- 1Quyết định 243/2005/QĐ-TTG về chương trình hành động của Chình phủ để thực hiện nghị quyết số 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 09/2006/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ để thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Y tế - Bộ Nội vụ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2010/QĐ-UBND | Phủ Lý, ngày 19 tháng 7 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 243/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 10 năm 2005 về việc Chương trình của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới; Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 25 tháng 4 năm 2008 của Bộ Y tế - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC SỨC KHOẺ NHÂN DÂN VÀ CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình (DS - KHHGĐ) và phân rõ trách nhiệm việc quản lý chuyên môn theo ngành dọc và quản lý nhà nước theo cấp chính quyền, góp phần thúc đẩy sự nghiệp y tế phát triển toàn diện, hoạt động có hiệu quả cao.
1. Chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế;
2. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa cấp uỷ, chính quyền, các ngành, đoàn thể địa phương với Sở Y tế;
3. Phát huy tính chủ động và trách nhiệm để quản lý công tác y tế trong phạm vi địa bàn huyện, thành phố (gọi chung là huyện) và trên toàn tỉnh có hiệu quả cao nhất.
Điều 3. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Sở Y tế
1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân các huyện) có trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác y tế, DS - KHHGĐ trên địa bàn huyện; chỉ đạo Phòng Y tế thực hiện chức năng tham mưu trong quản lý hành nghề y, dược tư nhân, quản lý chất lượng thuốc, giá thuốc, kiểm soát ngăn chặn thuốc giả, kém chất lượng; kiểm tra việc thực hiện các quy chế, chính sách, công tác y tế dự phòng và môi trường, công tác bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, công tác DS - KHHGĐ, công tác khám chữa bệnh, khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, chính sách khám chữa bệnh cho các đối tượng chính sách… trên địa bàn huyện; phối hợp với Sở Y tế xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế trong phạm vi địa phương mình.
2. Sở Y tế chịu trách nhiệm trong công tác quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ trên địa bàn huyện và y tế cơ sở; thực hiện đúng quy định tại Quyết định số 725/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế.
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đề án;
2. Tuyên truyền phổ biến pháp luật, chính sách về y tế;
3. Thống kê, báo cáo;
4. Quản lý chuyên môn, nghiệp vụ;
5. Thanh tra, kiểm tra;
6. Quản lý về cơ sở vật chất, nhân lực;
7. Công tác cán bộ;
8. Thi đua, khen thưởng, kỷ luật.
NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRONG THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 5. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đề án
1. Sở Y tế tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy hoạch, các chương trình, đề án và các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn phát triển sự nghiệp y tế và DS - KHHGĐ trên địa bàn tỉnh. Trực tiếp tổ chức, triển khai và giám sát việc thực hiện sau khi quy hoạch, chương trình, đề án, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện chỉ đạo Phòng Y tế xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển y tế và DS - KHHGĐ dài hạn, trung hạn, ngắn hạn trên địa bàn huyện và thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch, đề án đã được phê duyệt.
Điều 6. Tuyên truyền phổ biến pháp luật, chính sách về y tế
1. Sở Y tế phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, các tổ chức xã hội trong tỉnh và chỉ đạo các đơn vị trong Ngành thực hiện công tác truyền thông giáo dục pháp luật, chính sách về y tế, dân số, nâng cao sức khoẻ nhân dân và chất lượng dân số.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện chỉ đạo các phòng, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, các doanh nghiệp trên địa bàn huyện làm tốt công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ, DS - KHHGĐ và tham gia các hoạt động chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, DS - KHHGĐ. Có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra giám sát các hoạt động truyền thông giáo dục, quảng cáo về y tế, DS - KHHGĐ trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
1. Các đơn vị y tế tuyến tỉnh: Tổng hợp số liệu và gửi báo cáo thống kê hàng quý về Sở Y tế trước ngày 10 của tháng đầu quý sau;
2. Các đơn vị y tế tuyến huyện:
- Trung tâm Y tế các huyện là cơ quan đầu mối có nhiệm vụ tổng hợp số liệu báo cáo thống kê các hoạt động về y tế trên địa bàn huyện, báo cáo Sở Y tế và Uỷ ban nhân dân các huyện trước ngày 10 của tháng đầu quý sau;
- Bệnh viện Đa khoa, Phòng Y tế, Trung tâm DS - KHHGĐ các huyện, các trạm y tế xã, phường, thị trấn (gọi chung là trạm y tế xã) tổng hợp và báo cáo thống kê các số liệu của đơn vị gửi Trung tâm Y tế các huyện trước ngày 05 của tháng đầu quý sau.
Điều 8. Quản lý chuyên môn, nghiệp vụ
1. Sở Y tế chỉ đạo, quản lý và tổ chức hoạt động chuyên môn nghiệp vụ công tác y tế và DS - KHHGĐ trên địa bàn tỉnh; ban hành theo thẩm quyền những quy định về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ y tế và DS - KHHGĐ trên cơ sở quy định chung của Nhà nước và Bộ Y tế; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với các cơ quan chuyên môn trực thuộc.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện chỉ đạo các phòng, ban, ngành, đoàn thể và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Uỷ ban nhân dân xã) phối hợp triển khai thực hiện những quy định về chuyên môn, nghiệp vụ y tế, DS - KHHGĐ do Bộ Y tế, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Y tế ban hành theo thẩm quyền.
1. Sở Y tế xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực y tế theo quy định của pháp luật và quy định về chuyên môn y tế của Bộ Y tế.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất về y tế trên địa bàn, phối hợp với Sở Y tế trong việc thực hiện kế hoạch về thanh tra, kiểm tra của Ngành Y tế.
Điều 10. Quản lý về cơ sở vật chất, nhân lực
1. Sở Y tế quản lý đối với các đơn vị y tế tuyến tỉnh. Đối với các đơn vị y tế tuyến huyện, Sở Y tế giao Lãnh đạo các đơn vị có trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả những cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị y tế, nhân lực đã được Nhà nước và Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo quy định hiện hành. Trong quá trình thực hiện, Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thực hiện các quy định, quy chế, tiêu chuẩn, quy phạm, định mức kỹ thuật, định mức kinh tế đã được Nhà nước, Bộ Y tế, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành; tham mưu với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế và tranh thủ sự ủng hộ của Bộ, ngành, các tổ chức, cá nhân trong nước và Quốc tế để đầu tư nâng cấp về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế cho các đơn vị trong ngành.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện được điều động nhân lực, phương tiện, trang thiết bị y tế của các đơn vị y tế trên địa bàn để phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh, thiên tai thảm hoạ, quân sự địa phương, phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra về y tế tại địa phương sau khi thống nhất với Sở Y tế; chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các xã quản lý, huy động mọi nguồn lực ở địa phương để xây dựng, cải tạo, nâng cấp các Trạm y tế theo chuẩn Quốc gia về y tế.
1. Bổ nhiệm cán bộ:
a) Giám đốc Sở Y tế:
- Bổ nhiệm, miễn nhiễm các chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Bệnh viện Đa khoa và Trung tâm Y tế các huyện sau khi có văn bản hiệp y với Thường trực Huyện uỷ, Thành uỷ và Giám đốc Sở Nội vụ;
- Bổ nhiệm, miễn nhiễm các chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm Dân số - Kế hoạch hoá gia đình các huyện sau khi có văn bản hiệp y với Thường trực Huyện uỷ, Thành uỷ;
- Uỷ quyền cho Giám đốc Trung tâm Y tế các huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh Trưởng trạm, Phó Trưởng trạm - Trạm Y tế trên địa bàn sau khi hiệp y với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã; báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế và Uỷ ban nhân dân các huyện.
b) Uỷ ban nhân dân các huyện: bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Y tế huyện sau khi có văn bản hiệp y với Sở Y tế.
2. Luân phiên, luân chuyển cán bộ
a) Luân phiên cán bộ: tiếp nhận cán bộ chuyên môn từ tuyến Trung ương về hỗ trợ cho Ngành và luân phiên cán bộ chuyên môn từ tuyến tỉnh về tuyến huyện và từ tuyến huyện về tuyến xã theo Quyết định số 1816 ngày 26 tháng 5 năm 2008 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên hỗ trợ bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh.
b) Luân chuyển cán bộ Lãnh đạo quản lý trong ngành Y tế:
- Thực hiện luân chuyển cán bộ Lãnh đạo các Phòng chuyên môn của Sở Y tế và Lãnh đạo các đơn vị trong ngành theo lĩnh vực từ tuyến tỉnh về tuyến huyện hoặc ngược lại và từ huyện này sang huyện khác sau khi có văn bản hiệp y với Thường trực Huyện uỷ, Thành uỷ và Uỷ ban nhân dân các huyện;
- Thực hiện luân chuyển đối với các cán bộ giữ cương vị Trưởng các Phòng chuyên môn thuộc Sở Y tế và Thủ trưởng các đơn vị trong ngành trên hai nhiệm kỳ và thực hiện luân chuyển bất thường khi có yêu cầu nhiệm vụ.
Điều 12. Thi đua khen thưởng, kỷ luật
1. Việc bình xét thi đua hàng năm ở các đơn vị y tế tuyến huyện và các trạm y tế xã: thực hiện theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng; những danh hiệu thi đua tập thể, cá nhân đề nghị Sở Y tế, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế, Chính phủ, Nhà nước khen thưởng phải được Uỷ ban nhân dân cấp huyện thống nhất bằng văn bản.
2. Việc xử lý kỷ luật hành chính đối với cán bộ viên chức ở các đơn vị y tế tuyến huyện và các trạm y tế xã do Sở Y tế thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức và Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức; trước khi thi hành, Sở Y tế trao đổi thống nhất bằng văn bản với Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- 1Quyết định 73/2006/QĐ-UBND công nhận bổ sung Ban chấp hành Hội Kế hoạch hoá gia đình tỉnh Bình Dương nhiệm kỳ II (2005 - 2009)
- 2Quyết định 271/2009/QĐ-UBND về đề án tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015
- 3Quyết định 3003/2006/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân
- 4Quyết định 46/2005/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW và Kế hoạch 65-KH/TU “Về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới” do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 5Nghị quyết 144/2015/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách đối với công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6Kế hoạch 2959/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 7Nghị quyết 40/2017/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 25/2015/NQ-HĐND phê duyệt Đề án về công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình tại 72 xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020
- 8Quyết định 2903/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình kết hợp quân dân y chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Quyết định 243/2005/QĐ-TTG về chương trình hành động của Chình phủ để thực hiện nghị quyết số 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 09/2006/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ để thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 6Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Y tế - Bộ Nội vụ ban hành
- 7Quyết định 725/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Hà Nam
- 8Quyết định 73/2006/QĐ-UBND công nhận bổ sung Ban chấp hành Hội Kế hoạch hoá gia đình tỉnh Bình Dương nhiệm kỳ II (2005 - 2009)
- 9Quyết định 271/2009/QĐ-UBND về đề án tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015
- 10Quyết định 3003/2006/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân
- 11Quyết định 46/2005/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW và Kế hoạch 65-KH/TU “Về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới” do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 12Nghị quyết 144/2015/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách đối với công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 13Kế hoạch 2959/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 14Nghị quyết 40/2017/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 25/2015/NQ-HĐND phê duyệt Đề án về công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình tại 72 xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020
- 15Quyết định 2903/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình kết hợp quân dân y chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- Số hiệu: 21/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/07/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Trần Xuân Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/07/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực