nâng cao năng lực nhận thức, kỹ năng hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, chất lượng, cơ cấu phù hợp với yêu cầu thực tiễn, có phẩm chất, đạo đức lối sống tốt và năng lực thi hành công vụ.
2. Mục tiêu cụ thể
a. Đối với cán bộ, công chức, viên chức:
- Nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, điều hành và thực thi công vụ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất tốt, đủ năng lực thi hành công vụ; đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn và xác định chức danh ngạch công chức cho từng lĩnh vực;
- Cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng thực hành theo yêu cầu nghề nghiệp của từng loại công chức, viên chức; biết sử dụng vi tính, ngoại ngữ và tiếng dân tộc trong hoạt động công tác;
- Đảm bảo trang bị đủ kiến thức quy định theo tiêu chuẩn cho công chức lãnh đạo quản lý, công chức các ngạch cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính và chuyên viên cao cấp và tương đương;
- Đến năm 2015, 100% công chức hành chính được trang bị kỹ năng nghiệp vụ theo yêu cầu công vụ và có khả năng hoàn thành chất lượng nhiệm vụ được giao; trang bị kiến thức về văn hóa công sở, trách nhiệm và đạo đức công vụ cho công chức;
- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm và đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ lãnh đạo quản lý đương chức; đảm bảo đến năm 2015, 100% công chức lãnh đạo cấp Sở, cấp huyện được trang bị kỹ năng lãnh đạo, quản lý và kỹ năng phối hợp xử lý các vấn đề có tính chất liên ngành;
b. Đối với cán bộ, công chức cấp xã
- Đối với cán bộ, công chức cơ sở phải được đào tạo, bồi dưỡng cơ bản về trình độ lý luận chính trị, kỹ năng hành chính, kiến thức về quản lý nhà nước trên địa bàn, đảm bảo tiêu chuẩn các chức danh chuyên môn quy định;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở vững mạnh, có trình độ năng lực tổ chức, công tâm với nhiệm vụ, thạo việc, tận tụy với nhân dân, biết phát huy sức dân, tăng cường mối quan hệ giữa chính quyền với nhân dân, nâng cao trách nhiệm công tác, ý thức tổ chức kỷ luật và đạo đức của cán bộ, công chức cơ sở;
- Phấn đấu đến năm 2015, cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn có đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó số công chức có trình độ trung cấp trở lên là 100%;
- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ không chuyên trách ở xã, ấp, khóm.
c. Đối với Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Trang bị những kiến thức cần thiết về quản lý nhà nước, phương pháp và kỹ năng quản lý, điều hành nhằm nâng cao năng lực, vai trò của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được giao trong quá trình xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
III. NỘI DUNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
- Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng tiêu chuẩn ngạch công chức và tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức;
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn đã được đào tạo;
- Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, quản lý nhà nước, cập nhật đường lối chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật Nhà nước;
- Đào tạo, bồi dưỡng lớp tiền công vụ;
- Đào tạo, bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ và tiếng dân tộc Khmer;
- Bồi dưỡng kiến thức Hội nhập kinh tế Quốc tế và kiến thức đối ngoại;
- Bồi dưỡng các kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ;
- Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng.
*Các lớp và số lượng đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2011-2015, cụ thể (đính kèm phụ lục)
1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng tập trung những nội dung sau:
- Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ
+ Cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương phải chuẩn hóa theo quy định.
+ Cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính, chuyên viên và tương đương phải có trình độ đại học.
+ Cán bộ, công chức, viên chức ngạch cán sự và tương đương phải có trình độ trung cấp trở lên.
+ Chuyên môn nghiệp vụ, cần đào tạo trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, cử nhân, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp phù hợp với nhiệm vụ và vị trí công tác của từng cán bộ, công chức, viên chức, đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ; thường xuyên bồi dưỡng cập nhật kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, ứng dụng những thành tựu mới về khoa học công nghệ, quản lý…;
- Về lý luận chính trị: Đào tạo trình độ cao cấp, trung cấp theo quy định của Tỉnh ủy, cập nhật những đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước…;
+ Cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính và tương đương phải có trình độ Cao cấp lý luận chính trị trở lên.
+ Cán bộ, công chức, viên chức, viên chức ngạch chuyên viên, cán sự và tương đương phải được đào tạo trung cấp lý luận chính trị trở lên.
- Về quản lý nhà nước: Đào tạo trình độ cử nhân hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức chủ chốt cấp tỉnh, huyện, thành phố. Bồi dưỡng kiến thức Quản lý nhà nước theo chương trình của Học viện Hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự và tương đương theo phân cấp đào tạo. Bồi dưỡng kỹ năng tác nghiệp hành chính văn phòng;
+ Đào tạo tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức, viên chức công tác ở vùng có đồng bào dân tộc thiểu số. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học cho công chức để ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý;
+ Tổ chức đào tạo Tiền công vụ cho công chức dự bị, những người sau khi trúng tuyển qua các kỳ thi tuyển công chức, phải được đào tạo trang bị kiến thức về nền hành chính nhà nước, pháp luật, kỹ năng hoạt động công vụ và đạo đức công chức ngay trong năm đầu tiên sau khi trúng tuyển;
+ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý trước khi đề bạt, bổ nhiệm;
+ Bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức để cập nhật những kiến thức về Hội nhập kinh tế quốc tế và kiến thức đối ngoại theo từng chuyên đề của Bộ Ngoại giao biên soạn.
+ Cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương phải được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước do Học viện Hành chính tổ chức mở lớp;
+ Cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính, chuyên viên và tương đương phải qua lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính, chuyên viên theo quy định;
+ Cán bộ, công chức, viên chức ngạch cán sự và tương đương phải qua lớp bồi dưỡng kiến thức ngạch cán sự hoặc lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên.
- Về tin học: Tất cả cán bộ, công chức, viên chức phải biết sử dụng máy vi tính và nâng cao trình độ theo tiêu chuẩn của từng ngạch công chức, viên chức.
- Về ngoại ngữ: Cán bộ, công chức, viên chức ngạch nào thì phải đạt trình độ ngoại ngữ theo quy định của ngạch đó; Ngoài ra cán bộ, công chức, viên chức công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số cần học thêm tiếng dân tộc.
- Về kiến thức quốc phòng: Tất cả cán bộ, công chức, viên chức từ đối tượng từ 1 đến đối tượng 5 đều phải được học qua lớp bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng - An ninh cho từng đối tượng theo quy định.
2. Đối với cán bộ, công chức cấp xã
- Đối với Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; nội dung đào tạo, bồi dưỡng gồm 3 phần
+ Những kiến thức cơ bản về nhà nước, pháp luật và đạo đức cán bộ, công chức;
+ Quản lý nhà nước trên các lĩnh vực thuộc phạm vi, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn. Nhiệm vụ quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân trên các lĩnh vực;
+ Các kỹ năng và phương pháp quản lý điều hành của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, xã, phường, thị trấn. Kiến thức tiếng dân tộc Khmer.
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã
+ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trang bị kiến thức quy định theo tiêu chuẩn cho cán bộ chuyên trách, bao gồm: trình độ học vấn, trình độ lý luận chính trị và trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
+ Thực hiện đào tạo trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên cho công chức cấp xã;
+ Đào tạo, bồi dưỡng tiếng Khmer cho cán bộ chuyên trách, công chức công tác tại vùng đồng bào dân tộc Khmer sinh sống;
+ Đào tạo, bồi dưỡng về đạo đức công vụ cho cán bộ chuyên trách, không chuyên trách và công chức; xây dựng tinh thần sống và làm việc theo pháp luật, thái độ tôn trọng dân, phục vụ dân;
+ Tổ chức bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo nhiệm kỳ.
- Cán bộ chủ chốt như Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Trưởng các Ban và các chức danh chuyên môn cần đào tạo, bồi dưỡng từ trung cấp chuyên môn và lý luận chính trị đạt 80% trở lên;
- Đối với Trưởng ban nhân dân ấp, khóm bồi dưỡng về kiến thức quản lý nhà nước để nâng cao về kiến thức và năng lực hoạt động công tác;
- Ngoài ra đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức theo yêu cầu nhiệm vụ của từng đối tượng.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Các giải pháp về quản lý
- Quy hoạch, kế hoạch đào tạo phải gắn với bố trí sử dụng và tạo nguồn lâu dài;
- Việc sử dụng nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan, đơn vị phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra tiến độ và khả năng thực hiện;
- Đào tạo, bồi dưỡng phải bám sát yêu cầu phát triển của nhiệm vụ chung cũng như nhiệm vụ của từng dạng đối tượng cán bộ, công chức, viên chức. Nội dung đào tạo phải mang tính thiết thực;
- Củng cố và tăng cường chất lượng hoạt động của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra và đối tượng học viên là cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng đội ngũ giảng viên cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng với cơ cấu thích hợp, có trình độ vừa đảm bảo mang tính chủ động của cơ sở đào tạo trong việc bố trí giảng viên vừa phát huy được năng lực và sử dụng có hiệu quả kinh nghiệm của đội ngũ giảng viên kiêm chức;
- Tăng cường và bảo đảm cho nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Hàng năm lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn kinh phí đảm bảo kế hoạch được thực hiện..
2. Các giải pháp về chế độ, chính sách
- Trong từng thời điểm cụ thể cần nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của Trung ương;
- Có chính sách thu hút, đãi ngộ thỏa đáng những cán bộ, công chức, viên chức có trình độ cao về quản lý, khoa học kỹ thuật công nghệ công tác tại tỉnh;
- Khai thác tốt nguồn lực tài chính của địa phương, tranh thủ nguồn hỗ trợ của Trung ương.
3. Các giải pháp để nâng cao năng lực và chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng
- Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của các trường thuộc tỉnh cần tập trung đầu tư xây dựng, trang bị dụng cụ giảng dạy và học tập hiện đại để đáp ứng yêu cầu đào tạo trong tình hình hiện nay;
- Tập trung ưu tiên tuyển chọn và có chính sách thu hút những sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi ở các trường đại học, những người có năng lực trình độ để bổ sung vào đội ngũ giảng viên của các trường để nâng cao chất lượng giảng dạy;
- Các cơ sở đào tạo thường xuyên cải tiến phương pháp giảng dạy theo hướng tăng cường đối thoại, tổ chức các bài tập tình huống có chiều sâu đối với các lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước;
- Thống nhất việc quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng theo hướng tập trung đầu mối để nâng cao hiệu quả đào tạo, khắc phục tình trạng học tràn lan không theo quy hoạch, không gắn với yêu cầu công tác, chạy theo yêu cầu chuẩn hóa một cách hình thức thiếu trọng tâm, trùng lắp, không thiết thực, các chương trình, giáo trình phải được các cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu ban hành cho phù hợp với từng đối tượng cụ thể; Thực hiện đúng quy trình đào tạo trước khi bổ nhiệm cán bộ.
4. Các giải pháp về kinh phí
- Tranh thủ mọi nguồn kinh phí từ các Chương trình dự án của Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
- Sự hỗ trợ kinh phí đào tạo hàng năm của Trung ương, kinh phí địa phương kết hợp với khả năng tự lực của cán bộ, công chức, viên chức;
- Đào tạo phải gắn với yêu cầu sử dụng đúng ngành nghề, tránh đưa đi đào tạo tạo tràn lan tốn kinh phí và không đạt theo yêu cầu;
- Công tác tuyển chọn cán bộ, công chức, viên chức phải mạnh dạn chọn những người đã được đào tạo đủ chuẩn với chuyên môn nghiệp vụ. Tránh trường hợp nhận vào cơ quan để tiếp tục đưa đi đào tạo.
1. Trách nhiệm Sở Nội vụ
- Tổ chức triển khai, quán triệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cho các Sở - Ban, ngành tỉnh và huyện, thành phố; hướng dẫn, kiểm tra việc quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các Sở - Ban, ngành tỉnh và huyện, thành phố. Trên cơ sở kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các Sở -Ban, ngành tỉnh và huyện, thành phố, Sở Nội vụ tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh cụ thể từng năm trình Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt vào tháng 7 hàng năm.
- Trong quy hoạch cần có kế hoạch điều tra trình độ cán bộ, công chức, viên chức, thẩm định lại mức độ hợp lý của công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cần đào tạo, ưu tiên cho cán bộ trẻ, cán bộ diện quy hoạch trên cơ sở xây dựng kế hoạch, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp. Chú trọng quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc, nữ, gắn đào tạo với sử dụng để tạo điều kiện phát huy tốt sau khi đào tạo.
- Tổ chức sơ kết việc thực thi kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của năm để có kế hoạch cho năm sau sát hợp.
2. Trách nhiệm của cơ quan có liên quan
- Các Sở - Ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ nhu cầu đào tạo, kế hoạch chung của tỉnh để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị, địa phương giai đoạn 2011 - 2015 cụ thể, chi tiết cho từng đối tượng cán bộ, công chức, viên chức cần đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý gửi đến Sở Nội vụ vào cuối tháng 6 hàng năm, để Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định trình UBND tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có trách nhiệm cân đối phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch được duyệt để đảm bảo cho việc triển khai thực hiện kế hoạch.
3. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo
Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh cần chủ động phối hợp với Sở Nội vụ để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và phát huy mọi nguồn lực để triển khai thực hiện một cách có chất lượng và hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011 - 2015 theo đúng chức năng nhiệm vụ được giao./.
- 1Quyết định 2630/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 41/2006/QĐ-UBND về quy định chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đồng Tháp
- 3Quyết định 440/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 4Quyết định 1966/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2011 - 2015
- 5Quyết định 1409/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức huyện Hớn Quản giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 3Quyết định 2630/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4Quyết định 41/2006/QĐ-UBND về quy định chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đồng Tháp
- 5Quyết định 440/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 6Quyết định 1409/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức huyện Hớn Quản giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Bình Phước ban hành
Quyết định 2159/QĐ-UBND năm 2010 về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- Số hiệu: 2159/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Trần Hoàn Kim
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/12/2010
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực