Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1966/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 24 tháng 11 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH TRÀ VINH, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;

Căn cứ Nghị định số 92/2009NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Căn cứ Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015;

Xét Tờ trình số 437/TTr-SNV ngày 27/10/2011 của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2011 - 2015.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2159/QĐ-UBND ngày 07/12/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2011 - 2015.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở - Ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện - thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần khiêu

 

KẾ HOẠCH

ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH TRÀ VINH, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-UBND ngày 24/11/2011 của UBND tỉnh)

Nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, điều hành và thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2011 - 2015, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU ĐÀO TAO, BỒI DƯỠNG

1. Mục tiêu chung:

Góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, vững vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ, có đủ năng lực hoàn thành theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Các mục tiêu cụ thể đến năm 2015:

- Đối với cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện:

+ 100% được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định.

+ 95% cán bộ, công chức giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định.

+ 90% cán bộ, lãnh đạo, quản lý cấp phòng được đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm.

+ 70 đến 80% cán bộ, công chức thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.

+ 100% cán bộ, công chức Lãnh đạo UBND cấp huyện và các Sở - Ban ngành tỉnh được đào tạo từ cao cấp lý luận chính trị trở lên và được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp.

+ 100% đại biểu HĐND cấp huyện được bồi dưỡng trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động.

- Đối với cán bộ, công chức cấp xã:

+ 90% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo tiêu chuẩn quy định.

+ 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc.

+ 100% công chức cấp xã có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên.

+ 70 đến 80% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.

- 100% người hoạt động không chuyên trách được bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.

- 100% đại biểu HĐND cấp xã được bồi dưỡng trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động.

(Đính kèm bảng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Trà Vinh).

II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Cán bộ, công chức đang công tác trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Cán bộ, công chức xã - phường - thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

3. Đại biểu HĐND cấp huyện, cấp xã.

III. NỘI DUNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

1. Đối với cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện tập trung đào tạo, bồi dưỡng những nội dung như sau:

a) Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ:

- Cán bộ, công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương phải chuẩn hóa theo quy định.

- Cán bộ, công chức ngạch chuyên viên chính, chuyên viên và tương đương phải có trình độ đại học.

- Cán bộ, công chức ngạch cán sự và tương đương phải có trình độ trung cấp trở lên.

- Chuyên môn nghiệp vụ, cần đào tạo trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, cử nhân, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp phù hợp với nhiệm vụ và vị trí công tác của từng cán bộ, công chức, đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ; thường xuyên bồi dưỡng cập nhật kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, ứng dụng những thành tựu về khoa học công nghệ, quản lý…

b) Về lý luận chính trị:

- Đào tạo trình độ cao cấp, trung cấp theo quy định của Tỉnh ủy, cập nhật những đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước…

- Cán bộ, công chức ngạch chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính và tương đương phải có trình độ Cao cấp lý luận chính trị trở lên.

- Cán bộ, công chức ngạch chuyên viên, cán sự và tương đương phải được đào tạo trung cấp lý luận chính trị trở lên.

c) Về quản lý nhà nước:

- Đào tạo trình độ cử nhân hành chính cho cán bộ, công chức chủ chốt cấp tỉnh, cấp huyện. Bồi dưỡng kiến thức Quản lý nhà nước theo chương trình của Học viện Hành chính cho cán bộ, công chức ngạch chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự và tương đương theo phân cấp đào tạo. Bồi dưỡng kỹ năng tác nghiệp hành chính văn phòng.

- Đào tạo tiếng Khmer cho cán bộ, công chức công tác ở vùng có đồng bào dân tộc Khmer. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học cho công chức để ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý.

- Tổ chức đào tạo Tiền công vụ cho công chức dự bị, những người sau khi trúng tuyển qua các kỳ thi tuyển công chức, phải được đào tạo trang bị kiến thức về nền hành chính nhà nước, pháp luật, kỹ năng hoạt động công vụ và đạo đức công chức ngay trong năm đầu tiên sau khi trúng tuyển.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý trước khi đề bạt, bổ nhiệm.

- Bồi dưỡng cho cán bộ, công chức để cập nhật những kiến thức về Hội nhập kinh tế quốc tế và kiến thức đối ngoại theo từng chuyên đề của Bộ Ngoại giao biên soạn.

- Cán bộ, công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương phải được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước do Học viện Hành chính tổ chức.

- Cán bộ, công chức ngạch chuyên viên chính, chuyên viên và tương đương phải qua lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính, chuyên viên theo quy định.

- Cán bộ, công chức ngạch cán sự và tương đương phải qua lớp bồi dưỡng kiến thức ngạch cán sự hoặc lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên.

d) Về Tin học: tất cả cán bộ, công chức phải được đào tạo về tin học và biết sử dụng máy vi tính và nâng cao trình độ theo tiêu chuẩn của từng ngạch công chức.

đ) Về ngoại ngữ: cán bộ, công chức ngạch nào thì phải đạt trình độ ngoại ngữ theo quy định của ngạch đó; ngoài ra cán bộ, công chức công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khmer cần học thêm tiếng Khmer.

e) Về kiến thức quốc phòng: tất cả cán bộ, công chức từ đối tượng từ 1 đến đối tượng 5 đều được học qua lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho từng đối tượng theo quy định.

2. Đối với cán bộ, công chức cấp xã:

a) Đối với Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND cấp xã tập trung đào tạo, bồi dưỡng những nội dung như sau:

- Kiến thức cơ bản về nhà nước, pháp luật và đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức.

- Quản lý nhà nước trên các lĩnh vực thuộc phạm vi, thẩm quyền và nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND và UBND cấp xã.

- Các kỹ năng và phương pháp quản lý điều hành của Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND cấp xã. Kiến thức về tiếng dân tộc Khmer.

b) Đối với cán bộ, công chức cấp xã:

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trang bị kiến thức quy định theo tiêu chuẩn cho cán bộ chuyên trách, bao gồm: trình độ lý luận chính trị và trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

- Đào tạo chuyên môn từ trung cấp trở lên cho công chức cấp xã.

- Đào tạo, bồi dưỡng tiếng Khmer cho cán bộ chuyên trách, công chức công tác tại vùng đồng bào dân tộc Khmer sinh sống.

- Đào tạo, bồi dưỡng về đạo đức công vụ cho cán bộ chuyên trách, không chuyên trách và công chức; xây dựng tinh thần sống và làm việc theo pháp luật, thái độ tôn trọng dân, phục vụ dân.

- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng hoạt động cho đại biểu HĐND các cấp theo nhiệm kỳ.

c) Đối với cán bộ chủ chốt như: Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Trưởng các Ban và các chức danh chuyên môn cấp xã cần đào tạo, bồi dưỡng từ trung cấp chuyên môn và trung cấp lý luận chính trị trở lên.

d) Về ngoại ngữ: cán bộ, công chức ngạch nào thì phải đạt trình độ ngoại ngữ theo quy định của ngạch đó; ngoài ra cán bộ, công chức công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khmer cần học thêm tiếng Khmer.

đ) Về Tin học và kiến thức quốc phòng: tất cả cán bộ, công chức phải được đào tạo về tin học và được học qua lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho từng đối tượng theo quy định.

e) Đối với Trưởng ban nhân dân ấp, khóm: cần bồi dưỡng về kiến thức quản lý nhà nước để nâng cao về kiến thức và năng lực công tác.

IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Các giải pháp về quản lý:

- Quy hoạch, kế hoạch đào tạo gắn với bố trí sử dụng và tạo nguồn lâu dài.

- Việc sử dụng nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, cơ quan, đơn vị phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra tiến độ và khả năng thực hiện.

- Đào tạo, bồi dưỡng phải bám sát yêu cầu phát triển chung, cũng như nhiệm vụ của từng loại đối tượng cán bộ, công chức với nội dung đào tạo phải mang tính thiết thực.

- Củng cố và tăng cường chất lượng hoạt động của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trên địa bàn tỉnh; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra và đối tượng học viên là cán bộ, công chức; xây dựng đội ngũ giảng viên cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng với cơ cấu thích hợp, có trình độ vừa đảm bảo mang tính chủ động của cơ sở đào tạo trong việc bố trí giảng viên vừa phát huy được năng lực và sử dụng có hiệu quả kinh nghiệm của đội ngũ giảng viên kiêm chức.

- Tăng cường và bảo đảm cho nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Hàng năm lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn kinh phí đảm bảo kế hoạch được thực hiện.

2. Các giải pháp về chế độ, chính sách:

- Trong từng thời điểm cụ thể cần nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách của UBND tỉnh ban hành để phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của Trung ương.

- Có chính sách thu hút, đãi ngộ thỏa đáng những cán bộ, công chức có trình độ cao về quản lý, khoa học kỹ thuật công nghệ công tác tại tỉnh.

- Khai thác tốt nguồn lực tài chính của địa phương, tranh thủ nguồn hỗ trợ của Trung ương.

3. Các giải pháp để nâng cao năng lực và chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng:

- Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trên địa bàn tỉnh cần tập trung đầu tư xây dựng, trang bị dụng cụ giảng dạy và học tập để đáp ứng yêu cầu đào tạo.

- Đổi mới căn bản nội dung, chương trình, tài liệu, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:

- Biên soạn mới các chương trình, tài liệu bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức với kết cấu hợp lý giữa lý thuyết và thực tiễn; kiến thức tiêu chuẩn ngạch với kỹ năng theo vị trí việc làm.

- Biên soạn các chương trình theo vị trí việc làm: việc tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu phải được tiến hành thông qua hoạt động xác định nhu cầu; bảo đảm sự tham gia của cán bộ, công chức và đơn vị sử dụng cán bộ, công chức.

- Thực hiện đánh giá chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ quan quản lý và đơn vị sử dụng công chức, viên chức.

- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức: xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo, bồi dưỡng có đủ năng lực tham mưu, quản lý và tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng khoa học, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị; đồng thời xây dựng đội ngũ giảng viên thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

- Ưu tiên tuyển chọn và có chính sách thu hút những sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi ở các trường đại học, những người có năng lực trình độ để bổ sung vào đội ngũ giảng viên của các trường nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.

- Thường xuyên cải tiến phương pháp giảng dạy theo hướng tăng cường đối thoại, tổ chức các bài tập tình huống có chiều sâu đối với các lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước.

- Thống nhất việc quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng theo hướng tập trung đầu mối nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, khắc phục tình trạng học tràn lan không theo quy hoạch, không gắn với yêu cầu công tác, chạy theo yêu cầu chuẩn hóa một cách hình thức, thiếu trọng tâm, trùng lắp, không thiết thực, các chương trình, giáo trình phải được các cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu ban hành phù hợp với từng đối tượng cụ thể; thực hiện đúng quy trình đào tạo trước khi bổ nhiệm cán bộ.

4. Các giải pháp về kinh phí:

- Tranh thủ mọi nguồn kinh phí từ các Chương trình dự án của Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

- Sự hỗ trợ kinh phí đào tạo hàng năm của Trung ương, kinh phí địa phương kết hợp với khả năng tự lực của cán bộ, công chức.

- Đào tạo phải gắn với yêu cầu sử dụng đúng ngành nghề, tránh đưa đi đào tạo tạo tràn lan tốn kinh phí và không đạt theo yêu cầu.

- Công tác tuyển chọn cán bộ, công chức phải mạnh dạn chọn những người đã được đào tạo đủ chuẩn với chuyên môn nghiệp vụ; tránh trường hợp nhận vào cơ quan để tiếp tục đưa đi đào tạo.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm Sở Nội vụ:

- Tổ chức triển khai, quán triệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đến các Sở - Ban ngành tỉnh và UBND các huyện - thành phố; hướng dẫn, kiểm tra việc quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các Sở - Ban ngành tỉnh và UBND các huyện - thành phố. Trên cơ sở Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các Sở - Ban ngành tỉnh và UBND các huyện - thành phố, Sở Nội vụ tổng hợp và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm trình UBND tỉnh ban hành và báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.

- Trong quy hoạch cần có kế hoạch điều tra trình độ cán bộ, công chức, thẩm định lại mức độ hợp lý của công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức cần đào tạo, ưu tiên cho cán bộ trẻ, cán bộ diện quy hoạch trên cơ sở xây dựng kế hoạch, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp. Chú trọng quy hoạch cán bộ, công chức người dân tộc, nữ, gắn đào tạo với sử dụng nhằm tạo điều kiện phát huy tốt sau khi đào tạo.

- Tổ chức sơ kết việc thực thi Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm để có kế hoạch đào tạo những năm tiếp theo cho phù hợp.

2. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan:

- Các Sở - Ban ngành tỉnh và UBND các huyện - thành phố căn cứ nhu cầu đào tạo, kế hoạch chung của tỉnh, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của đơn vị, địa phương giai đoạn 2011 - 2015 cụ thể, chi tiết cho từng đối tượng cán bộ, công chức cần đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý gửi đến Sở Nội vụ vào cuối tháng 6 hàng năm, để Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định trình UBND tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có trách nhiệm cân đối, phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch được duyệt nhằm đảm bảo cho việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.

3. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo:

Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh cần chủ động phối hợp với Sở Nội vụ để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và biên soạn chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và kiến thức, kỹ năng chuyên ngành trình Hội đồng thẩm định của tỉnh phê duyệt, phát huy mọi nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015 đạt chất lượng và hiệu quả theo chức năng và nhiệm vụ được giao./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1966/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2011 - 2015

  • Số hiệu: 1966/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 24/11/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
  • Người ký: Trần Khiêu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 24/11/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản