Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3003/2006/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 25 tháng 12 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 172/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BYT-BNV ngày 12 tháng 4 năm 2004 của liên tịch Bộ Y tế, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý Nhà nước về y tế ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế Cao Bằng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG TRONG CÔNG TÁC CHĂM SÓC VÀ BẢO VỆ SỨC KHOẺ NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3003/2006/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Việc thực hiện quan hệ phối hợp hoạt động trong chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngoài Quy chế này còn phải tuân thủ các quy định khác có liên quan.
Điều 2. Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan Nhà nước là Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân huyện); các sở, ban, ngành của tỉnh; Phòng Y tế huyện, thị xã (Phòng Y tế huyện); Bệnh viện huyện, thị xã (Bệnh viện huyện); Trung tâm Y tế Dự phòng huyện, thị xã (Trung tâm Y tế Dự phòng huyện).
2. Thủ trưởng cơ quan Nhà nước là Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Trưởng Phòng Y tế; Giám đốc Bệnh viện huyện; Giám đốc Trung tâm y tế Dự phòng huyện.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện và các sở, ban, ngành của tỉnh thực hiện quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, giám sát và tổ chức thực hiện các hoạt động liên quan đến công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh, gồm: y tế dự phòng; khám, chữa bệnh; phục hồi chức năng; y học cổ truyền, thuốc phòng chống bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người; an toàn, vệ sinh thực phẩm; trang thiết bị y tế và những nhiệm vụ khác theo sự uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sở Y tế xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với các trường hợp vi phạm các quy định về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án mà Sở Y tế được giao chủ trì xây dựng, liên quan đến lĩnh vực quản lý của sở, ban, ngành nào thì phải lấy ý kiến đóng góp của sở, ban, ngành đó; nếu liên quan huyện thì phải lấy ý kiến đóng góp của Ủy ban nhân dân huyện trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Khi nhận được đề nghị tham gia đóng góp của Sở Y tế gửi đến, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm trả lời đúng thời hạn theo đề nghị của Sở Y tế.
Sở Y tế phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện xây dựng, củng cố và tổ chức quản lý hệ thống y tế xã, phường, thị trấn; y tế thôn bản.
Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo Phòng Y tế và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm phối hợp với Bệnh viện huyện, Trung tâm Y tế huyện (thuộc Sở Y tế) tổ chức triển khai thực hiện công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân nhân trong phạm vi địa phương.
Các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án do Ủy ban nhân dân huyện chủ trì xây dựng liên quan đến công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân thuộc phạm vi huyện quản lý, Ủy ban nhân dân huyện phải lấy ý kiến đóng góp của Sở Y tế trước khi trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
Ủy ban nhân dân huyện và Sở Y tế định kỳ trao đổi thông tin bằng văn bản về công tác y tế trên địa bàn; các trường hợp đột xuất, khẩn cấp trao đổi thông tin qua đường điện thoại, Fax.... hoặc các hình thức khác để kịp thời phối hợp chỉ đạo thực hiện.
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Phòng Y tế chủ trì, phối hợp với Bệnh viện huyện, Trung tâm Y tế Dự phòng huyện tổ chức triển khai thực hiện công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong phạm vi địa phương, gồm: y tế dự phòng; khám, chữa bệnh; phục hồi chức năng; y dược học cổ truyền, thuốc phòng chống bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người; an toàn, vệ sinh thực phẩm.
Phòng Y tế chủ trì, phối hợp với Bệnh viện huyện, Trung tâm Y tế Dự phòng huyện xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân thuộc phạm vi địa phương trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định.
Phòng Y tế thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân gửi Ủy ban nhân dân huyện và Sở Y tế.
1. Bệnh viện huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Y tế thực hiện công tác chỉ đạo tuyến; chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật cho trạm y tế xã, phường, thị trấn và y tế thôn bản; hỗ trợ nhân lực, nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật và kịp thời giải quyết các trường hợp cấp cứu hoặc vượt quá khả năng chuyên môn của trạm y tế xã, phường, thị trấn.
2. Trung tâm y tế dự phòng huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Y tế triển khai thực hiện công tác y tế dự phòng tại địa phương: Các Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS; chương trình hành động quốc gia phòng chống đại dịch cúm ở người; phòng, chống các bệnh dịch mới phát sinh; phòng, chống tai nạn và thương tích; phòng, chống các bệnh do lối sống có hại cho sức khoẻ tại địa phương; phòng, chống một số bệnh không lây nhiễm như tim mạch, ung thư, đái tháo đường.......
3. Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, Bệnh viện huyện, Trung tâm Y tế Dự phòng huyện có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động của Bệnh viện huyện và của Trung tâm Y tế Dự phòng huyện gửi Sở Y tế và Phòng Y tế để Phòng Y tế báo cáo Ủy ban nhân dân huyện.
Thủ trưởng cơ quan Nhà nước chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật nếu cơ quan mình không thực hiện quan hệ phối hợp hoạt động trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân theo Quy chế này và các quy định có liên quan khác.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có khó khăn, vướng mắc, Sở Y tế có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết./.
- 1Chỉ thị 25/2007/CT-UBND về tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân sau bão, lũ do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua "Bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ nhân dân và công tác dân số" trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 4Quyết định 2260/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Dự án Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2006 - 2010, 2015 và tầm nhìn 2020
- 5Nghị quyết 15/2000/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân tỉnh Bến Tre giai đoạn 2001-2010
- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Nghị định 172/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về y tế ở địa phương do Bộ Y tế và Bộ Nội vụ ban hành
- 7Chỉ thị 25/2007/CT-UBND về tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân sau bão, lũ do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 8Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 9Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua "Bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ nhân dân và công tác dân số" trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 10Quyết định 2260/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Dự án Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2006 - 2010, 2015 và tầm nhìn 2020
- 11Nghị quyết 15/2000/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân tỉnh Bến Tre giai đoạn 2001-2010
Quyết định 3003/2006/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân
- Số hiệu: 3003/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/12/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Lô Ích Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra