- 1Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 2Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 29/2021/QH15 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 4Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do Quốc hội ban hành
- 5Công điện 11/CĐ-BKHĐT năm 2023 phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách Nhà nước năm 2024 Bộ trưởng bộ Kế hoạch và Đầu tư điện do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2019 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 7Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2022 thông qua Kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 8Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2023 thông qua kế hoạch bổ sung vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 9Quyết định 1603/QĐ-TTg năm 2023 về giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách Nhà nước năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 24/NQ-HĐND năm 2023 thông qua bổ sung kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn ngân sách địa phương do tỉnh Bình Phước ban hành
- 11Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2023 thông qua kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 do tỉnh Bình Phước ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2123/QĐ-UBND | Bình Phước, ngày 27 tháng 12 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 21 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quy định một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 29 tháng 7 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 1603/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2022 và Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua kế hoạch bổ sung vốn đầu tư công trung hạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của HĐND tỉnh thông qua bổ sung kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn ngân sách địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của HĐND tỉnh thông qua kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024,
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 3268/TTr-SKHĐT ngày 27 tháng 12 năm 2023 về việc giao bổ sung kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn ngân sách địa phương và kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 với số vốn 5.506 tỷ 541 triệu đồng cho các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện (Có các biểu kế hoạch vốn chi tiết kèm theo).
Điều 2.
1. Giao các chủ đầu tư: Tập trung các giải pháp cụ thể tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc đền bù, giải phóng mặt bằng; đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, dự án. Lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực kỹ thuật và tài chính, kinh nghiệm để triển khai đúng tiến độ thi công, bảo đảm chất lượng công trình, hàng hóa, dịch vụ; khẩn trương hoàn thiện hồ sơ của các công trình, dự án có khối lượng được nghiệm thu, làm thủ tục thanh toán ngay với Kho bạc nhà nước. Đối với các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, phải khẩn trương phê duyệt quyết toán đảm bảo theo quy định.
2. Các sở chuyên ngành: Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện dự án; tổ chức thẩm định, trình phê duyệt thiết kế - dự toán theo quy định; giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh.
3. Giao các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Cục thuế và các đơn vị có liên quan thực hiện tốt công tác đấu giá quyền sử dụng đất và định giá đất đối với dự án đấu giá quyền sử dụng đất để đảm bảo nguồn thu theo dự toán đã giao; căn cứ tiến độ thu ngân sách, Sở Tài chính kịp thời nhập Tabmis toàn bộ kế hoạch vốn đã giao để tạo điều kiện cho các chủ đầu tư giải ngân các nguồn vốn.
4. Đối với vốn tỉnh phân cấp các huyện, thị xã, thành phố quản lý, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Giao chi tiết kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 cho các đơn vị, chủ đầu tư trực thuộc sau khi đã thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp phân bổ và giao kế hoạch vốn ngân sách địa phương năm 2024 theo quy định, đảm bảo tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ Nghị quyết HĐND tỉnh và báo cáo kết quả giao vốn về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 20 tháng 01 năm 2024 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Việc phân bổ vốn năm 2024 phải đảm bảo nguyên tắc, thứ tự ưu tiên sau:
+ Danh mục dự án bố trí vốn năm 2024 phải đảm bảo nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 29/2021/QH15 của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Bố trí vốn đối ứng cho các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu.
+ Bố trí vốn tất toán cho các công trình đã quyết toán.
+ Bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp, dự án có khả năng hoàn thành trong năm 2024.
+ Sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí vốn cho các dự án khởi công mới đảm bảo đủ thủ tục đầu tư.
- Việc triển khai giao kế hoạch vốn phải đảm bảo đúng cơ cấu về nguồn vốn do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và khả năng huy động của địa phương cho các xã nông thôn mới về đích năm 2024.
- Tiếp tục sử dụng tiền sử dụng đất khối huyện ưu tiên đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, xây dựng nông thôn mới và các nhiệm vụ thuộc đối tượng quy định của Luật đầu tư công. Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, công tác GPMB; khắc phục hạn chế trong việc chậm triển khai thực hiện dự án đầu tư công, chậm giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm, phấn đấu giải ngân hết số vốn được giao năm 2024.
- Bố trí vốn đầu tư công phải đảm bảo đúng tính chất, nội dung, không bố trí vốn cho các công trình phải sử dụng nguồn vốn sự nghiệp như công trình duy tu, sửa chữa, bảo trì các cơ sở vật chất hiện có. Chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, cơ quan thanh tra, kiểm toán, cơ quan có liên quan khác về tính chính xác của thông tin số liệu của dự án, mức vốn phân bổ cho từng dự án theo quy định pháp luật.
5. Đối với 03 Chương trình mục tiêu quốc gia:
- Giao Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc và Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới triển khai thực hiện các dự án thành phần của từng chương trình theo quy định.
- Căn cứ số vốn được giao của 03 chương trình mục tiêu quốc gia, UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương phê duyệt dự án và giao chi tiết vốn cho từng dự án đầu tư đến từng chủ đầu tư (các đơn vị chuyên môn hoặc UBND cấp xã tùy theo năng lực của từng chủ đầu tư theo quy định). Đối với dự án đầu tư có cùng mục tiêu và thực hiện trên cùng một địa bàn cấp xã, cấp huyện, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động lồng ghép các nguồn vốn của 03 chương trình đã được giao ngay từ khâu chuẩn bị thực hiện dự án tránh dàn trải, chồng chéo, trùng lắp về phạm vi, đối tượng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công.
- Kế hoạch vốn 03 Chương trình mục tiêu quốc gia nguồn NSTW năm 2023 chưa giải ngân hết được phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân đến hết ngày 31/12/2024 theo Nghị quyết số 104/2023/QH15 ngày 10/11/2023 của Quốc hội.
6. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Thực hiện rà soát, báo cáo phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 vốn tỉnh phân cấp các huyện, thị xã, thành phố quản lý. Trường hợp phát hiện phân bổ không đúng nguyên tắc, thứ tự ưu tiên bố trí vốn, tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ của kế hoạch vốn đầu tư công đã được giao, không đảm bảo các yêu cầu theo quy định của pháp luật đầu tư công, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công; tham mưu UBND tỉnh họp giao ban XDCB định kỳ hằng tháng để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Chủ động rà soát, tham mưu UBND tỉnh điều chuyển vốn đối với các dự án triển khai chậm, bổ sung vốn cho các dự án có khối lượng hoàn thành và giải ngân tốt, đảm bảo tỷ lệ giải ngân cuối năm phấn đấu đạt trên 95% kế hoạch vốn được giao.
7. Giao Kho bạc nhà nước tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục vận hành hệ thống Tabmis, báo cáo giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 đã giao đảm bảo chính xác, kịp thời.
8. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư: Thực hiện có hiệu quả Công điện số 11/CĐ-BKHĐT ngày 12/12/2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách năm 2024, trong đó xác định giải ngân vốn đầu tư công năm 2024 là nhiệm vụ chính trị trọng tâm. Tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc về công tác đấu giá quyền sử dụng đất với kết quả cao nhất để có nguồn thu giải ngân vốn đầu tư công; Tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động của Tổ rà soát vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh để chỉ đạo sát sao, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh của các dự án. Đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành dự án kết nối, dự án có tác động liên kết vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững. Đề cao kỷ luật, kỷ cương đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao vốn, giải ngân vốn; nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong trường hợp giải ngân chậm, gắn kết quả giải ngân với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đến hết niên độ ngân sách năm 2024, chủ đầu tư không giải ngân tối thiểu đạt 95% kế hoạch được giao là một trong các tiêu chí để xem xét, đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu và cán bộ, công chức liên quan theo quy định. Chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công. Định kỳ trước ngày 25 hằng tháng, hằng quý báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 đồng gửi các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
9. Kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 được phép giải ngân đến hết ngày 31/01/2025.
10. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan tổ chức phát động phong trào thi đua đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 1784/QĐ-UBND năm 2023 về giao, điều chỉnh và bổ sung kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Nghị quyết 22/NQ-HĐND phân khai chi tiết kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ phần vốn phân bổ sau nguồn ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, năm 2023 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3Nghị quyết 71/NQ-HĐND điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023 và kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2023 thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (lần 2)
- 4Nghị quyết 62/NQ-HĐND năm 2023 giao bổ sung kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 5Quyết định 1415/QĐ-UBND năm 2023 giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (Nguồn vốn: Ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh)
- 6Quyết định 4262/QĐ-UBND năm 2023 giao kế hoạch đầu tư công năm 2024 (đợt 1) do tỉnh Nghệ An ban hành
- 7Nghị quyết 84/NQ-HĐND năm 2023 quyết định kế hoạch đầu tư công năm 2024 nguồn vốn ngân sách địa phương do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 8Nghị quyết 100/NQ-HĐND năm 2023 Kế hoạch đầu tư công năm 2024 tỉnh Cao Bằng
- 9Nghị quyết 82/NQ-HĐND năm 2023 về Kế hoạch đầu tư công năm 2024 Thành phố Đà Nẵng
- 10Nghị quyết 46/NQ-HĐND năm 2023 phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 nguồn ngân sách Trung ương và nguồn ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 11Nghị quyết 47/NQ-HĐND năm 2023 phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 nguồn ngân sách trung ương và nguồn ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025
- 12Nghị quyết 120/NQ-HĐND năm 2023 kế hoạch đầu tư công năm 2024 - nguồn ngân sách nhà nước do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2019 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 7Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 8Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 29/2021/QH15 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 10Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2022 thông qua Kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 11Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2023 thông qua kế hoạch bổ sung vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 12Quyết định 1784/QĐ-UBND năm 2023 về giao, điều chỉnh và bổ sung kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 13Nghị quyết 22/NQ-HĐND phân khai chi tiết kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ phần vốn phân bổ sau nguồn ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, năm 2023 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 14Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do Quốc hội ban hành
- 15Quyết định 1603/QĐ-TTg năm 2023 về giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách Nhà nước năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Công điện 11/CĐ-BKHĐT năm 2023 phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách Nhà nước năm 2024 Bộ trưởng bộ Kế hoạch và Đầu tư điện do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 17Nghị quyết 71/NQ-HĐND điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023 và kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2023 thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (lần 2)
- 18Nghị quyết 62/NQ-HĐND năm 2023 giao bổ sung kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 19Quyết định 1415/QĐ-UBND năm 2023 giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (Nguồn vốn: Ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh)
- 20Quyết định 4262/QĐ-UBND năm 2023 giao kế hoạch đầu tư công năm 2024 (đợt 1) do tỉnh Nghệ An ban hành
- 21Nghị quyết 84/NQ-HĐND năm 2023 quyết định kế hoạch đầu tư công năm 2024 nguồn vốn ngân sách địa phương do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 22Nghị quyết 24/NQ-HĐND năm 2023 thông qua bổ sung kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn ngân sách địa phương do tỉnh Bình Phước ban hành
- 23Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2023 thông qua kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 24Nghị quyết 100/NQ-HĐND năm 2023 Kế hoạch đầu tư công năm 2024 tỉnh Cao Bằng
- 25Nghị quyết 82/NQ-HĐND năm 2023 về Kế hoạch đầu tư công năm 2024 Thành phố Đà Nẵng
- 26Nghị quyết 46/NQ-HĐND năm 2023 phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 nguồn ngân sách Trung ương và nguồn ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 27Nghị quyết 47/NQ-HĐND năm 2023 phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 nguồn ngân sách trung ương và nguồn ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025
- 28Nghị quyết 120/NQ-HĐND năm 2023 kế hoạch đầu tư công năm 2024 - nguồn ngân sách nhà nước do tỉnh Tây Ninh ban hành
Quyết định 2123/QĐ-UBND năm 2023 giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 do tỉnh Bình Phước ban hành
- Số hiệu: 2123/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/12/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Trần Tuệ Hiền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/12/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực