- 1Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 2Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 06 tháng 01 năm 2020 |
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI KIẾN TRÚC SƯ TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Kiến trúc sư tỉnh Lâm Đồng tại văn bản số 46-19/KTS-LĐ ngày 02/12/2019 về việc báo cáo kết quả Đại hội và xin phê duyệt Điều lệ Hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Kiến trúc sư tỉnh Lâm Đồng đã được Đại hội lần thứ VII của Hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2019.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Nội vụ, Xây dựng; Chủ tịch Hội Kiến trúc sư tỉnh Lâm Đồng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
HỘI KIẾN TRÚC SƯ TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng)
- Tên gọi: Hội Kiến trúc sư tỉnh Lâm Đồng.
- Tên tiếng Anh: Lam Dong Association of Architects (viết tắt: LDAA).
- Biểu trưng của hội: Sử dụng biểu trưng của Hội Kiến trúc sư Việt Nam.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích của hội
Hội Kiến trúc sư tỉnh Lâm Đồng (sau đây gọi tắt là hội) là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp của các kiến trúc sư thường trú và đang làm việc tại tỉnh Lâm Đồng, tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên và kiến trúc sư, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ hội được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở cơ quan hội đặt tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động của hội
1. Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh Lâm Đồng, trong lĩnh vực kiến trúc và quy hoạch xây dựng, có quan hệ hợp tác, trao đổi nghề nghiệp với các tổ chức đồng nghiệp trong cả nước theo quy định của pháp luật nhằm phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển nền kiến trúc của địa phương, đóng góp vào sự nghiệp phát triển nền kiến trúc Việt Nam.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Xây dựng và các sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội theo quy định của pháp luật. Hội là thành viên của Hội Kiến trúc sư Việt Nam và tự nguyện là thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lâm Đồng.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của hội
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Không vì mục đích lợi nhuận.
4. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ hội.
Điều 6. Ngày truyền thống của hội
Ngày 27/4 hàng năm được nhà nước công nhận là ngày Kiến trúc sư Việt Nam đồng thời là ngày thành lập Hội Kiến trúc sư Việt Nam. Ngày 19/5/1985 là ngày thành lập Hội Kiến trúc sư tỉnh Lâm Đồng.
1. Tuyên truyền tôn chỉ mục đích của hội.
2. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của hội. Tổ chức hoạt động theo Điều lệ hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
3. Tập hợp, đoàn kết và động viên kiến trúc sư đẩy mạnh hoạt động sáng tác, nâng cao năng lực chuyên môn, tham gia vào các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương. Thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, thực hiện tư vấn phản biện và giám định xã hội. Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội theo quy định của pháp luật.
4. Chăm lo công tác nghiên cứu, lý luận và phê bình về kiến trúc, làm động lực phát triển nền kiến trúc Việt Nam mang tính hiện đại, tính dân tộc.
5. Chăm lo xây dựng đội ngũ kiến trúc sư, phát hiện, bồi dưỡng nhân tài. Nâng cao năng lực sáng tạo và kỹ năng nghề nghiệp của kiến trúc sư trẻ.
6. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, những kinh nghiệm và thành tựu về kiến trúc - xây dựng của Việt Nam và thế giới cho kiến trúc và xã hội, góp phần nâng cao nhận thức thẩm mỹ về kiến trúc phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc và sự phát triển của đất nước.
7. Xây dựng và kiện toàn tổ chức hội để hoạt động hiệu quả và có tác động tích cực đến sự nghiệp kiến trúc - xây dựng.
8. Tham gia các hoạt động của Hội Kiến trúc sư Việt Nam nhằm tuyên truyền giới thiệu kiến trúc địa phương, kiến trúc Việt Nam; mở rộng hợp tác nghề nghiệp, trao đổi học hỏi đồng nghiệp trong nước và quốc tế.
1. Tuyên truyền mục đích của hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển hội và lĩnh vực hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. Được tổ chức kiểm tra, sát hạch và tham gia cấp chứng chỉ hành nghề cho kiến trúc sư khi có đủ điều kiện theo quy định của Luật Kiến trúc và theo phân cấp hiện hành.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc hội theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Điều 9. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của hội gồm: hội viên chính thức và hội viên danh dự.
a) Hội viên chính thức: là công dân Việt Nam đang sinh sống, làm việc tại tỉnh Lâm Đồng, có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ hội, tự nguyện gia nhập hội, có thể trở thành hội viên chính thức của hội;
b) Hội viên danh dự: công dân Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực khác có những thành tích đóng góp cho sự nghiệp kiến trúc Lâm Đồng, tán thành Điều lệ hội, đều có thể được Ban Chấp hành hội mời làm hội viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn của hội viên chính thức: có 5 năm làm nghề hoặc 3 năm có thành tích xuất sắc trong sáng tác và đóng góp vào sự nghiệp kiến trúc; có thành tích tốt trong sáng tác, đào tạo, nghiên cứu khoa học, quản lý xây dựng (theo tiêu chuẩn của Hội Kiến trúc sư Việt Nam).
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng hội phát triển vững mạnh. Tuyên truyền, phổ biến những kiến thức và thành tựu kiến trúc xây dựng trong giới kiến trúc sư và nhân dân. Giữ gìn đạo đức nghề nghiệp, bảo vệ danh dự và phẩm chất hội viên Hội Kiến trúc sư Việt Nam.
3. Giữ gìn đạo đức nghề nghiệp, giám sát thực hiện quy tắc ứng xử nghề nghiệp và đạo đức hành nghề của kiến trúc sư theo quy định của pháp luật. Bảo vệ uy tín của hội, không được nhân danh hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của hội.
5. Được giới thiệu kiến trúc sư vào hội, đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của hội.
Điều 11. Quyền hạn của hội viên
1. Được hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội, được tham gia các hoạt động do hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của hội theo quy định của hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra hội theo quy định của hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của hội.
7. Được hội hỗ trợ về vật chất, tinh thần trong hoạt động nghề nghiệp của mình tùy theo khả năng của hội.
8. Hội viên khi chuyển công tác hoặc nơi cư trú được hội giới thiệu sinh hoạt;
9. Được cấp thẻ hội viên.
10. Được ra khỏi hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
11. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra hội.
Điều 12. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên
1. Các kiến trúc sư đủ tiêu chuẩn theo quy định được Ban Chấp hành hội chấp thuận và đề nghị Hội Kiến trúc sư Việt Nam ra quyết định kết nạp là hội viên Hội Kiến trúc sư Việt Nam và sinh hoạt chính thức tại hội.
2. Thủ tục kết nạp hội viên theo quy định của Hội Kiến trúc sư Việt Nam.
Điều 13. Cơ cấu tổ chức của hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường trực.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng.
6. Các tổ chức thuộc hội (các Tổ hội kiến trúc sư; Câu lạc bộ Kiến trúc sư trẻ; Công ty TNHH MTV Kiến trúc Lâm Đồng...).
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị. Hội nghị toàn thể Hội Kiến trúc sư Lâm Đồng họp mỗi năm một lần để tổng kết công tác hội và thông qua phương hướng hoạt động cho năm kế tiếp.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể hội; đóng góp các văn kiện của Ban Chấp hành Hội Kiến trúc sư Việt Nam, bầu đại biểu đi dự Đại hội toàn quốc Hội Kiến trúc sư Việt Nam;
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của hội;
d) Ấn định số lượng Ban Chấp hành và bầu Ban Chấp hành;
đ) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
1. Ban Chấp hành hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai nghị quyết Đại hội, Điều lệ hội, lãnh đạo mọi hoạt động của hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình kế hoạch công tác hàng năm của hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của hội. Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ hội phù hợp với quy định của Điều lệ hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thống nhất chỉ định Ban Thường trực, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 15% so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
- Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định pháp luật và Điều lệ hội.
- Ban Chấp hành mỗi năm họp 04 lần (03 tháng 01 lần), có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường trực hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành.
- Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.
- Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch hội.
1. Ban Thường trực hội do Ban Chấp hành thống nhất chỉ định trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường trực hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Chấp hành (nếu cần thiết), số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ban Thường trực do Ban Chấp hành quyết định.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường trực:
- Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
- Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
- Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường trực:
- Ban Thường trực hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ hội;
- Ban Thường trực mỗi tháng họp 01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hội.
1. Ban Kiểm tra hội gồm Trưởng ban và một số ủy viên do Ban Chấp hành hội bầu ra. Trưởng ban là Ủy viên Ban Chấp hành hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Trưởng ban quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc hội, hội viên;
- Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến hội;
- Lập báo cáo kiểm tra lên Ban Chấp hành hội và trình Đại hội hội;
- Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ hội.
1. Chủ tịch hội là đại diện pháp nhân của hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của hội. Chủ tịch hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch hội do Ban Chấp hành hội quy định.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch hội:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội;
- Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường trực hội về mọi hoạt động của hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của hội theo quy định Điều lệ hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường trực hội;
- Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường trực;
- Thay mặt Ban Chấp hành ký các văn bản của hội;
- Khi Chủ tịch hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch hội.
Phó Chủ tịch hội do Ban chấp hành bầu. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch hội do Ban Chấp hành hội quy định. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch hội chỉ đạo, điều hành công tác của hội theo sự phân công của Chủ tịch hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành hội phù hợp với Điều lệ hội và quy định của pháp luật.
Điều 20. Các tổ chức thuộc hội
Hội có các tổ chức thuộc hội, được thành lập theo quyết định của Ban Chấp hành hội. Do yêu cầu thực tế của hoạt động hội và do sự biến động về số lượng hội viên trong từng thời kỳ, Ban Chấp hành quyết định việc phân chia các tổ hội, quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của tổ hội.
Hội giải thể trong các trường hợp: hội tự giải thể hoặc hội bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định buộc giải thể. Việc giải quyết tài sản, tài chính của hội khi giải thể được thực hiện theo qui định của pháp luật.
Điều 22. Tài sản, tài chính của hội
1. Tài chính của hội
a) Nguồn thu của hội:
- Lệ phí gia nhập hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại hội theo quy định của Ban Chấp hành hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của hội bao gồm: trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của hội. Tài sản của hội được hình thành từ nguồn kinh phí của hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
3. Việc quản lý tài sản, tài chính của hội được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Ban Chấp hành hội ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của hội.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc hội, hội viên có thành tích xuất sắc được hội khen thưởng hoặc được hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ hội.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, khai trừ.
2. Ban Chấp hành hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ hội.
Điều 25. Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ
1. Chỉ có Đại hội toàn thể Hội Kiến trúc sư tỉnh Lâm Đồng mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội Kiến trúc sư tỉnh Lâm Đồng.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của hội phải được quá 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
1. Bản Điều lệ này gồm 7 Chương, 26 Điều đã được Đại hội toàn thể Hội Kiến trúc sư tỉnh Lâm Đồng lần thứ VII thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2019 và có hiệu lực theo quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
2. Căn cứ qui định của pháp luật về hội và Điều lệ hội, Ban Chấp hành Hội Kiến trúc sư tỉnh Lâm Đồng có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
- 1Quyết định 605/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Điều lệ Hội Kiến trúc sư tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 2383/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Kiến trúc sư Thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 4270/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, tỷ lệ 1/500 - Tại ô quy hoạch ký hiệu IV.3B (phần quy hoạch sử dụng đất và tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan) do thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 128/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Thống kê tỉnh Tây Ninh nhiệm kỳ 2019-2024
- 5Quyết định 2491/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Đông y tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhiệm kỳ 2019-2024
- 6Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Du lịch Nha Trang - Khánh Hòa
- 7Quyết định 188/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Karatedo Khánh Hòa
- 8Quyết định 4499/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều lệ Hội Kiến trúc - Giao thông xây dựng tỉnh Lào Cai khóa I (nhiệm kỳ 2019-2024)
- 9Quyết định 1858/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Kiến trúc sư tỉnh Quảng Ngãi
- 10Quyết định 855/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Điều lệ Hội Kiến trúc sư tỉnh Tuyên Quang
- 1Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 2Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Hiến pháp 2013
- 5Quyết định 605/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Điều lệ Hội Kiến trúc sư tỉnh Bình Định
- 6Quyết định 2383/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Kiến trúc sư Thành phố Hồ Chí Minh
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Quyết định 4270/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, tỷ lệ 1/500 - Tại ô quy hoạch ký hiệu IV.3B (phần quy hoạch sử dụng đất và tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan) do thành phố Hà Nội ban hành
- 9Luật Kiến trúc 2019
- 10Quyết định 128/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Thống kê tỉnh Tây Ninh nhiệm kỳ 2019-2024
- 11Quyết định 2491/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Đông y tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhiệm kỳ 2019-2024
- 12Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Du lịch Nha Trang - Khánh Hòa
- 13Quyết định 188/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Karatedo Khánh Hòa
- 14Quyết định 4499/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều lệ Hội Kiến trúc - Giao thông xây dựng tỉnh Lào Cai khóa I (nhiệm kỳ 2019-2024)
- 15Quyết định 1858/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Kiến trúc sư tỉnh Quảng Ngãi
- 16Quyết định 855/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Điều lệ Hội Kiến trúc sư tỉnh Tuyên Quang
Quyết định 21/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Kiến trúc sư tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 21/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/01/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Đoàn Văn Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực