- 1Quyết định 32/2010/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 01/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về quản lý trường hợp với người khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Quyết định 524/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án củng cố, phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị định 103/2017/NĐ-CP quy định về thành lập,tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý cơ sở trợ giúp xã hội
- 6Quyết định 565/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 98/2017/TT-BTC về quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020 của Bộ Tài chính
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2008/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 20 tháng 6 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/09/2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý cơ sở trợ giúp xã hội;
Căn cứ Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển nghề Công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 20/4/2015 của Chính phủ về phê duyệt Đề án củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 565/QĐ-TTg ngày 25/04/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số 98/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thuộc chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016- 2020;
Được sự nhất trí của Thường trực Tỉnh ủy tại Thông báo số 937-TB/TU ngày 15/6/2018 về việc phê duyệt Mô hình cơ sở phòng và trị liệu rối nhiễu tâm trí tại Trung tâm Nuôi dưỡng tâm thần Người có công và xã hội Hải Dương giai đoạn 2018-2020 và Mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp Hải Dương giai đoạn 2018-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động, thương binh và xã hội tại Tờ trình số 2188/TTr-SLĐTBXH ngày 15/6/2018 về việc phê duyệt Đề án “Mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Hải Dương giai đoạn 2018 - 2020”,
QUYẾT ĐỊNH:
(có Đề án chi tiết đính kèm).
Điều 2. Sở Lao động, thương binh và xã hội tỉnh có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án theo đúng quy định pháp luật hiện hành, Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Sở Lao động, thương binh và xã hội, Tài chính, Kế hoạch đầu tư, Nội vụ, Y tế; Giám đốc Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Hiện nay trên toàn quốc cũng như trên địa bàn tỉnh, một số chức năng của công tác xã hội để cung cấp dịch vụ, hỗ trợ cá nhân, gia đình và cộng đồng đã được thực hiện thông qua các hoạt động nhân đạo, từ thiện và vận động xã hội, sự giúp đỡ của cộng đồng dân cư trong các thôn, xóm khu phố và những người tình nguyện như các cộng tác viên cơ sở, các tổ chức, hội nhóm tình nguyện...
Tuy nhiên, hiện có rất ít các dịch vụ công tác xã hội và dịch vụ trợ giúp xã hội chuyên nghiệp được cung cấp tại cộng đồng. Đội ngũ những người tham gia vào các hoạt động xã hội và vận động xã hội còn rất ít và chưa được đào tạo bài bản, chuyên sâu về công tác xã hội và các kiến thức liên quan.
Cùng với cả nước, tỉnh Hải Dương đang hướng tới phát triển công tác xã hội trở thành một nghề; nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nghề công tác xã hội; xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đủ về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng gắn với phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại địa phương, góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến trên địa bàn tỉnh.
Trong tình hình chung của xã hội, cùng với mặt tích cực của quá trình đổi mới sẽ xuất hiện và phân hóa giàu nghèo lớn hơn, tỷ lệ tội phạm ma túy, mại dâm, trẻ bị xâm hại, bóc lột, người bị bạo hành, bị mua bán tăng cao, vấn đề sức khỏe tâm lý, chăm sóc bảo vệ trẻ em, người khuyết tật, người cô đơn, người già cần phải có những dịch vụ công tác xã hội hoàn chỉnh, thông qua công tác can thiệp hỗ trợ cho cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng xã hội để nâng cao năng lực xã hội, cân bằng môi trường sống... Đây chính là những đối tượng cần sự hỗ trợ của các dịch vụ công tác xã hội.
Thực hiện Quyết định số 32/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển nghề Công tác xã hội giai đoạn 2010-2020; hiện tại cả nước có 40 tỉnh, thành phố đã thành lập Trung tâm Công tác xã hội hoặc chuyển đổi mô hình Trung tâm Bảo trợ xã hội thành Trung tâm Bảo trợ xã hội và Công tác xã hội. Tại các Trung tâm này, đã cung cấp các dịch vụ công tác xã hội đáp ứng yêu cầu của đối tượng bảo trợ xã hội và người dân. Đến nay, tỉnh Hải Dương vẫn chưa xây dựng mô hình Trung tâm Công tác xã hội, mạng lưới cộng tác viên, mạng lưới cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cộng đồng, mà mới chỉ thành lập phòng Công tác xã hội tại Trung tâm Bảo trợ xã hội, Trung tâm nuôi dưỡng tâm thần người có công và xã hội.
Việc thu thập thông tin, yêu cầu trợ giúp các đối tượng tại cộng đồng, phân loại, sàng lọc, đánh giá diễn biến sức khỏe, quan hệ gia đình, xã hội của đối tượng đề xuất cấp có thẩm quyền thực hiện các biện pháp trợ giúp kịp thời, phù hợp, tư vấn, tham vấn trị liệu, hòa giải, ngăn chặn cách ly... còn chưa thực hiện được. Đây là khó khăn lớn cho việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội tại cơ sở.
Để thực hiện mục tiêu của Đề án phát triển nghề Công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương, đáp ứng nhu cầu tư vấn, trợ giúp các cá nhân có nhu cầu, cộng đồng xã hội có vấn đề vướng mắc, nâng cao năng lực tại chỗ, tự giải quyết khó khăn trong cuộc sống, đồng thời cung cấp nơi thực tập, thực hành về nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên làm công tác xã hội có thêm kỹ năng, trình độ, kinh nghiệm về công tác xã hội và kiến thức liên quan để phục vụ đối tượng đang sinh sống tại cộng đồng và số đối tượng đặc biệt khó khăn khác, góp phần đảm bảo chính sách an sinh xã hội của tỉnh, cần mở rộng và nâng cao chất lượng việc cung cấp các dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Hải Dương.
- Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/09/2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý cơ sở trợ giúp xã hội;
- Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển nghề Công tác xã hội giai đoạn 2010-2020;
- Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 20/4/2015 của Chính phủ về phê duyệt Đề án củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2025;
- Quyết định số 565/QĐ-TTg ngày 25/04/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 4204/QĐ-UBND ngày 17/11/2008 của UBND tỉnh Hải Dương về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Bảo trợ xã hội;
- Thông tư số 98/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thuộc chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020;
- Thông tư số 01/2015/TT-BLĐTBXH ngày 06/01/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về quản lý trường hợp với người khuyết tật;
- Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 12/01/2011 của UBND tỉnh Hải Dương về thực hiện Đề án phát triển nghề Công tác xã hội giai đoạn 2010-2020;
- Kế hoạch số 1211/KH-UBND ngày 11/7/2013 của UBND tỉnh Hải Dương kế hoạch Trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2013-2020;
III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
Công tác xã hội là ngành khoa học ứng dụng nhằm trợ giúp cá nhân, nhóm hay cộng đồng phục hồi tăng cường chức năng xã hội góp phần bảo đảm nền an sinh xã hội
Dịch vụ công tác xã hội là những dịch vụ đáp ứng các nhu cầu của cá nhân, nhóm, gia đình và cộng đồng nhằm đảm bảo phúc lợi và công bằng xã hội, đề cao giá trị đạo lý, nhân văn vì con người và phát triển xã hội bao gồm các lĩnh vực; an sinh xã hội, y tế, giáo dục, tư pháp và các trợ giúp xã hội khác.
1. Đối tượng có nhu cầu cần hỗ trợ, trợ giúp các dịch vụ công tác xã hội
Theo số liệu báo cáo của các huyện, thị xã, thành phố, trên địa bàn toàn tỉnh có 481.942 người chiếm tỷ lệ 28,3% dân số có nhu cầu hỗ trợ, trợ giúp các dịch vụ công tác xã hội trong đó có 252.862 người cao tuổi, 38.067 người khuyết tật, 41.330 người là thương binh, bệnh binh, người nhiễm chất độc hóa học, 5.867 người tâm thần, 6.405 người nhiễm HIV, 2.301 bệnh nhân AIDS, 80.347 đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng, có trên 12.000 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, 21.105 hộ nghèo, có 21.658 hộ cận nghèo, nhiều gia đình có bạo hành, ly thân, ly hôn và các vấn đề xã hội do cuộc sống nghèo khổ, phải đối mặt với các tệ nạn xã hội...
2. Về tổ chức bộ máy và đội ngũ làm công tác xã hội
Theo báo cáo nhanh của các huyện, thị xã, thành phố toàn tỉnh có 2.485 người làm ở các ngành có liên quan đến công tác xã hội ở 03 cấp tỉnh, huyện, xã gồm các ngành: Lao động -Thương binh Xã hội, Tư pháp, Mặt trận tổ quốc, Hội Chữ thập đỏ, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên, trong đó: số cán bộ được đào tạo về công tác xã hội là: 259 người chiếm 10,4%; Số cán bộ chưa được đào tạo về nghề công tác xã hội: 2.226 người chiếm 89,6%; Số cán bộ có nhu cầu đào tạo ngắn hạn về nghề CTXH: 1.038 người; Số cán bộ có nhu cầu đào tạo dài hạn về nghề CTXH: 742 người.
Số lượng cán bộ thực hiện làm công tác xã hội hiện nay tại tỉnh Hải Dương còn thiếu so với yêu cầu công việc, được giao, cán bộ cấp huyện còn thiếu, đặc biệt là cán bộ cấp xã trình độ chuyên môn không đồng đều, thường xuyên biến động nên chưa đáp ứng được yêu cầu công việc.
Tỉnh Hải Dương hiện nay có 03 cơ sở trợ giúp xã hội, trong đó Trung tâm Bảo trợ xã hội Hải Dương thực hiện việc chăm sóc, nuôi dưỡng, dạy văn hóa, dạy nghề cho trên 600 trẻ em khuyết tật đồng thời tổ chức các hoạt động công tác xã hội dịch vụ tham vấn, tư vấn, can thiệp hỗ trợ, truyền thông đào tạo can thiệp hỗ trợ cho nhóm đối tượng người khuyết tật, trẻ em khuyết tật; Trung tâm Nuôi dưỡng tâm thần Người có công và Xã hội thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng 450 người tâm thần đồng thời tư vấn, phục hồi chức năng cho nhóm đối tượng người tâm thần tại trung tâm và gia đình đối tượng được chăm sóc nuôi dưỡng tại trung tâm; Trung tâm Nuôi dưỡng Bảo trợ xã hội Hải Dương thực hiện việc chăm sóc, nuôi dưỡng cho đối tượng là người khuyết tật, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, trẻ em bị mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi; có 02 cơ sở điều trị cai nghiện ma túy gồm: Cơ sở cai nghiện ma túy và Trung tâm Tư vấn và điều trị ma túy; số lượng công chức, viên chức, cơ sở vật chất cho đối tượng cơ bản đáp ứng được việc chăm sóc nuôi dưỡng, điều trị và phục hồi chức năng tại các trung tâm.
IV. THỰC TRẠNG TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI HẢI DƯƠNG
Hiện nay, Trung tâm đang thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao theo Quyết định số 4204/QĐ-UBND ngày 17/11/2008 của UBND tỉnh Hải Dương về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Bảo trợ xã hội. Bộ máy tổ chức gồm 11 phòng với tổng số 163 công chức, viên chức, người lao động. Hàng năm trung tâm dạy văn hóa cho 400 trẻ em khuyết tật, dạy nghề cho 200 trẻ em khuyết tật, nuôi dưỡng 05 trẻ em bị khuyết tật đặc biệt nặng và là trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi, Tổ chức các hoạt động tư vấn, tham vấn; can thiệp, hỗ trợ về tâm lý, y tế, giáo dục; đào tạo truyền thông cung cấp các dịch vụ giáo dục xã hội; đào tạo, tập huấn các kiến thức kỹ năng cho các đối tượng có nhu cầu tại trung tâm và một số trường học ở thành phố Hải Dương.
Hiện nay, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao Trung tâm bảo trợ xã hội thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Quyết định số 4204/QĐ-UBND ngày 17/11/2008 của UBND Tỉnh Hải Dương. Theo Kế hoạch số 74-KH/TU ngày 16/01/2018 của Tỉnh ủy Hải Dương về việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa XII về “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn toàn tỉnh Hải Dương trong đó nêu: trước năm 2020 thực hiện hợp nhất các trung tâm có chức năng, nhiệm vụ tương đồng trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Trung tâm Bảo trợ xã hội với Trung tâm Nuôi dưỡng Bảo trợ xã hội), khi đó trung tâm sẽ có 02 cơ sở. Cơ sở 1 đặt tại Hải Dương, cơ sở 2 đặt tại Thị xã Chí Linh và sẽ tiếp nhận thêm chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Nuôi dưỡng Bảo trợ xã hội để tổ chức triển khai, thực hiện khi đó thành cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp và bổ sung thêm một số hoạt động theo nội dung của Đề án như sau:
1. Tên đề án: Xây dựng mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Hải Dương giai đoạn 2018 - 2020.
2. Địa điểm: Số 93 đường Nguyễn Lương Bằng, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
3. Chủ đầu tư: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hải Dương.
1. Mục tiêu chung
Phát triển công tác xã hội trở thành một nghề, mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Hải Dương. Góp phần nâng cao nhận thức của người khuyết tật và gia đình, nhận thức của người dân về nghề công tác xã hội; xây dựng đội ngũ viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội đủ về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng gắn với phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Can thiệp, trị liệu và phục hồi chức năng cho nạn nhân bị bạo lực, bị bạo hành; lang thang, cơ nhỡ và người bị trầm cảm.
- Thực hiện tư vấn và chuyển gửi người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và các đối tượng xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với cơ sở y tế, Bệnh viện tiếp nhận, chuyển gửi đối tượng để được tiếp nhận, quản lý trường hợp và huy động nguồn lực trợ giúp xã hội để đưa đối tượng hòa nhập cộng đồng.
- 100% đối tượng có nhu cầu được cung cấp các dịch vụ tư vấn, can thiệp, hỗ trợ xã hội tại Trung tâm và kết nối đến các dịch vụ xã hội liên quan khác thông qua hai hình thức: tư vấn trực tiếp và tư vấn qua tổng đài.
- Cung cấp các dịch vụ xã hội cho các nhóm đối tượng bảo đảm đánh giá nhu cầu về khía cạnh xã hội của đối tượng để cung cấp những hỗ trợ tâm lý xã hội và các dịch vụ chăm sóc; chú trọng nhóm trẻ em khuyết tật, người khuyết tật;
- Cung cấp các dịch vụ về giáo dục xã hội và nâng cao năng lực giúp đối tượng phát triển khả năng tự giải quyết các vấn đề, bao gồm cả giáo dục kỹ năng làm cha mẹ cho những đối tượng có nhu cầu; đào tạo kỹ năng sống cho trẻ em và người chưa thành niên;
- Nâng cao năng lực về công tác xã hội cho các nhân viên, cộng tác viên làm việc trong các lĩnh vực liên quan. Vận động cải thiện các chính sách của địa phương nhằm tăng cường phát triển nghề công tác xã hội và tăng cường trợ giúp người có hoàn cảnh đặc biệt. Nâng cao nhận thức cộng đồng về các vấn đề xã hội và vận động hỗ trợ những người dễ bị tổn thương.
3. Đối tượng, phạm vi
Đối tượng phục vụ của mô hình là đối tượng bảo trợ xã hội và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trong đó ưu tiên đối tượng trẻ em khuyết tật; trẻ tự kỷ, nạn nhân bị bạo lực, bị bạo hành; Lang thang, cơ nhỡ và người bị trầm cảm; Phụ nữ mang thai, nuôi con nhỏ; Phụ huynh của trẻ khuyết tật và đối tượng khác
4. Các hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội
4.1. Tư vấn, tham vấn:
- Tư vấn trực tiếp:
+ Tại phòng làm việc
+ Tại mô hình café tư vấn
- Tư vấn qua tổng đài tư vấn miễn phí 1800.1292
Mục đích: Cung cấp thông tin, các chế độ chính sách; giải đáp, chia sẻ các khó khăn thắc mắc trong cuộc sống, hướng dẫn đối tượng lập các thủ tục hồ sơ thụ hưởng các chế độ chính sách của Nhà nước...
4.2. Can thiệp hỗ trợ:
- Can thiệp cá nhân:
+ Can thiệp tâm lý
+ Can thiệp giáo dục
+ Can thiệp y tế
- Can thiệp nhóm: Đối tượng là nhóm người có chung mối quan tâm, các vấn đề khó khăn, vướng mắc cần giải quyết
- Can thiệp tại cộng đồng: Đối tượng là một bộ phận dân cư tại cộng đồng có chung mối quan tâm, các vấn đề khó khăn, vướng mắc cần giải quyết.
Mục đích: Tạo ra sự tác động tích cực đến toàn bộ sự phát triển của người khuyết tật; trong đó có sự phát triển về xã hội, tình cảm, thể chất và trí tuệ; giảm thiểu ảnh hưởng của tật đối với sự phát triển của người khuyết tật và tận dụng tối đa cơ hội cho họ tham gia các hoạt động bình thường từ khi còn nhỏ; ngăn chặn các điều kiện rủi ro hoặc những phát triển bất thường bắt nguồn từ các vấn đề nghiêm trọng mà có thể tiến triển đến mức độ họ bị dán nhãn là tàn tật; ngăn chặn sự xuất hiện của tật thứ hai do hệ quả của tật thứ nhất gây nên.
4.3. Đào tạo, truyền thông:
- Dạy kỹ năng sống
- Truyền thông tại cộng đồng
- In, phát hành tời rơi, tờ gấp, pano, áp phích
Mục đích: Nâng cao nhận thức của cán bộ công chức, viên chức và người dân về nghề công tác xã hội; trang bị các kiến thức kỹ năng, khơi dậy các tiềm năng, huy động các nguồn lực xã hội giúp họ chủ động giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.
4.4. Cung cấp các dịch vụ khẩn cấp và ngắn hạn:
Tiến hành những đánh giá ban đầu và sàng lọc những trường hợp tổn thương được phát hiện và báo tin ở cộng đồng. Sau đó, cung cấp ngay các dịch vụ chăm sóc khẩn cấp để đảm bảo an toàn và đáp ứng ngay nhu cầu tối thiểu của đối tượng khi họ tới trung tâm như nơi ăn, ở, thuốc men và chăm sóc y tế... Đối với các trường hợp đặc biệt cần chuyển ngay tới các cơ sở có liên quan như y tế hoặc hướng dẫn các dịch vụ chuyển tuyến phù hợp. Cung cấp các thông tin về phúc lợi xã hội, luật pháp và những kiến thức chung cho sự phát triển và phục hồi của đối tượng.
Bên cạnh, việc mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội, tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, dạy văn hóa, dạy nghề nhằm động viên khuyến khích, khơi dậy tiềm năng, cung cấp kiến thức, kỹ năng, hỗ trợ người khuyết tật phục hồi về thể chất, tinh thần và phát triển, tạo cơ hội việc làm và thu nhập cho người khuyết tật.
4.5. Quản lý đối tượng:
- Thu thập thông tin và nhu cầu của đối tượng; đánh giá sàng lọc;
- Xây dựng kế hoạch trợ giúp cho đối tượng;
- Thực hiện kế hoạch trợ giúp cho đối tượng;
- Theo dõi, rà soát việc thực hiện kế hoạch trợ giúp đối tượng;
- Đánh giá và kết thúc quản lý trường hợp với đối tượng.
1. Giải pháp về tuyên truyền
Tuyên truyền, thông tin nhằm nâng cao nhận thức của công chức, viên chức và nhân dân về nghề công tác xã hội:
- Tổ chức hội nghị, hội thảo để chia sẻ thông tin;
- Xây dựng sổ tay, cẩm nang, tuyên truyền; in tờ rơi, áp phích tuyên truyền;
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Tổ chức đi thăm quan, học tập kinh nghiệm.
2. Giải pháp về nhân lực
- Trên cơ sở nhân lực hiện có của đơn vị, thực hiện bố trí sắp xếp nhân lực để đảm bảo thực hiện mô hình, sử dụng đội ngũ nhân viên hiện có tại Trung tâm với trình độ năng lực phù hợp, đã được bồi dưỡng chuyển môn nghiệp vụ và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tâm thần, để thực hiện vai trò tư vấn, sàng lọc và phát hiện sớm
- Trước mắt, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ, giáo viên hiện có tại Trung tâm Bảo trợ xã hội. Từng bước chuyển dần đội ngũ cán bộ, giáo viên từ vị trí việc làm là giáo viên dạy văn hóa, dạy nghề, cán bộ quản lý học sinh, tuyển sinh sang vị trí việc làm là nhân viên công tác xã hội.
- Bổ sung biên chế có trình độ chuyên môn nghiệp vụ thạc sĩ, đại học chuyên ngành công tác xã hội, có kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp, nhiệt tình, tâm huyết với nghề công tác xã hội. Bổ sung cán bộ có trình độ về y tế
3. Giải pháp về cơ chế chính sách
- Xây dựng quy chế phối hợp, tăng cường sự kết nối giữa các cơ quan, đơn vị trong hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
- Trên cơ sở khung giá dịch vụ của Trung ương ban hành, nghiên cứu hoàn thiện cơ chế thu phí dịch vụ công tác xã hội tại trung tâm; ban hành khung giá dịch vụ cho đối tượng nội trú, ngoại trú.
4. Giải pháp về sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan
Xây dựng quy chế phối hợp hoạt động của các đơn vị cung cấp dịch vụ xã hội cấp tỉnh trong việc kết nối, chuyển tuyến.
5. Giải pháp về cơ sở vật chất, trang thiết bị
5.1. Sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, mở rộng, nâng công suất cung cấp dịch vụ một số hạng mục công trình hiện có, mua sắm trang thiết bị của Trung tâm Bảo trợ xã hội
Mục đích sử dụng: Cung cấp các dịch vụ công tác xã hội:
- Tư vấn, tham vấn:
+ Phòng tư vấn trực tiếp
+ Phòng tư vấn qua tổng đài
+ Xây dựng mô hình café tư vấn
- Can thiệp hỗ trợ: Phát hiện sớm, can thiệp sớm đối với trẻ tự kỷ; trẻ chậm phát triển và rối nhiễu tâm trí; trẻ câm điếc...
+ Phòng đánh giá phát hiện sớm trẻ có các dấu hiệu tự kỷ, chậm phát triển
+ Phòng can thiệp cá nhân về tâm lý, y tế, giáo dục
+ Phòng hỗ trợ công tác can thiệp:
• Phòng đo thính lực; phòng chỉnh âm và trị liệu ngôn ngữ; phòng luyện nghe; phòng tâm vận động, vận động tinh, vận động thô, rèn luyện thể chất; phòng dạy âm nhạc, mỹ thuật, thể dục thể thao, ứng dụng công nghệ thông tin...
• Phòng phục hồi thể lực bằng các máy móc thiết bị chuyên dụng; phòng phục hồi trí lực; phòng vật lý trị liệu; phòng chăm sóc nha học đường
+ Phòng cung cấp các dịch vụ tiền học đường đối với trẻ chậm phát triển trí tuệ
- Phòng phục vụ công tác tập huấn, truyền thông, đào tạo
- Phòng cung cấp các dịch vụ khẩn cấp về công tác xã hội đối với các đối tượng cần được sự bảo vệ theo quy định.
- Phòng trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm của người khuyết tật (nhằm hỗ trợ tạo việc làm, hỗ trợ sinh kế cho người khuyết tật).
5.2. Đầu tư mới trang thiết bị phục vụ công tác dạy văn hóa, dạy nghề chăm sóc sức khỏe, nuôi dưỡng, sinh hoạt và cung cấp các dịch vụ công tác xã hội cho học sinh Trung tâm và đối tượng có nhu cầu tại cộng đồng, cụ thể:
- Bàn, ghế, tủ,
- Máy vi tính, máy in, máy chiếu
- Điều hòa nhiệt độ
- Máy móc chuyên dùng để phục hồi thể lực: máy chạy bộ, máy lắc eo, luyện tập cơ, xương, khớp,...
- Các thiết bị y tế để phục vụ đo thính lực, vật lý trị liệu, luyện nghe và phục hồi chức năng...
- Các công cụ phục vụ công tác đánh giá phát hiện sớm, can thiệp hỗ trợ trẻ có các dấu hiệu tự kỷ, chậm phát triển trí tuệ, trẻ câm điếc...
5.4. Địa điểm đầu tư
Trung tâm Bảo trợ xã hội Hải Dương (số 93 đường Nguyễn Lương Bằng, thành phố Hải Dương);
1. Kinh phí thực hiện:
Dự kiến tổng kinh phí thực hiện Đề án: 30 tỷ đồng
Trong đó
+ Ngân sách Trung ương: 25 tỷ đồng, chi cho Sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, mở rộng, nâng công suất cung cấp các dịch vụ của trung tâm và mua sắm trang thiết bị từ nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020
+ Ngân sách địa phương: 4 tỷ đồng
+ Nguồn khác: 1 tỷ đồng
2. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án
+Năm 2018: 5 tỷ đồng từ nguồn Kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020 của Trung ương chi sửa chữa, nâng cấp, mở rộng, nâng công suất dịch vụ một số hạng mục công trình hiện có, mua sắm trang thiết bị của Trung tâm Bảo trợ xã hội.
+Năm 2019: 22,5 tỷ đồng trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 20 tỷ
+ Ngân sách địa phương: 2 tỷ đồng chi hoạt động sự nghiệp
+ Nguồn thu phí dịch vụ, thu từ lao động trị liệu: 250 triệu đồng
+ Nguồn vận động của các tổ chức doanh nghiệp, tổ chức cá nhân: 250 triệu đồng.
Năm 2020: 2,5 tỷ đồng
+ Ngân sách địa phương: 2 tỷ đồng Chi hoạt động sự nghiệp
+ Nguồn thu phí dịch vụ, thu từ lao động trị liệu: 250 triệu đồng
+ Nguồn vận động của các tổ chức doanh nghiệp, tổ chức cá nhân: 250 triệu đồng.
1. Khi đề án được phê duyệt và thực hiện, sẽ góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 12/01/2011 của UBND Tỉnh về thực hiện Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2011 - 2020.
2. Áp dụng quy trình quản lý đối tượng một cách hệ thống, chuyên nghiệp từ khâu tiếp nhận, đánh giá, phân loại, xây dựng thực hiện kế hoạch quản lý, kết nối, điều phối, giám sát dịch vụ hỗ trợ cần thiết cho đối tượng.
3. Đáp ứng mục tiêu, mỗi năm tổ chức tư vấn, hỗ trợ từ 800 đến 1,000 đối tượng; can thiệp hỗ trợ cá nhân, nhóm: 300 đến 500 đối tượng; đào tạo, truyền thông: dạy kỹ năng sống: 2.000 lượt học sinh; truyền thông tại cộng đồng: 10.000 lượt người; In, phát hành tời rơi, tờ gấp, pano, áp phích
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là đơn vị chủ trì phối hợp với các ngành, các địa phương tổ chức triển khai hoạt động của mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Hải Dương.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá việc triển khai thực hiện các hoạt động của mô hình; Định kỳ tổ chức sơ kết, đề xuất các giải pháp, báo cáo kết quả hoạt động với cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
- Chỉ đạo Trung tâm Bảo trợ xã hội Hải Dương triển khai và thực hiện Đề án bao gồm: Chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị tuyển chọn nhân lực, tham gia tổ chức đào tạo và triển khai các hoạt động tại mô hình theo nội dung Đề án. Xây dựng dự toán hoạt động mô hình hàng năm.
2. Sở Tài chính
Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để đảm bảo các hoạt động của Đề án; Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí đảm bảo đúng quy định hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành và cơ quan có liên quan vận động các nguồn lực hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho việc thực hiện Đề án; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Đề án vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí cán bộ làm việc theo Đề án khi được phê duyệt.
5. Sở Y tế
Kết hợp chặt chẽ với Sở Lao động Thương binh và Xã hội trong quá trình thực hiện; đồng thời chỉ đạo các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh cử nhân lực có chuyên môn về khám chữa bệnh để phối hợp với Trung tâm Bảo trợ xã hội trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn có liên quan, các xã, phường rà soát lại đối tượng của Đề án để tuyên truyền vận động tham gia các hoạt động tại cơ sở, nhằm trợ giúp xã hội góp phần vào bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn./.
- 1Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2016 thực hiện mô hình phòng và trị liệu rối nhiễu tâm trí tại Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội Thanh Hóa, giai đoạn 2017-2020
- 2Quyết định 02/2017/QĐ-UBND Quy định khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; chế độ trợ cấp đặc thù; phụ cấp ưu đãi nghề đối với công, viên chức và người lao động làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập; chế độ tiền ăn cho đối tượng được nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh và Làng Trẻ em SOS Đồng Hới
- 3Quyết định 40/2017/QĐ-UBND về quy định mức đóng góp, quản lý và sử dụng kinh phí đối với người nghiện ma túy tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Tổng hợp 1 tỉnh Quảng Trị
- 4Quyết định 296/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án “Xây dựng Mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2023-2025”
- 5Quyết định 1248/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án xây dựng "Mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội" tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Nghệ An
- 1Quyết định 32/2010/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 01/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về quản lý trường hợp với người khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Quyết định 524/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án củng cố, phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị định 103/2017/NĐ-CP quy định về thành lập,tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý cơ sở trợ giúp xã hội
- 6Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2016 thực hiện mô hình phòng và trị liệu rối nhiễu tâm trí tại Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội Thanh Hóa, giai đoạn 2017-2020
- 7Quyết định 565/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 02/2017/QĐ-UBND Quy định khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; chế độ trợ cấp đặc thù; phụ cấp ưu đãi nghề đối với công, viên chức và người lao động làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập; chế độ tiền ăn cho đối tượng được nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh và Làng Trẻ em SOS Đồng Hới
- 9Thông tư 98/2017/TT-BTC về quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020 của Bộ Tài chính
- 10Quyết định 40/2017/QĐ-UBND về quy định mức đóng góp, quản lý và sử dụng kinh phí đối với người nghiện ma túy tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Tổng hợp 1 tỉnh Quảng Trị
- 11Quyết định 296/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án “Xây dựng Mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2023-2025”
- 12Quyết định 1248/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án xây dựng "Mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội" tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Nghệ An
Quyết định 2008/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án Mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Hải Dương giai đoạn 2018-2020
- Số hiệu: 2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/06/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Lương Văn Cầu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/06/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực