Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2386/2006/QĐ-UBND | Việt Trì, ngày 29 tháng 8 năm 2006 |
BAN HÀNH QUY HOẠCH ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2006-2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 874/TTg ngày 20/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 161/2003/QĐ- TTg ngày 4/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Căn cứ Quyết định số 03/2004/QĐ-TTg ngày 04/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006-2010;
Xét đề nghị của Gám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006- 2010.
Điều 2. Giao sở Nội vụ căn cứ nội dung quy hoạch, chủ trì, phối hợp với sở Kế hoạch & Đầu tư , Sở Tài chính xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm trình UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 2368/2006/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2006 của UBND tỉnh Phú Thọ)
Căn cứ Quyết định số 874/TTg ngày 20/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước; Thông tư liên tịch số 79/TTLT ngày 19/9/1997 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ ( nay là Bộ Nội vụ) – bộ Kế hoạch và Đầu tư – Bộ Tài chính – Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện Quyết định số 874/TTg ngày 20/11/1996;
Căn cứ Quyết định số 161/2003/QĐ- TTg ngày 4/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Căn cứ Quyết định số 03/2004/QĐ-TTg ngày 04/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006-2010;
UBND tỉnh Phú Thọ xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006- 2010 như sau:
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức ( có biểu số 1 đính kèm)
1.1. Cán bộ, công chức khối QLNN cấp tỉnh, huyện:
- Số lượng: Tổng số cán bộ, công chức khối QLN cấp tỉnh, huyện là 1.790 người. Trong đó cơ cấu ngạch: Chuyên viên cao cấp: 10 người; Chuyên viên chính: 301 người; chuyên viên: 909 người; cán sự: 429 người; còn lại 151 người.
Qua điều tra khảo, sát cho thấy số lượng cán bộ, công chức ở nhiều cơ quan vẫn trong tình trạng vừa thừa, vừa thiếu; thiếu cán bộ, công chức hành chính chuyên ngành có trình độ học vấn cao, cán bộ quản lý giỏi trong khi đó vẫn còn một bộ phận cán bộ, công chức không đủ phẩm chất, năng lực yếu, không đáp ứng được yêu cầu công việc.
- Độ tuổi: Dưới 30 tuổi: 226 người= 12,62%; từ 30 đến dưới 50 tuổi: 1.143 người= 63,85%; trên 50 tuổi: 421 người= 23,51%.
Về độ tuổi hiện nay tương đối hợp lý và có tính kế thừa, do trong những năm gần đây, các cơ quan, đơn vị đã trú trọng công tác tuyển dụng cán bộ trẻ, có trình độ chuyên môn phù hợp, năng động, để thay thế dần cán bộ, công chức đến tuổi nghỉ hưu, nhưng hầu hết số cán bộ này chưa được bồi dưỡng các kiến thức về QLNN cũng như các kiến thức bổ trợ khác nên hiệu quả công việc chưa cao.
- Trình độ chuyên môn: Tiến sĩ: 5 người= 0,27%; thạc sĩ: 50 người= 2,79%; đại học: 1.205 người= 67,31%; cao đẳng: 33 người = 1,84%; trung cấp: 364 người= 20,33%; còn lại: 133 người= 8,21%.
Trên thực tế đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ học vị cao tỷ lệ còn thấp, trình độ đại học 67,31% số cán bộ, công chức này được đào tạo từ nhiều nguồn với nhiều chuyên ngành khác nhau và việc tuyển chọn trước đây có lúc chưa được chuẩn hóa hoặc do chưa xây dựng được cơ cấu công chức chuẩn nên không ít cán bộ, công chức công việc đang đảm nhiệm khác với chuyên ngành được đào tạo, còn có những công chức chưa đủ bằng cấp theo quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch đang đảm nhiệm, từ đó ảnh hưởng không ít tới chất lượng công việc.
- Lý luận chính trị: Cử nhân và cao cấp 353 người= 19,72%; trung cấp 505 người = 28,21%; hầu hết cán bộ, công chức được đào tạo về lý luận chính trị là cán bộ quản lý, lãnh đạo; cán bộ, công chức chuyên môn được đào tạo lý luận chính trị cao cấp còn ít; trong số trình độ chính trị trung cấp có một bộ phận công chức có bằng đại học kinh tế được tính tương đương trung cấp lý luận chính trị ( theo Quy định số 12QĐ/CT-TTVH ngày 9/01/2004 của Ban Tổ chức – Ban Tư tưởng Văn hóa Trung ương).
- Quản lý Nhà nước (QLNN): Công chức được bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước từng ngạch như sau: Chuyên viên cao cấp:6/10 người; chuyên viên chính; 173/301 người; chuyên viên 474/909 người; cán sự 222/429 người.
Hàng năm, căn cứ số lượng, chỉ tiêu phân bổ của Sở Nội vụ cho ngạch chuyên viên cao cấp và chuyên viên chính, tỉnh đã cử cán bộ dự các khóa bồi dưỡng kiến thức QLNN chương trình chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính do Bộ Nội vụ tổ chức và mở các lớp bồi dưỡng ngạch chuyên viên, cán sự tại tỉnh nên cán bộ, công chức đã từng bước đạt được chuẩn so với quy định của từng chức danh ngạch,
- Ngoại ngữ, tin học: Số cán bộ, công chức làm chuyên môn, nghiệp vụ hầu hết đã được đào tạo về ngoại ngữ, tin học; số công chức trẻ, mới tuyển dụng được đào tạo ngoại ngữ, tin học trước khi được tuyển dụng vào biên chế, chứng tỏ mỗi công chức đã ý thức tự hoàn thiện về trình độ để theo kịp với xu hướng phát triển chung của xã hội.
- Cơ cấu giới: Số lượng cán bộ nữ của khối QLNN có 395/1.790 người = 22,06%, số cán bộ, công chức này đã dần dần được sử dụng đúng chuyên ngành đào tạo và tự khẳng định được vị trí của mình trong giải quyết công việc.
- Dân tộc: Tổng số cán bộ , công chức là người dân tộc thiểu số thuộc khối QLNN cấp tỉnh, huyện 98 người ( đa số dân tộc Mường, Thái)
- Về lý luận chính trị: trình độ cao cấp:24/98 người = 24,5 %; Trung cấp 21/98 người = 21,4%
- Chuyên môn, nghiệp vụ: Trình độ thạc sĩ 2/98 người = 2%; đại học:67/98 người = 68,37%; trung cấp 16/98 người = 16,33%.
Số cán bộ, công chức này đang công tác tại các cơ quan QLNN của huyện Thanh Sơn, Yên Lập, Đoan Hùng, Thanh Thủy, VĂn phòng UBND tỉnh, Sở Giáo dục – Đào tạo, Y tế, Ban Dân tộc- Tôn giáo.
1.2. Cán bộ, công chức cấp xã:
Cán bộ chuyên trách: Tổng số 2.799 người. Trong đó:
- Trình độ chuyên môn: Đại học: 186 người = 5,77%; cao đẳng 23 người = 0,82%; trung cấp 676 người = 24,15%; sơ cấp: 385 người = 13,75%; chưa qua đào tạo; 1.529 người = 54,62%.
- Lý luận chính trị: Trung cấp: 1.484 người = 53.01%; sơ cấp 734 người = 26,22,%.
- Quản lý Nhà nước: 96,5% đã được bồi dưỡng kiến thức về QLNN cho các chức danh chuyên trách theo chương trình ngắn hạn ( thời gian học 15 ngày)tại trường Chính trị, các Trung tâm Chính trị huyện.
- Về độ tuổi: Dưới 30 tuổi: 124 người; từ 31-45 tuổi: 1.170 người; từ 45-60 tuổi”1.399 người; trên 60 tuổi: 106 người. Số cán bộ trên 60 tuổi chủ yếu là ở các chức danh đoàn thể như Cựu chiến binh.
Công chức: Tổng số 2.192 người
- Trình độ chuyên môn: Đại học: 154 người= 7.02%; cao đẳng 40 người = 1,82%; trung cấp: 915 người=41,74%; sơ cấp:261 người = 11,9%; chưa qua đào tạo: 822 người= 37,5%.
- Lý luận chính trị: Cử nhân, cao cấp: 04 người= 0,18%; trung cấp: 584 người = 26,64%; sơ cấp: 527 người = 24,04%.
- Quản lý Nhà nước: Đã được bồi dưỡng 50%.
Cán bộ, công chức cấp xã về chuyên môn tỷ lệ chưa qua đào tạo còn cao, nhất là cán bộ chuyên trách ( 1.529/2.799 người= 54,62%; công chức 822/2.192 = 37,5%) chưa đạt so với yêu cầu đặt ra, làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm nên còn hạn chế trong công tác quản lý, điều hành và thực thi công vụ. Nguyên nhân là do lịch sử để lại, cán bộ cấp xã khi được tuyển dụng chưa được tiêu chuẩn hóa, trong khi nguồn cán bộ được đào tạo ở các xã còn rất nhiều. Những năm gần đây, tỉnh có chủ trương đưa sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng về hợp đồng làm việc tại cấp xã, trong năm 2005 có 70/137 người đã được tuyển dụng vào biên chế cấp xã nên dần dần thay thế số cán bộ, công chức không có trình độ.
Từ phân tích trên có thể đánh giá khái quát những hạn chế của cán bộ, công chức cấp xã là: thiếu cán bộ chủ chốt có trình độ chuyên môn và học vị cao; thiếu kiến thức về lý luận chính trị, QLNN, quản lý kinh tế, còn có tư tưởng làng xã, cục bộ địa phương; 50% cán bộ chuyên trách tuổi đã cao, ngại đi học ( tuổi từ 45- 60 là 1.399 người= 49,98%) Năm 2005, số cán bộ, công chức chưa qua đào tạo tuy có giảm so với năm 2004 ( cán bộ chuyên trách giảm 17,4%; công chức giảm 12,25%) song tỷ lệ cán bộ, công chức chưa qua đào tạo vẫn còn cao ( cán bộ chuyên trách 54,62%, công chức 37,5%), từ đó đặt ra cho công tác đào tạo phải dần dần khắc phục được những hạn chế để từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở.
1.3. Đánh giá:
Ưu điểm:
- Đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay được rèn luyện trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa có bản lĩnh chính trị vững vàng, có truyền thống đoàn kết, nhất là trong điều kiện cuộc sống còn nhiều khó khăn và có nhiều tác động tiêu cực, mặt trái của cơ chế thị trường nhưng đa số cán bộ, công chức vẫn giữ được phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh, quan tâm, chăm lo đến sự nghiệp chung.
- Đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện về trình độ chuyên môn hầu hết được đào tạo chuẩn, một số được đào tạo trên chuẩn, được phân công đúng chuyên ngành đào tạo nên phát huy được hiệu quả và chất lượng công việc.
- Nhược điểm:
- Nhìn chung đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay của tỉnh cơ bản vẫn còn bị thiếu hụt về trình độ lý luận chính trị, kiến thức QLNN, ngoại ngữ, tin học, quản lý kinh tế và các kiến thức bổ trợ khác; một số tuy đã đạt chuẩn so với quy định từng chức danh ngạch công chức, nhưng do chất lượng đào tạo hoặc được đào tạo cơ bản nhưng ít được sử dụng nên kiến thức dần bị mai một, không phát huy được hiệu quả ( ví dụ như trình độ ngoại ngữ, tin học).
- Hầu hết cán bộ, công chức chưa được bồi dưỡng về trình độ và phương pháp quản lý kinh tế nên phần nào chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; còn bất cập về nhiều lĩnh vực như: Kinh tế thị trường, QLNN, pháp luật, kỹ năng hành chính, ngoại ngữ, tin học cũng như tri thức khoa học và công nghệ hiện đại. Một bộ phận do trình độ hoặc do tuổi cao nên không có ý thức vươn lên để tự hoàn thiện mình đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới, một số cán bộ còn có biểu hiện chạy theo bằng cấp nhiều hơn là học để nâng cao trình độ, nhất là cán bộ, công chức cấp xã nên chất lượng giải quyết công việc còn thấp. Một số bộ phận cán bộ, công chức sa sút về phẩm chất chính trị, tha hóa về đạo đức, lối sống, quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân, gây nên những bức xúc, bất bình trong nhân dân, cản trở quá trình cải cách hành chính và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị.
- Chưa xây dựng được tỷ lệ hợp lý giữa các độ tuổi, cán bộ chủ chốt tuổi đời bình quân cao, hầu hết số cán bộ, công chức cao cấp, công chức lãnh đạo đều ở độ tuổi trên 55, lực lượng cán bộ trẻ có kiến thức, có trình độ học vấn tham gia lãnh đạo, quản lý còn ít.
- Công tác tham mưu, đề xuất của cán bộ, công chức còn hạn chế, năng lực làm việc của một số cán bộ, công chức còn chưa cập với yêu cầu đặt ra, mặc dù được đào tạo ở các trường, lớp chính quy; kiến thức QLNN trong nền kinh tế thị trường vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới.
- Cán bộ, công chức cấp xã hiện nay vừa thừa, vừa thiếu, vừa yếu về chuyên môn, nghiệp vụ ( chủ yếu là trình độ trung cấp,; chức danh Trưởng Công an xã hầu hết chưa qua đào tạo nghiệp vụ), có nơi bố trí cán bộ làm công tác chuyên môn nghiệp vụ không đúng chuyên ngành được đào tạo hoặc bố trí cán bộ không có bằng cấp.
Nguyên nhân:
- Công tác xây dựng quy hoạch, đào tạo cán bộ dự nguồn ở các sở, ngành, các huyện, thành, thị còn chậm, hầu hết chưa có. Một số cơ quan, đơn vị, Thủ trưởng chưa quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức, chưa kiên quyết thực hiện tiêu chuẩn hóa chức danh ngạch công chức theo quy định của Chính phủ.
- Ở các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị chưa bám sát tiêu chuẩn quy định từng chức danh công chức để tuyển dụng hoặc phân công nhiệm vụ nên chưa phản ánh đúng thực chất trình độ của cán bộ, công chức. Vì vậy, việc đánh giá, đề bạt, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức chưa nhất quán, nhiều lúc còn phiến diện, cảm tính và chưa chuẩn xác.
- Công tác quản lý cán bộ chưa có sự liên kết và hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan làm công tác tổ chức cán bộ; việc quản lý cán bộ, công chức còn yếu vì chưa có cơ sở dữ liệu đồng bộ, thống nhất để tổng hợp, phân tích, đánh giá chất lượng thực tế của toàn đội ngũ cán bộ, công chức nên việc xây dựng quy hoạch, chính sách cũng như dự báo xu hướng phát triển còn thiếu số liệu và thiếu căn cứ để tổng hợp.
- Kinh phí, chế độ, chính sách đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng còn hạn chế.
2. Kết quả thực hiện quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2001-2005 ( có biểu số 2 đính kèm).
Thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2001 – 2005, các cáp, các ngành đã tổ chức triển khai thực hiện đạt kết quả cụ thể như sau:
2.1. Lý luận chính trị:
- Đào tạo sau đại học chính trị: 6/10 người = 60% chỉ tiêu quy hoạch
- Lý luận chính trị cao cấp: 352/320 người = 110%, đối tượng là cán bộ lãnh đạo sở, ngành, lãnh đạo UBND các huyện, thành, thị và cán bộ trong diện dự nguồn phát triển.
Trung cấp chính trị: 2.056/1.400 người = 147%, gồm cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện,xã.
2.2. Quản lý Nhà nước.
- Đào tạo sau đại học: 1/15 người = 6,6,%.
- Đào tạo sau đại học hành chính: 140/50 người = 280% ( mới mở 1 kháo năm 2005 cho 100 học viên tham gia).
- Trung cấp hành chính: Đào tạo được 185/200 học viên = 92,5%
- Bồi dưỡng và thi chuyển ngạch CVC lên ngạch chuyên viên cao cấp : 6 công chức là Giám đốc, Phó Giám đốc các sở, ngành dự học và thi đạt kết quả tốt.
- Ngạch chuyên viên chính: 94/150 = 62,6%
- Ngạch chuyên viên: 341/300 = 104,7%
- Ngạch cán sự: 165/200 = 82,5 %
- Bồi dưỡng kiến thức QLNN cho cán bộ, công chức cơ sở: 490/480 = 102%
- Bồi dưỡng kỹ năng thực hành công vụ cho cán bộ, công chức cấp xã 1.535/1350 = 113,7%.
2.3. Chuyên môn nghiệp vụ:
- Đào tạo trình độ sau đại học: 25/18 người = 140%
- Trình độ đại học: 140/90 người = 155,5%
- Trình độ trung cấp: 384/350 người = 109%
- Đào tạo ngoại ngữ cho 98/250 = 39,2% cho cán bộ lãnh đạo chủ chốt, cán bộ quản lý cấp tỉnh, huyện.
- Tin học 450/250 người = 180% ( cả đào tạo tin học theo Đề án 112 của tỉnh)
Chất lượng cán bộ, công chức qua các khóa đào tạo đều được đánh giá tốt, 100% đạt yêu cầu, trong đó có 60 – 70 % đạt khá giỏi. Khi trở về đơn vị công tác đảm đương công việc và được đề bạt giữ nhiều vị trí quan trọng, góp phần vào sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
2.4. Kết quả đào tạo kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế:
Thực hiện Quyết định 137/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch đào tạo , bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2003 – 2010, UBND tỉnh đã tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng. Kết quả như sau:
- Mở 01 lớp bồi dưỡng kiến thức về kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới cho 63 người là Giám đốc, các Phó Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện, thành, thị; trưởng, phó các đoàn thể; Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý.
- Phối hợp với Viện nghiên cứu chiến lược chính sách công nghiệp mở 01 lớp cho 51 người là Giám đốc, Phó Giám đốc, kế toán trưởng doanh nghiệp Nhà nước, bồi dưỡng kiến thức nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế.
- Phối hợp với Bộ Thương mại, Cục Xúc tiến thương mại thuộc Bộ Thương mại mở các lớp bồi dưỡng cho các đối tượng là cán bộ, công chức; cán bộ công nhân và viên chức lao động trong ngành thương mại; các lãnh đạo và cán bộ chủ chốt các đơn vị sản xuất kinh doanh mở các lớp bồi dưỡng như:
- Nâng cao kỹ năng tiếp cận tín dụng trung và dài hạn: 70 học viên.
- Tiếp cận và khai thác thị trường Mỹ - ASEAN: 50 học viên.
- Sử dụng và quản lý vốn có hiệu quả: 50 học viên.
- Giới thiệu Cổng Thương mại điện tử quốc gia cho các đơn vị, doanh nghiệp truy cập các thông tin thương mại trên toàn thế giới…
- Mở 02 lớp đào tạo ngoại ngữ và giáo dục định hướng cho 118 học viên; lớp đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin; lớp tọa đàm cổ phần hóa doanh nghiệp..
( Đào tạo kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế có kế hoạch đào tạo riêng cho giai đoạn 2006 – 2010)
2.5. Đánh giá khái quát:
2.5.1. Ưu điểm:
Trước yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước, việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh giai đoạn 2001 – 2005, công tác đào tạ, bồi dưỡng của tỉnh đã thu được kết quả cao và đi vào nề nếp, hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm đã đặt ra. Theo quy hoạch, kế hoạch chung của tỉnh, các cơ sở đào tạo đã chủ động tìm nhiều hình thức đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện các cấp độ đào tạo, tổ chức tốt các khóa học theo yêu cầu, kể cả các khóa học cho chức danh cán bộ quản lý và chức danh ngạch công chức. Sau khi được đào tạo, bồi dưỡng, chất lượng cán bộ, công chức từng bước được nâng lên, đảm bảo các tiêu chuẩn chức danh cán bộ quản lý và chức danh ngạch công chức, qua đó tạo sự chuyển biến về nhận thức của mỗi cán bộ, công chức là phải thường xuyên học tập, nâng cao trình độ lý luận, kiến thức, kỹ năng hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
2.5.2. Những hạn chế:
Việc thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2001 – 2005 một số chỉ tiêu đặt ra chưa hoàn thành như đã nêu trên, còn một số hạn chế ở một số ngành cần rút kinh nghiệm, đó là:
- Công tác quản lý Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng còn chưa được chú trọng, tăng cường đúng mức, các cơ sở đào tạo chưa được đổi mới, củng cố, phát triển ngang tầm với nhiệm vụ mới.
- Đội ngũ giảng viên ở một số lĩnh vực chưa đạt yêu cầu so với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, chưa thường xuyên được tập huấn nên còn nhiều hạn chế.
- Chương trình, giáo trình còn trùng lặp; nội dung, hình thức, phương pháp dạy và học còn theo lối mòn, chậm đổi mới; còn nặng về lý thuyết, ít gắn với thực tiển. Phần lớn các chương trình đào tạo, bồi dưỡng chỉ mang tính định hướng, chưa đi vào những việc cụ thể và mang tính tổng quan chung cho tất cả các ngành, các chương trình chậm được bổ sung, cập nhật.
2.5.3. Nguyên nhân tồn tại:
- Việc phân bổ kinh phí hàng năm và giai đoạn còn hạn chế và chưa đủ để thực hiện mở các khóa đào tạo, bồi dưỡng theo quy hoạch đề ra.
- Thủ trưởng một số đơn vị chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC nên việc xây dựng, hoạch định chính sách, phân bổ kinh phí chưa sát với thực tế công tác đào tạo, bồi dưỡng.
- Việc chọn, cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng chưa gắn với sử dụng, một số cơ quan cử người đi học không đúng đối tượng và mục đích nên còn có tình trạng cán bộ, công chức được cử đi học về phân công chưa đúng với chuyên môn nghiệp vụ, chưa đúng với năng lực sở trường của từng công chức và có một bộ phận cán bộ được cử tham dự các khóa đào tạo không phù hợp hoặc không thiết thực với công việc đang đảm nhận nên ảnh hưởng đến thực hiện chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh.
3. Những bài học kinh nghiệm:
3.1. Để thực hiện được các chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong từng giai đoạn và từng năm, trước hết, các cấp, các ngành phải xây dựng được kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng sát với nhiệm vụ chính trị của đơn vị và tổ chức thực hiện đúng kế hoạch đã đề ra.
3.2. Thủ trưởng đơn vị cần quan tâm hơn nữa đến sự tiến bộ của cán bộ, công chức trong đơn vị, tạo điều kiện về thời gian, vật chất để động viên cán bộ, công chức theo dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng khi được chiêu sinh.
Cán bộ, công chức khi qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng phải được cơ quan theo dõi, đánh giá, sắp xếp và bố trí sử dụng đúng với năng lực, trình độ chuyên môn được đào tạo để cán bộ công chức có điều kiện án dụng kiến thức đã được đào tạo, bồi dưỡng vào thực tế.
3.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước cần theo nguyên tắc lý luận gắn với thực tiễn, coi trọng hiệu quả thiết thực. Nội dung giảng dạy phải phù hợp với nhu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh nói chung, của từng cơ quan, đơn vị nói riêng và của từng học viên. Thường xuyên tiến hành rà soát, điều chỉnh giáo trình, tài liệu học tập, kịp thời bổ sung những nội dung mới, loại bỏ những nội dung trùng lắp, chưa thiết thực; đào tạo, bồi dưỡng cần đi sâu và nâng cao kỹ năng hành chính, đạo đức công chức thi hành công vụ.
3.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo, tăng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và giai đoạn.
QUY HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
I. Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu chung:
Nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý điều hành và thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức; tiêu chuẩn các chức danh cán bộ quản lý, đạt đủ tiêu chuẩn quy định của từng chức danh ngạch công chức; đáp ứng yêu cầu của việc kiện toàn và nâng cao hiệu quả bộ máy quản lý Nhà nước và cải cách hành chính trong thời kỳ mới. Đến năm 2010 nâng cao toàn diện cơ bản, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Trang bị kiến thức lý luận chính trị, kỹ năng quản lý Nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và kiến thức bổ trợ khác nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, có phẩm chất đạo đức tốt, đủ khả năng để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nguồn để hình thành đội ngũ chuyên gia về ác lĩnh vực, có trình độ và năng lực tham gia hoạch định các chính sách phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Đào tạo từng bước trẻ hóa đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, đặc biệt là cán bộ chủ chốt, có phẩm chất chính trị vững vàng, có trình độ chuyên môn, kỹ năng thực hành công vụ, đảm bảo đủ tiêu chuẩn, đồng bộ về cơ cấu và có tính kế thừa giữa các thế hệ, nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
1.2.1. Cán bộ chủ chốt cấp tỉnh, huyện:
Cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh, cán bộ, công chức thuộc Tỉnh ủy, UBND tỉnh quản lý, chuyên viên chính, chuyên viên trong diện quy hoạch nguồn phát triển, đến năm 2010 có 50% trình độ sau đại học, 100% trình độ lý luận chính trị cao cấp, được bồi dưỡng cập nhật kiến thức QLNN, kiến thức quản lý kinh tế, tin học để phục vụ công tác quản lý.
1.2.2 Cán bộ chuyên gia đầu ngành:
Chọn, cử cán bộ nguồn đi đào tạo trình độ sau đại học về chuyên môn, lý luận chính trị cao cấp; trình độ ngoại ngữ trình độ C, có khả năng giao tiếp, làm việc trực tiếp với người nước ngoài; trình độ tin học B và biết lập trình để chủ trì trong việc nghiên cứu, xây dựng, hoạch định quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế xã hội của ngành, của tỉnh.
1.2.3. Công chức nhà nước:
Cán bộ trưởng, phó phòng cấp tỉnh, huyện 100% có trình độ chuyên môn đại học, lý luận chính trị trình độ trung cấp trong đó có 25% cao cấp, được bồi dưỡng, trang bị kỹ năng lãnh đạo và quản lý; cập nhật kiến thức quản lý kinh tế. Công chức dự bị trước khi được bổ nhiệm chính thức vào ngạch công chức Nhà nước phải được bồi dưỡng xong chương trình QLNN theo quy định của ngạch và các kiến thức bổ trợ khác.
1.2.4 Cán bộ và công chức cấp xã:
- Cán bộ chủ chốt cấp xã: 100% được bồi dưỡng ký năng quản lý hành chính nhà nước. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ phấn đấu 50% có trình độ đại học; 50 % có trình độ trung cấp; lý luận chính trị đạt 100% trình độ từ trung cấp trở lên.
- Công chức cấp xã: 100% được đào tạo trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, trong đó 35% có trình độ đại học, cao đẳng ( riêng khu vực miền núi cao 100% có trình độ trung cấp trở lên), 60 % được đào tạo trung cấp lý luận chính trị; 100% được đào tạo kiến thức về quản lý hành chính Nhà nước, cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo chuyên ngành.
- Cấp trưởng, cấp phó UBMTTQ và các đoàn thể nhân dân cấp xã ( Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh) 100% được đào tạo lý luận chính trị từ trung cấp trở lên; 100% có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên.
- Cán bộ không chuyên trách được bồi dưỡng kiến thức QLNN, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến công việc, được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên tạo nguồn dự bị cho công chức cấp xã.
1.2.5. Đào tạ, bồi dưỡng kiến thức quản lý về các lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ, các chính sách kinh tế vĩ mô, các kiến thức cơ bản về hội nhập kinh tế thế giới, tác động của quá trình toàn cầu hóa và vai trò của nhà nước trong tiến trình hội nhập kinh tế cho 100% cán bộ lãnh đạo chủ chốt sở, ngành, UBND cấp huyện, trưởng phòng cấp tỉnh, huyện; 50 % số cán bộ, công chức liên quan đến công tác hội nhập kinh tế thế giới.
II. Nhiệm vụ, giải pháp:
1. nhiệm vụ:
1.1. Nhiệm vụ đào tạo:
1.1.1. Trình độ lý luận chính trị:
- Trình độ cao cấp: Cho 372 cán bộ là trưởng, phó phòng chuyên môn, chuyên viên chính, chuyên viên các cơ quan quản lý nhà nước đáp ứng được tiêu chuẩn theo quy định.
- Trình độ trung cấp: 723 cán bộ là chuyên viên, cán sự các cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, huyện. Cán bộ cấp xã đương chức và dự nguồn kế cận các chức danh chủ chốt cấp xã.
1.1.2. Đào tạo cử nhân hành chính: 80 cán bộ, chọn cử công chức tốt nghiệp đại học chuyên môn nghiệp vụ để đào tạo cử nhân hành chính học tại các lớp của Học viện Hành chính Quốc gia đặt tại các khu vực.
1.1.3. Đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ: Trình độ sau đại học, chọn cử công chức trong diện dự nguồn phát triển các chức danh lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh, huyện đi đào tạo tiến sĩ 10 người; chọn cử công chức có trình độ, trong diện dự nguồn phát triển đào tạo thạc sĩ 296 người.
1.1.4. Đào tạo ngoại ngữ: Tiếp tục mở các lớp đào tạo ngoại ngữ cho 350 cán bộ quản lý và công chức chuyên môn để đảm bảo đủ tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức, nhất là những cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực liên quan đến người nước ngoài.
- Hàng năm mở các lớp tiếng Anh tập trung, đối tượng là lãnh đạo sở, ngành dưới 50 tuổi và cán bộ trong diện quy hoạch phát triển. Đến 2010 có 50% cán bộ lãnh đạo có trình độ trung cấp II ( giao dịch được trực tiếp với người nước ngoài bằng tiếng Anh)
- Công chức còn lại do các huyện, thành, thị tự mở lớp đào tạo tại chức trình độ trung cấp I, trình độ sơ cấp. Đến hết 2010, công chức, viên chức đảm bảo tiêu chuẩn ngoại ngữ theo yêu cầu chức danh ngạch công chức.
1.1.5. Đào tạo tin học: 700 cán bộ, công chức tỉnh, huyện, xã được đào tạo chương trình A trở lên phục vụ cho công tác quản lý, công tác chuyên môn nghiệp vụ.
1.2. Nhiệm vụ bồi dưỡng:
1.2.1. Bồi dưỡng kiến thức về quản lý Nhà nước:
- Bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch chuyên viên cao cấp: 20 cán bộ là cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh và Giám đốc, Phó Giám đốc các sở, ban, ngành có đủ điều kiện thi nâng ngạch chuyên viên chính lên chuyên viên cao cấp.
- Bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch chuyên viên chính: 200 cán bộ là cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh, huyện; công chức ngạch chuyên viên chính và một số công chức ngạch chuyên viên có đủ điều kiện thi nâng ngạch chuyên viên lên chuyên viên chính.
- Bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch chuyên viên: 340 cán bộ là công chức ngạch chuyên viên và công chức ngạch cán sự có đủ điều kiện thi nâng ngạch từ cán sự lên chuyên viên thuộc khối quản lý Nhà nước cấp tỉnh, huyện.
- Bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch cán sự: 287 người là công chức ngạch cán sự thuộc khối QLNN cấp tỉnh, huyện và công chức ngạch cán sự cấp xã.
- Bồi dưỡng kiến thức QLNN và các chính sách mới của Trung ương cho 5.500 người là đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2009 – 2011 và cán bộ chủ chốt cấp xã có thay đổi sau Đại hội Đảng.
1.2.2. Bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ tổ chức cho 240 cán bộ làm công tác tổ chức Nhà nước cấp tỉnh, huyện.
1.2.3. Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế theo các chuyên đề cho các đối tượng là cán bộ lãnh đạo sở, ban, ngành; huyện, thành, thị; cán bộ lãnh đạo trong diện luân chuyển; công chức chuyên môn tham mưu về lĩnh vực quản lý kinh tế.
- Bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế trong nền kinh tế thị trường, trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản về kinh tế thị trường và vai trò của Nhà nước trong sự nghiệp đổi mới đất nước cho 895 cán bộ lãnh đạo quản lý từ cấp phường trở lên.
1.2.4. Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức chuyên môn về công tác quản lý đất đai, quản lý tài nguyên, khoáng sản, khí tượng thủy văn, quản lý môi trường và quản lý đo đạc bản đồ cho 4.430 cán bộ cấp huyện, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND, cán bộ địa chính cấp xã.
1.2.5. Ngoài ra còn thường xuyên bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, nhất là công chức cấp xã các nội dung chương trình mục tiêu của Chính phủ giai đoạn mới, nội dung chương trình phát triển kinh tế, xã hội theo Nghị quyết của Trung ương, của tỉnh giai đoạn 2006 – 2010.
1.3. Kinh phí: Dự kiến giai đoạn 2006 – 2010 là 48.810.000.000đ
Trong đó:
- Ngân sách tỉnh là: 8.500.550.000đ.
- Nguồn do các đơn vị có cán bộ đi học đóng góp: 13.827.900.000đ
- Kinh phí do người đi học đóng góp: 26.481.550.000đ.
2. Các giải pháp thực hiện:
Để thực hiện các nội dung đào tạo, bồi dưỡng có chất lượng, hiệu quả cần thực hiện các giải pháp sau:
2.1. Các cấp ủy Đảng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị căn cứ tiêu chuẩn từng chức danh, cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành rà soát, điều chỉnh quy hoạch nguồn, cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc Tỉnh ủy, UBND tỉnh quản lý để xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn đã đè ra.
2.2. Đến hết 2010 đối với cán bộ quản lý cấp tỉnh, huyện phải có trình độ đại học chuyên môn trở lên, trong đó có 30 % trình độ sau đại học; trình độ lý luận chính trị cao cấp; ngoại ngữ trình độ C có khả năng giao tiếp, làm việc trực tiếp với người nước ngoài không qua phiên dịch; tin học trình độ B, thực hiện giải quyết công việc trên máy vi tính, biết lập trình một số lĩnh vực đang đảm nhiệm.
2.3. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp lại hệ thống các trung tâm đào tạo, cải tiến quy trình đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp, giỏi thực hành, lấy hiệu quả , chất lượng đào tạo, bồi dưỡng làm trọng tâm.
2.4. Các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng tăng cường liên kết với các Học viện, các trường Đại học trong nước để mở rộng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng; xác định đối tượng, độ tuổi tham gia các hình thức đào tạo; cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, huyện tuổi 45 trở lên tham gia học tại chức. Cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, huyện dưới 45 tuổi, cán bộ nguồn các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, huyện phải được đào tạo chính quy, tập trung theo tiêu chuẩn đã quy định.
2.5. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006- 2010 được huy động tối đa từ các nguồn ngân sách của tỉnh, của các đơn vị sử dụng cán bộ, công chức và của từng cán bộ, công chức và viên chức được chọn cử đi học. Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch ngân sách, dành kinh phí đủ để tha\ực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch đã đề ra. Cán bộ, công chức, viên chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng phải có trách nhiệm đóng góp một phần kinh phí ăn, ở, tham gia nghiên cứu để hoàn thành khóa học.
2.6. Xây dựng, bổ sung, ban hành chế độ chính sách đối với cán bộ đi học phù hợp với thực tế nhằm động viên, khuyến khích cán bộ, công chức tham gia học tập nâng cao trình độ mọi mặt, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, ngạch cán bộ, công chức. Sửa đổi, bổ sung Quyết định 4466/QĐ-UB ngày 18/12/2002 của UBND tỉnh về chế độ đối với cán bộ đi học. Đối với cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số, ưu tiên 100% kinh phí đào tạo, bồi dưỡng.
III. Tổ chức thực hiện
Quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2010 làm căn cứ để các cấp Ủy đảng, Thủ trưởng các cơ quan, các đơn vị xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và triển khai thực hiện từng năm cho phù hợp với giai đoạn cải cách hành chính của tỉnh.
1. Sở Nội vụ:
1.1. Hàng năm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và bố trí ngân sách cho phù hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt.
1.2. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch theo đúng tiến độ, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra chất lượng các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tổng hợp các báo cáo trình UBND tỉnh.
1.3. Phối hợp với các cơ sở đào tạo nghiên cứu, thống nhất nội dung chương trình các khóa bồi dưỡng để biên soạn tài liệu cho phù hợp với các khoá học.
1.4. Xây dựng đề án đào tạo cán bộ có trình độ cao làm chuyên gia các ngành mũi nhọn, nghiên cứu bổ sung các chính sách cho cán bộ đi học phù hợp với giai đoạn hiện nay.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thống nhất bố trí ngân sách đảm bảo đủ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo chỉ tiêu quy hoạch, từng bước đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học cho các cơ sở đào tạo trong tỉnh.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chọn cử và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức đi học, kiểm tra, đôn đốc cán bộ được cử đi đào tạo, nhằm thực hiện tốt quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Gắn chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức coi đây là tiêu chí để xây dựng, lựa chọn cán bộ nguồn hàng năm, đặc biệt quan tâm việc sắp xếp, bổ nhiệm sau đào tạo để tạo động lực cho cán bộ, công chức tham gia học tập.
- 1Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 24/2012/QĐ-UBND về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011-2015
- 3Quyết định 1966/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2011 - 2015
- 4Quyết định 12/2011/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành đến ngày 30/6/2011 đã hết hiệu lực pháp luật
- 1Quyết định 40/2006/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 874-TTg năm 1996 về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 79/1997/TTLT-BTCCBCP-BKH-BTC-BGDĐT hướng dẫn Quyết định 874/TTg về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước do Ban Tổ Chức,Cán Bộ Chính Phủ - Bộ Kế Hoạch Đầu Tư - Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành
- 4Quyết định 137/2003/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2003 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 161/2003/QĐ-TTg Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Quyết định 03/2004/QĐ-TTg phê duyệt định hướng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 9Quyết định 24/2012/QĐ-UBND về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011-2015
- 10Quyết định 1966/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2011 - 2015
Quyết định 2386/2006/QĐ-UBND về Quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2010
- Số hiệu: 2386/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/08/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Nguyễn Doãn Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra