Điều 25 Quyết định 194 NN-TY/QĐ năm 1994 về Quy định thủ tục đăng ký, sản xuất, kinh doanh, thử nghiệm kiểm nghiệm thuốc thú y, giống vi sinh vật dùng trong thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghệ thực phẩm ban hành
Điều 25: -Tổ chức, cá nhân xin nhập khẩu thuốc thú y thức ăn chăn nuôi có phối chế hoá dược để dùng cho đàn vật nuôi nhập khẩu phải làm theo thủ tục sau:
1/ Thực hiện thủ tục xin phép nhập khẩu quy định tại Điều 24. Nếu mặt hàng xin nhập khẩu không có trong danh mục được phép nhập khẩu thì hồ sơ xin phjép nhập khẩu phải kèm theo hồ sơ kỹ thuật của mặt hàng đó theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 của quy định này.
2/ Sau khi được phép nhập khẩu, chủ hàng phải làm đơn khai báo trước với Trung tâm thú y vùng hoặc Trạm Kiểm dịch động vật cửa khẩu trước khi hàng về 30 ngày. Hồ sơ khai báo trước về nhập khẩu thuốc thú y nộp cùng với đơn khai báo trước xin kiểm dịch động vật. Hồ sơ khai báo trước gồm:
a. Giấy cho phép nhập khẩu của Cục Thú y;
Thuyết minh chi tiết về hàng nhập khẩu.
b. Hợp đồng nhập khẩu.
c. Quy trình sử dụng các loại hàng nhập cho đàn vật nuôi nhập khẩu.
3/ Tiến hành kiểm dịch động vật, Trung tâm thú y vùng hoặc Trạm kiểm dịch động vật cửa khẩu đồng thời kiểm tra thuốc nhập khẩu theo thuyết minh chi tiết hàng nhập và vận đơn, bố chí giám sát việc sử dụng sau khi nhập.
Quyết định 194 NN-TY/QĐ năm 1994 về Quy định thủ tục đăng ký, sản xuất, kinh doanh, thử nghiệm kiểm nghiệm thuốc thú y, giống vi sinh vật dùng trong thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghệ thực phẩm ban hành
- Số hiệu: 194NN-TY/QĐ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/03/1994
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Ngô Thế Dân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/03/1994
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thủ tục đăng ký, sản xuất, kinh doanh, thử nghiệm kiểm nghiệm thuốc thú y, giống vi sinh vật dùng trong thú y.
- Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
- Điều 3. Cục trưởng Cục Thú y, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
- Điều 4. Thuốc thú y lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam phải có nhãn và nhãn hiệu hàng hoá để phân biệt với thuốc sử dụng cho người. Nhãn thuốc sản xuất trong nước phải theo Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định 197/HĐBT ngày 14/12/1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và Quy chế về nhãn thuốc thú y của Bộ Nông nghiệp –CNTP.
- Điều 5. Tổ chức, cá nhân đăng ký sản xuất thuốc thú y phải có các điều kiện sau:
- Điều 6. Tổ chức, cá nhân xin đăng ký mở cửa hàng mua, bán thuốc thú y phải có các điều kiện sau:
- Điều 7. Tổ chức, cá nhân xin đăng ký mở cơ sở hoạt động bảo quản thuốc thú y phải có những điều kiện sau:
- Điều 8. Tổ chức, cá nhân xin đăng ký mở cơ sở hoạt động vận chuyển thuốc thú y phải có các điều kiện sau:
- Điều 9. Tổ chức, cá nhân xin nước ngoài đăng ký nhập khẩu thuốc thú y phải có các điều kiện sau:
- Điều 10. Tổ chức, cá nhân trong nước xin đăng ký nhập khẩu thuốc thú y phải có các điều kiện sau:
- Điều 11. 1/ Tổ chức, cá nhân có các loại thuốc thú y sau đây phải đăng ký xin thử nghiệm:
- Điều 12. Tổ chức cá nhân xin công nhận hoặc uỷ quyền kiểm nghiệm Nhà nước về thuốc thú y phải có các điều kiện sau:
- Điều 13. Thuốc thú y sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu trước khi lưu hành đều phải qua thủ tục kiểm nghiệm về thuốc Thú y.
- Điều 14. Tổ chức, cá nhân xin đăng ký hoạt động về bảo quản, sử dụng, chuyển nhượng, xuất khẩu, nhập khẩu giống vi sinh vật dùng trong thú y phải có điều kiện sau:
- Điều 15. Tổ chức, cá nhân có cơ sở sản xuất thành lập mới xin đăng ký sản xuất thuốc thú y phải lập hồ sơ đăng ký gồm:
- Điều 16. Tổ chức, cá nhân có cơ sở sản xuất đang hoạt động xin đăng ký sản xuất sản phảm mới phải lập hồ sơ đăng ký theo quy dịnh tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 của điều 15 của bản quy định này.
- Điều 17. 1/ Tổ chức, cá nhân có thuốc đã được cấp giấy phép sản xuất, đăng ký xin thay đổi về tên thuốc, nhãn thuốc, bao bì phải làm đơn xin phép thay đổi nêu rõ lý do và nội dung xin thay đổi.
- Điều 18. Tổ chức đầu tư và chuyển giao công nghệ,tổ chức liên doanh với nước ngoài xin đăng ký sản xuất thuốc thú y thì các giấy tờ quy định tại khoản 7 Điều 15 được thay thế bằng giấy phép đầu tư và quyết định thành lập cơ sở do UBNN về Hợp tác đầu tư cấp.
- Điều 19. Nơi đăng ký sản xuất thuốc thú y và thời hạn trả lời:
- Điều 20. Tổ chức, cá nhân trong nước tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xin đăng ký kinh doanh thuốc thú y phải làm thủ tục như sau:
- Điều 21. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức liên doanh với nước ngoài, tổ chức thuộc Trung ương xin đăng ký kinh doanh thuốc thú y phải làm thủ tục như sau:
- Điều 22. Giấy chứng nhận vệ sinh thú y có giá trị 1 năm kể từ ngày cấp. Một tháng trước khi hết hạn phải làm thủ tục đăng ký trước.
- Điều 23. Tổ chức, cá nhân nước ngoài xin đăng ký nhập khẩu thuốc thú y vào Việt Nam phải lập hồ sơ xin đăng ký gồm:
- Điều 24. Tổ chức, cá nhân xin nhập khẩu thuốc thú y phải lập hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Điều 25. Tổ chức, cá nhân xin nhập khẩu thuốc thú y thức ăn chăn nuôi có phối chế hoá dược để dùng cho đàn vật nuôi nhập khẩu phải làm theo thủ tục sau:
- Điều 26. Tổ chức, cá nhân xin nhập khẩu bán thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc để gia công xuất khẩu thuốc thú y (tạm nhập-tái xuất) phải làm thủ tục đăng ký tạm nhập theo quy định tại Điều 23 của bản quy định này và kèm theo các giấy tờ sau:
- Điều 27. Tổ chức liên doanh với nước ngoài xin nhập khẩu thuốc thú y phải lập hồ sơ xin đăng ký gồm:
- Điều 28. Tổ chức, cá nhân xin quá cảnh hoặc mượn đường Việt Nam để vận chuyển thuốc thúy phải làm đơn xin phép quá cảnh hoặc mượn đường Việt Nam gửi về Cục Thú y. Trong phạm vi 30 ngày Cục Thú y xem xét trả lời đương sự.
- Điều 29. 1/ Tổ chức, cá nhân trong nước xin xuất khẩu thuốc thú y tham dự hội chợ triển lãm tại nước ngoài phải làm thủ tục đăng ký tạm xuất khi xin xuất khẩu và làm thủ tục tái nhập khi nhập hàng về.
- Điều 30. Tổ chức, cá nhân xin xuất khẩu hoặc nhập khẩu thuốc thú y để làm hàng mẫu, quảng cáo, chào hàng phải làm đơn xin phép Cục Thú y theo mẫu quy định tại phụ lục của bản quy định này.
- Điều 31. Tổ chức, cá nhân có thuốc thú y gửi qua đường Bưu điện, Bưu kiện ở trong nước xuất ra nước ngoài hoặc từ nước ngoại nhập vào trong nước phải khai báo vơí Trung tâm thú y vùng hoặc Trạm kiểm dịch động vật cửa khẩu.
- Điều 32. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu thuốc thú y với số lượng ít hoặc hành lý sách tay phải thực hiện thủ tục khai báo tai Trạm kiểm dịch cửa khẩu. Trường hợp hợp lệ, Trạm kiểm dịch động vật cửa khẩu cấp giấy chứng nhận. Cục thú y quy định cụ thể số lượng, chủng loại thuốc thú y được mang trong hành lý sách tay.
- Điều 33. Tổ chức, cá nhân trong nước xin xuất khẩu thuốc thú y phải lập hồ sơ đăng ký gồm:
- Điều 34. Tổ chức, cá nhân có thuốc thú y đang trong giai đoạn nghiên cứu xin thử nghiệm tuốc thú y phải lập hồ sơ đăng ký với Cục Thú y gồm: