Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2017/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 10 tháng 01 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh và Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
Căn cứ Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; Nghị định 136/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08 tháng 10 năm 2014 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng (gọi tắt là Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH);
Căn cứ Nghị định 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật;
Căn cứ Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 26/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập;
Theo đề nghị của Liên ngành Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Sở Tài chính tại Tờ trình số 99/TTrLN-SLĐTBXH-STC ngày 14 tháng 12 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định các khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh; chế độ trợ cấp đặc thù; phụ cấp ưu đãi nghề đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập; chế độ tiền ăn cho các đối tượng được nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh và Làng Trẻ em SOS Đồng Hới.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định 25/2013/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định các khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh; chế độ phụ cấp thu hút đặc thù đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy và người sau cai nghiện ma túy; chế độ tiền ăn cho các đối tượng được nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Giám đốc Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh; Giám đốc Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh; Giám đốc Làng Trẻ em SOS Đồng Hới; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP, CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH; CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐẶC THÙ; PHỤ CẤP ƯU ĐÃI NGHỀ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TẠI CÁC CƠ SỞ QUẢN LÝ NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY, NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY VÀ CƠ SỞ TRỢ GIÚP XÃ HỘI CÔNG LẬP; CHẾ ĐỘ TIỀN ĂN CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC NUÔI DƯỠNG TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH VÀ LÀNG TRẺ EM SOS ĐỒNG HỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Quy định này quy định: Các khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh; chế độ trợ cấp đặc thù; phụ cấp ưu đãi nghề đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập; chế độ tiền ăn cho các đối tượng được nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh và Làng Trẻ em SOS Đồng Hới.
1. Người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật Xử lý vi phạm hành chính;
2. Người chưa thành niên nghiện ma túy chữa trị cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh;
3. Người nghiện ma túy chữa trị cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh;
4. Người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng theo Luật Phòng chống ma túy;
5. Công chức, viên chức và người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng, điều động, biệt phái đã được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang làm công tác quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy và người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập;
6. Đối tượng được nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh và Làng Trẻ em SOS Đồng Hới.
1. Các khoản chi phí cho người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội (người cai nghiện bắt buộc được hỗ trợ các khoản như sau):
a) Tiền ăn: 0,8 mức lương cơ sở/tháng/người.
b) Tiền thuốc điều trị cắt cơn, xét nghiệm và thuốc chữa bệnh thông thường khác: 650.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
c) Tiền trang bị chăn màn, chiếu gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh đối với học viên nữ: 0,9 mức lương cơ sở/người/năm.
d) Tiền hoạt động văn nghệ, thể thao: 70.000 đ/người/năm.
e) Tiền điện nước sinh hoạt: 80.000 đ/người/tháng.
g) Tiền ăn đường, tiền tàu xe cho học viên thuộc diện gia đình chính sách sau khi chấp hành xong quyết định trở về nơi cư trú: 40.000 đ/người/ngày nhưng không quá 03 ngày và được hỗ trợ tiền tàu xe theo giá phương tiện phổ thông.
2. Các khoản kinh phí người cai nghiện tự nguyện phải đóng góp và được miễn giảm tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh:
a) Các khoản kinh phí người cai nghiện tự nguyện phải đóng góp
- Tiền ăn: 0,8 mức lương cơ sở/tháng/người.
- Tiền thuốc điều trị cắt cơn, xét nghiệm và thuốc chữa bệnh thông thường khác: 650.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
- Tiền trang bị chăn màn, chiếu gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh đối với học viên nữ: 0,9 mức lương cơ sở/người/năm.
- Tiền hoạt động văn nghệ, thể thao: 70.000 đ/người/năm.
- Tiền điện nước sinh hoạt: 80.000 đ/người/tháng.
- Tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật chất: 150.000 đ/người/lần chấp hành quyết định.
- Tiền phục vụ quản lý: 100.000 đ/người/tháng.
b) Các khoản kinh phí người cai nghiện tự nguyện được miễn giảm
- Miễn 100% mức đóng góp tiền ăn và tiền thuốc trong thời gian chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh đối với các trường hợp: Người thuộc hộ nghèo; người thuộc hộ gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; người chưa thành niên; người thuộc diện bảo trợ xã hội; người khuyết tật, người bị nhiễm HIV/AIDS; người không có nơi cư trú nhất định (không áp dụng cho trường hợp cai nghiện lần thứ hai trở lên).
- Giảm 50% mức đóng góp tiền ăn, tiền thuốc trong thời gian chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh đối với các học viên còn lại (không áp dụng cho trường hợp cai nghiện lần thứ hai trở lên).
1. Các khoản đóng góp trong thời gian cai nghiện tập trung cắt cơn tại cơ sở điều trị.
- Tiền ăn: 40.000 đ/người/ngày.
- Chi phí khám sức khỏe; xét nghiệm phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn: 250.000 đ/người/lần chấp hành quyết định.
- Thuốc cắt cơn nghiện: 400.000 đ/người/lần chấp hành quyết định.
2. Chế độ miễn giảm, hỗ trợ trong thời gian cai nghiện tập trung cắt cơn tại cơ sở điều trị.
a) Miễn 100% các khoản đóng góp cho người nghiện thuộc hộ nghèo; người thuộc hộ gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; người chưa thành niên; người thuộc diện bảo trợ xã hội; người khuyết tật, người bị nhiễm HIV/AIDS; người không có nơi cư trú nhất định (hỗ trợ tiền ăn không quá 15 ngày và không áp dụng cho trường hợp cai nghiện lần thứ hai trở lên).
b) Hỗ trợ 50% các khoản đóng góp cho các người nghiện còn lại (hỗ trợ tiền ăn không quá 15 ngày và không áp dụng cho trường hợp cai nghiện lần thứ hai trở lên).
Điều 5. Thủ tục thực hiện chế độ miễn, giảm, hỗ trợ
1. Thủ tục thực hiện chế độ miễn, giảm đối với học viên tự nguyện cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội.
a) Trình tự và cách thức thực hiện:
Học viên cai nghiện ma túy thuộc diện được miễn, giảm quy định tại Mục b Khoản 2 Điều 3 Quy định này nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, lập danh sách đối tượng được miễn, giảm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ của Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn để đối tượng bổ sung hoàn thiện hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét và ban hành quyết định miễn giảm cho học viên. Trường hợp học viên không được xem xét miễn, giảm thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải có thông báo bằng văn bản cho học viên biết trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.
b) Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị miễn, giảm.
- Xác nhận của UBND cấp xã đối với học viên thuộc diện hộ nghèo.
- Xác nhận của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện đối với học viên thuộc gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
- Giấy xét nghiệm hoặc bản sao có chứng thực chứng nhận nhiễm HIV/AIDS của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định đối với học viên bị nhiễm HIV/AIDS.
- Bản sao có chứng thực giấy khai sinh đối với học viên là người chưa thành niên.
- Giấy tờ chứng nhận hoặc bản sao có chứng thực học viên thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền đối với người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật.
- Bản xác minh học viên không có nơi cư trú của UBND cấp xã đối với người không có nơi cư trú đăng ký thường trú hoặc tạm trú.
2. Thủ tục thực hiện chế độ hỗ trợ đối với người nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
a) Trình tự và cách thức thực hiện:
Người cai nghiện ma túy thuộc diện được hỗ trợ quy định tại Mục a Khoản 2 Điều 4 Quy định này nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ cho cán bộ phụ trách lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội của UBND cấp xã. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cán bộ phụ trách lĩnh vực Lao động- Thương binh và Xã hội của UBND cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, lập danh sách người cai nghiện ma túy được hỗ trợ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn bằng văn bản để người cai nghiện ma túy bổ sung hoàn thiện hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét và ban hành Quyết định hỗ trợ cho người cai nghiện ma túy. Trường hợp người cai nghiện không được xem xét hỗ trợ thì Chủ tịch UBND cấp xã phải có thông báo bằng văn bản cho người cai nghiện biết trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của người cai nghiện.
b) Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị hỗ trợ.
- Bản sao giấy khai sinh có chứng thực đối với người cai nghiện là người chưa thành niên.
- Giấy tờ chứng nhận đối tượng thuộc gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng đối với người cai nghiện thuộc gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
- Giấy tờ chứng nhận người cai nghiện thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền đối với người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật.
Chế độ trợ cấp đặc thù và phụ cấp ưu đãi nghề được áp dụng theo Nghị định 26/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập.
Chế độ trợ cấp nuôi dưỡng cho các đối tượng được nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh và Làng Trẻ em SOS Đồng Hới thực hiện bình quân theo mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 và Điều 26 Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội là 1.100.000 đồng.
Đối với đối tượng được nuôi dưỡng tại Làng Trẻ em SOS Đồng Hới được cấp bù phần thiếu sau khi trừ tiền ăn bình quân của đối tượng được SOS Việt Nam hỗ trợ hàng năm.
Điều 8. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ miễn giảm, hỗ trợ cho người nghiện cai nghiện ma túy quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy định này được đảm bảo từ các nguồn kinh phí sau:
- Ngân sách địa phương bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Nguồn kinh phí khác: Đóng góp của cá nhân, gia đình người cai nghiện ma túy; huy động từ nguồn ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn kinh phí chi trả chế độ trợ cấp đặc thù và phụ cấp ưu đãi nghề đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy và người sau cai nghiện ma túy quy định tại Điều 6 Quy định này được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị.
3. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ cho các đối tượng nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh và Làng Trẻ em SOS Đồng Hới theo quy định tại Điều 7 Quy định này được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị.
4. Việc lập, tổng hợp, giao dự toán, phân bổ và thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện hàng năm, trình UBND tỉnh quyết định; định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện tại các địa phương, đơn vị báo cáo UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội, Trung tâm Bảo trợ xã hội, Làng Trẻ em SOS Đồng Hới và các địa phương thực hiện việc lập dự toán chi, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán các nguồn kinh phí đúng mục đích, đúng quy định và có hiệu quả.
2. Sở Tài chính:
- Bố trí nguồn kinh phí hàng năm trình Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân tỉnh quyết định để các đơn vị triển khai thực hiện.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc lập dự toán chi, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tại các đơn vị, địa phương theo quy định của pháp luật.
3. Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Công an tỉnh phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy hàng năm để hỗ trợ cho các đơn vị, địa phương triển khai công tác cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh và tại gia đình, cộng đồng.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương đẩy mạnh công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã lập hồ sơ đưa người nghiện vào cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội và người nghiện cai nghiện tại gia đình và cộng đồng theo đúng các quy định hiện hành.
5. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
- Nắm chắc tình hình người nghiện ma túy trên địa bàn quản lý. Tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng cho người nghiện ma túy. Hướng dẫn người nghiện cai nghiện tại gia đình và cộng đồng thuộc diện được hỗ trợ lập hồ sơ và xem xét, quyết định hỗ trợ làm cơ sở cho việc cấp kinh phí, thanh quyết toán theo đúng quy định của Nhà nước; lập hồ sơ đề nghị đưa đối tượng nghiện ma túy đi cai nghiện bắt buộc đồng thời vận động người nghiện tham gia cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh.
6. Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội:
- Thực hiện tốt công tác cai nghiện, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách, đồng thời Trung tâm có trách nhiệm tổ chức lao động sản xuất cho học viên phục hồi sức khỏe và góp phần đảm bảo đời sống.
- Lập dự toán, tổ chức thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán các nguồn kinh phí theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước.
- Hướng dẫn học viên cai nghiện ma túy thuộc diện được hỗ trợ lập hồ sơ, báo cáo cấp trên xem xét, quyết định miễn, giảm cho học viên làm cơ sở cho việc cấp kinh phí, thanh quyết toán theo đúng quy định của Nhà nước.
7. Trung tâm Bảo trợ xã hội và Làng Trẻ em SOS Đồng Hới.
- Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc cho các đối tượng được nuôi dưỡng tại Trung tâm.
- Lập dự toán hàng năm, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này nếu có gì vướng mắc yêu cầu các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 25/2013/QĐ-UBND Quy định khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh; chế độ phụ cấp thu hút đặc thù đối với cán bộ, viên chức làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy và người sau cai nghiện ma túy; chế độ tiền ăn cho đối tượng được nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 4117/QĐ-UBND năm 2008 quy định trách nhiệm đóng góp của người nghiện ma túy, cai nghiện tại gia đình, cộng đồng do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 3Quyết định 29/2008/QĐ-UBND quy định miễn, giảm và thủ tục xét miễn, giảm chi phí tiền ăn và chữa trị cai nghiện đối với người nghiện ma túy, người bán dâm do tỉnh Cà Mau
- 4Quyết định 11/2016/QĐ-UBND quy định mức chi, khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 5Quyết định 433/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội; chế độ đối với người nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình và cộng đồng; cơ chế quản lý sử dụng tiền đóng góp cai nghiện ma túy tại Trung tâm và tại gia đình, cộng đồng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ban hành theo Quyết định 4652/2015/QĐ-UBND
- 6Quyết định 01/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 7Quyết định 212/QĐ-UBND Kế hoạch cai nghiện và quản lý người nghiện ma túy sau cai trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2017
- 8Quyết định 30/2017/QĐ-UBND về quy định mức đóng góp, khoản chi phí và chế độ hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 9Quyết định 2008/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án Mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Hải Dương giai đoạn 2018-2020
- 10Kế hoạch 55/KH-UBND về triển khai công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020
- 11Nghị quyết 305/2022/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ phụ cấp đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, tỉnh Thanh Hóa
- 12Quyết định 03/2023/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trong lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 13Quyết định 122/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình được rà soát trong năm 2023
- 14Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019–2023
- 1Quyết định 25/2013/QĐ-UBND Quy định khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh; chế độ phụ cấp thu hút đặc thù đối với cán bộ, viên chức làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy và người sau cai nghiện ma túy; chế độ tiền ăn cho đối tượng được nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 19/2017/QĐ-UBND bãi bỏ, sửa đổi một số điều của Quy định kèm theo Quyết định 02/2017/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3Quyết định 09/2022/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4Quyết định 03/2023/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trong lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 5Quyết định 122/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình được rà soát trong năm 2023
- 6Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019–2023
- 1Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 2Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người thành niên, người tự nguyện vào cở sở chữa bệnh
- 3Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 4Nghị định 94/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng
- 5Nghị định 61/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh
- 6Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật
- 7Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 8Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 9Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- 10Thông tư liên tịch 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Luật ngân sách nhà nước 2015
- 12Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 14Quyết định 4117/QĐ-UBND năm 2008 quy định trách nhiệm đóng góp của người nghiện ma túy, cai nghiện tại gia đình, cộng đồng do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 15Nghị định 26/2016/NĐ-CP quy định chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với công, viên chức và người lao động làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập
- 16Quyết định 29/2008/QĐ-UBND quy định miễn, giảm và thủ tục xét miễn, giảm chi phí tiền ăn và chữa trị cai nghiện đối với người nghiện ma túy, người bán dâm do tỉnh Cà Mau
- 17Nghị định 136/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- 18Quyết định 11/2016/QĐ-UBND quy định mức chi, khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 19Quyết định 433/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội; chế độ đối với người nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình và cộng đồng; cơ chế quản lý sử dụng tiền đóng góp cai nghiện ma túy tại Trung tâm và tại gia đình, cộng đồng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ban hành theo Quyết định 4652/2015/QĐ-UBND
- 20Quyết định 01/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 21Quyết định 212/QĐ-UBND Kế hoạch cai nghiện và quản lý người nghiện ma túy sau cai trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2017
- 22Quyết định 30/2017/QĐ-UBND về quy định mức đóng góp, khoản chi phí và chế độ hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 23Quyết định 2008/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án Mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Hải Dương giai đoạn 2018-2020
- 24Kế hoạch 55/KH-UBND về triển khai công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020
- 25Nghị quyết 305/2022/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ phụ cấp đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, tỉnh Thanh Hóa
Quyết định 02/2017/QĐ-UBND Quy định khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; chế độ trợ cấp đặc thù; phụ cấp ưu đãi nghề đối với công, viên chức và người lao động làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập; chế độ tiền ăn cho đối tượng được nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh và Làng Trẻ em SOS Đồng Hới
- Số hiệu: 02/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/01/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Trần Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra