Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1912/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 24 tháng 9 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch và Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 về quản lý và sử dụng chung công trình kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn;
Căn cứ Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành Quy định về công tác quy hoạch và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 2197/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch cấp nước tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và thực hiện Quy hoạch cấp nước tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Y tế; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô; Trưởng ban Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh; Giám đốc Ban Quản lý phát triển khu đô thị mới; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; Giám đốc Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây dựng và Cấp nước Thừa Thiên Huế; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH CẤP NƯỚC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1912/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về việc quản lý và tổ chức thực hiện các nội dung liên quan của Quy hoạch cấp nước tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
2. Các cơ quan, đơn vị nhà nước; các doanh nghiệp hoạt động cấp nước; các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi tham gia các hoạt động có liên quan đến quản lý, đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch và các hộ sử dụng nước sạch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế phải tuân thủ Quy định này và các quy định có liên quan khác của pháp luật.
Trong Quy định này các thuật ngữ sử dụng được hiểu như sau:
1. Quy hoạch cấp nước tỉnh: là mục tiêu, định hướng, giải pháp và cơ chế chính sách về bảo vệ nguồn nước, đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch bao gồm hệ thống các nhà máy xử lý nước và mạng lưới tuyến ống truyền tải và phân phối chính trên địa bàn toàn tỉnh nhằm đảm bảo cung cấp nước sạch một cách an toàn, liên tục phục vụ đời sống nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng trên cơ sở sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên nước.
2. Đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch: là toàn bộ các hoạt động xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công trình cấp nước gồm lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trinh, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình cấp nước sạch;
3. Nguồn nước: là nước trong các ao, hồ; sông, suối, kênh, rạch; nước giếng, nước ngầm và nước mưa trên địa bàn quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế;
4. Nước sạch: là nước đã qua xử lý có chất lượng đảm bảo, đáp ứng yêu cầu sử dụng. Chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt (ăn uống, vệ sinh) phải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật được quy định theo Quy chuẩn Việt nam QCVN 01:2009/BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế áp dụng đối với các công trình cấp nước tập trung;
5. Hoạt động cung cấp nước: là các hoạt động có liên quan trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch bao gồm công tác quy hoạch, tư vấn thiết kế, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành, kinh doanh nước sạch và sử dụng nước sạch;
6. Khách hàng sử dụng nước: gồm tổ chức, cá nhân và hộ gia đình mua nước sạch của đơn vị cung cấp nước;
7. Công trình cấp nước sạch: là bao gồm nguồn nước, các công trình đầu mối, các tuyến ống phân phối và truyền tải, các trạm tăng áp, các phương tiện, máy móc, thiết bị, kết cấu xây dựng phục vụ trực tiếp cho hoạt động cấp nước sạch, truyền tải nước, phân phối nước, điều hoà hệ thống cấp nước, mua bán nước; hệ thống bảo vệ công trình cấp nước; hành lang bảo vệ an toàn tuyến ống cấp nước; đất sử dụng cho công trình cấp nước và công trình phụ trợ khác;
8. Đất sử dụng cho công trình cấp nước: là toàn bộ phần diện tích đất được dành để bảo vệ nguồn nước, xây dựng công trình cấp nước đầu mối, trạm tăng áp và các công trình phụ trợ khác phục vụ cho việc vận hành và cung cấp nước sạch. Ngoài ra còn phần đất chiếm dụng tạm thời để thi công các tuyến ống phân phối và truyền tải, sau khi thi công xong sẽ hoàn trả cho các tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất;
9. Đơn vị cung cấp nước sạch: là các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và phân phối nước sạch trong đó có Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây dựng và Cấp nước Thừa Thiên Huế (sau đây viết tắt là Công ty XD&CN);
10. Chủ đầu tư công trình cấp nước sạch: là tổ chức, cá nhân có chức năng hoạt động theo quy định phát luật sở hữu vốn hoặc được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch, trong đó có Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây dựng và Cấp nước Thừa Thiên Huế;
11. Điểm đấu nối vào tuyến ống cấp nước: là điểm nối trang thiết bị, đồng hồ (đo đếm lưu lượng nước) vào nhà của khách hàng sử dụng cấp nước.
12. Ủy ban nhân dân cấp huyện: là từ gọi tắt bao gồm Ủy ban nhân dân các huyện, các thị xã: Hương Thủy, Hương Trà và thành phố Huế.
13. Các Ban Quản lý: là từ gọi tắt bao gồm Ban Quản lý Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và Ban Quản lý Phát tỉiển khu đô thị mới tỉnh.
Điều 3. Các nguyên tắc trong quản lý và thực hiện quy hoạch
1. Bảo đảm tính thống nhất liên kết hệ thống giữa quy hoạch cấp nước toàn tỉnh và các quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thị xã, thành phố và toàn tỉnh;
2. Quy hoạch cấp nước toàn tỉnh đảm bảo việc cấp nước cho các vùng trên địa bàn toàn tỉnh;
3. Các huyện, thị xã, thành phố chủ động quỹ đất để bố trí cho hệ thống cấp nước khi đầu tư và cải tạo hệ thống cấp nước sạch;
4. Thuận lợi cho việc huy động các nguồn lực đầu tư trong xã hội cho việc phát triển hệ thống cấp nước sạch (tuyến ống, trạm và nhà máy nước) trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
5. Minh bạch trong đầu tư, quản lý đầu tư và xử lý các vi phạm trong việc quản lý, đầu tư cung cấp nước sạch trên địa bàn;
6. Tạo điều kiện thuận lợi trong việc gọi kêu gọi đầu tư hệ thống cấp nước sạch và sản xuất kinh doanh nước sạch trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 4. Quản lý quy hoạch cấp nước tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý quy hoạch cấp nước tỉnh. Sở Xây dựng thực hiện chức năng tham mưu UBND tỉnh quản lý Nhà nước về quản lý cấp nước toàn tỉnh.
2. Sở Xây dựng phối hợp với Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây dựng và Cấp nước Thừa Thiên Huế tổ chức xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu hạ tầng cấp nước trên nền GIS Huế.
3. Việc bổ sung, điều chỉnh Quy hoạch cấp nước sạch tỉnh thực hiện trên cơ sở đề xuất của các ngành, địa phương, đơn vị liên quan; Sở Xây dựng tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế phê duyệt.
Điều 5. Quản lý và thực hiện Quy hoạch cấp nước trên địa bàn các huyện, các thị xã và thành phố Huế
1. Quy hoạch cấp nước là một nội dung trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc điểm dân cư nông thôn (sau đây gọi tắt là các quy hoạch liên quan) được cấp có thẩm quyền thẩm định phê duyệt phù hợp với quy hoạch cấp nước tỉnh.
2. Điều chỉnh nội dung Quy hoạch cấp nước: Chủ đầu tư công trình cấp nước sạch phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan thực hiện trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt điều chỉnh nội dung quy hoạch cấp nước trong quá trình thẩm định phê duyệt bổ sung, điều chỉnh các loại quy hoạch liên quan.
3. Chủ đầu tư công trình cấp nước sạch phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan thực hiện các dự án đầu tư cấp nước sạch tại các huyện, thị xã, thành phố trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trên cơ sở nội dung quy hoạch cấp nước lồng ghép trong các loại quy hoạch liên quan.
Điều 6. Quản lý Quy hoạch cấp nước các Khu kinh tế, Khu công nghiệp, Khu đô thị mới
1. Quy hoạch cấp nước là một nội dung trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng Khu kinh tế, Khu công nghiệp hoặc khu đô thị mới (sau đây gọi tắt là các quy hoạch liên quan) được cấp có thẩm quyền thẩm định phê duyệt phù hợp với quy hoạch cấp nước tỉnh.
2. Điều chỉnh nội dung Quy hoạch cấp nước: Chủ đầu tư công trình cấp nước sạch phối hợp với các Ban Quản lý và các đơn vị liên quan thực hiện trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt điều chỉnh nội dung quy hoạch cấp nước trong quá trình thẩm định phê duyệt bổ sung, điều chỉnh các loại quy hoạch liên quan.
3. Trưởng các BQL có trách nhiệm:
a) Căn cứ vào danh mục các dự án đầu tư, được cấp phép đầu tư vào các Khu Kinh tế, Khu công nghiệp, Khu đô thị mới; các loại quy hoạch liên quan đã được phê duyệt theo từng thời kỳ để lập kế hoạch nhu cầu phát triển nước sạch hàng năm và danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư hằng năm phù hợp với công suất các nhà máy cấp nước theo Quy hoạch cấp nước toàn tỉnh, phù hợp với nhu cầu phát triển tại các Khu Kinh tế, Khu công nghiệp, Khu đô thị mới; công bố nhu cầu sử dụng nước và các chỉ tiêu cấp nước phù hợp với các loại quy hoạch liên quan đã được phê duyệt;
b) Tổng hợp kế hoạch nhu cầu công suất cấp nước của các nhà đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc đầu tư mở rộng, thông báo về Sở Xây dựng, chủ đầu tư công trình cấp nước sạch hoặc đơn vị cấp nước sạch trước tháng 4, tháng 8 hàng năm và đột xuất (nếu có) để phục vụ cho việc lập kế hoạch đầu tư cấp nước kịp thời;
c) Hướng dẫn chủ đầu tư cam kết tiến độ, nhu cầu sử dụng cấp nước sạch và các cam kết khác liên quan phù hợp với các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và bảo vệ nguồn nước, môi trường; đầu tư xây dựng các hệ thống cấp nước sạch sau đồng hồ (nằm trong khuôn viên khách hàng sử dụng nước).
Điều 7. Sử dụng đất xây dựng các công trình cấp nước sạch
1. Trên cơ sở nội dung Quy hoạch cấp nước toàn tỉnh theo từng giai đoạn liên quan đến các huyện, thị xã và thành phố đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo với Sở Tài Nguyên và Môi trường đưa quỹ đất dành cho quy hoạch cấp nước trên địa bàn vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, 5 năm và quản lý theo quy định hiện hành.
2. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bố trí đủ quỹ đất và khoanh định khu vực dành riêng cho các công trình cấp nước sạch đi trên địa bàn.
3. Chủ đầu tư công trình cấp nước sạch khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình phải xác định rõ diện tích đất cần sử dụng và phương án đền bù, giải phóng mặt bằng trước khi phê duyệt dự án;
4. Sau khi dự án đầu tư công trình cấp nước sạch đã được phê duyệt, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giao đất, cho thuê đất để chủ đầu tư thực hiện dự án;
5. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư và thực hiện kế hoạch giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư, bồi thường thiệt hại về đất đai, tài sản; bảo vệ diện tích đất dành cho dự án và hành lang của công trình cấp nước sạch theo quy định.
6. Trên cơ sở quy hoạch cấp nước tỉnh, Chủ đầu tư công trình cấp nước sạch có trách nhiệm đăng ký nhu cầu sử dụng đất dự án tại cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh để đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp.
Sau khi dự án đầu tư được phê duyệt, Chủ đầu tư làm việc với Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất.
Điều 8. Chuẩn bị quỹ đất cho đầu tư xây dựng phát triển cấp nước sạch
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện công bố công khai kế hoạch sử dụng đất của các công trình cấp nước trên địa bàn để mọi tổ chức và cá nhân được biết.
2. Chủ đầu tư công trình cấp nước sạch có trách nhiệm khảo sát, đo đạc, xác định diện tích đất sử dụng và thỏa thuận về quy hoạch kiến trúc (nếu nằm trong khu vực bắt buộc) theo quy định với cơ quan có thẩm quyền trước khi tiến hành xây dựng công trình.
3. Sau khi dự án đầu tư công trình cấp nước đã được phê duyệt, Chủ đầu tư phải lập và gửi hồ sơ sử dụng đất công trình cấp nước sạch tới cơ quan có thẩm quyền để xem xét quyết định giao đất (hoặc thuê đất) đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch.
4. Chủ đầu tư công trình cấp nước sạch có trách nhiệm đảm bảo kinh phí để thực hiện phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất trong phạm vi dự án theo quy định hiện hành.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng cho việc xây dựng công trình cấp nước sạch đối với khu vực do Chủ đầu tư đề xuất, đã được xác định trong quy hoạch để xây dựng các công trình cấp nước sạch.
Điều 9. Cắm mốc giới đất xây dựng công trình cấp nước sạch
1. Chủ đầu tư công trình cấp nước sạch có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn liên quan tiến hành cắm mốc bàn giao đất tại thực địa, cho xây dựng công trình cấp nước sạch ngay sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.
2. Mốc giới phải đảm bảo độ bền vững, dễ nhận biết, an toàn cho người, phương tiện giao thông qua lại và phù hợp với địa hình, địa mạo khu vực cắm mốc. Hồ sơ cắm mốc giới do cơ quan giao đất (cho thuê đất) phê duyệt; thời gian thẩm định, phê duyệt không quá 05 ngày làm việc.
3. Việc cắm mốc công trình cấp nước sạch thực hiện đúng theo quy định đảm bảo hành lang bảo vệ an toàn cấp nước sạch với các công trình khác.
Điều 10. Bảo vệ nguồn nước và công trình cấp nước sạch; khai thác, sử dụng nguồn nước
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình; tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm bảo vệ nguồn nước và công trình cấp nước sạch.
a) Không được xây dựng công trình kiên cố trong phạm vi bảo vệ nguồn nước và các công trình cấp nước sạch.
b) Nghiêm cấm và xử lý nghiêm các trường hợp cố ý vi phạm, phá hoại hoặc gây ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng đến nguồn nước và các công trình cấp nước sạch.
2. Việc khai thác, sử dụng nguồn nước phải thực hiện tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở tiềm năng nguồn nước nơi khai thác và tuân thủ các quy định pháp luật về tài nguyên nước. Phối hợp sử dụng nguồn nước mặt, nước ngầm để cung cấp nước phải trên cơ sở các đồ án quy hoạch khai thác tài nguyên nước, giấy phép khai thác nguồn nước, quy hoạch cấp nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và cấp phép.
3. Trong điều kiện khách quan mà nguồn nước bị hạn chế thì phải ưu tiên khai thác nguồn nước để cung cấp cho mục đích nước sinh hoạt của cộng đồng.
Điều 11. Khu vực bảo vệ nguồn nước
1. Khu vực bảo vệ nguồn nước phải tuân thủ các nội dung theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng (QCVN 01:2008/BXD được ban hành theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng).
2. Phạm vi xung quanh điểm lấy nước cho công trình cấp nước phải có khu vực bảo vệ và được quy định như sau:
a) Nguồn nước mặt: bán kính khu vực bảo vệ tối thiểu về phía thượng nguồn là 200 mét và xuống hạ nguồn là 100 mét; trong khu vực này nghiêm cấm xây dựng bất kỳ các loại công trình, kể cả công trình nhà ở và các công trình phụ trợ; cấm xả nước thải, tắm giặt, bắt cá; cấm các hoạt động nuôi và chăn thả gia súc, gia cầm; cấm sử dụng hóa chất, phân hữu cơ và các loại phân khoáng để bón cây.
b) Nguồn nước ngầm: bán kính khu vực bảo vệ tối thiểu là 30 m; trong khu vực này nghiêm cấm tất cả các hoạt động phát sinh ra nguồn gây ô nhiễm.
c) Khu vực bảo vệ nguồn nước cấp đối với khu vực nông thôn tùy theo hiện trạng công trình cấp nước và thực tế đất sử dụng để xây dựng công trình, bán kính khu vực bảo vệ tối thiểu là 30 m; trong khu vực này nghiêm cấm các hoạt động như xây dựng nhà tiêu, xả nước thải, chăn nuôi, đào hố rác, phun xịt thuốc bảo vệ thực vật, sử dụng thuốc trừ sâu.
Điều 12. Khu vực bảo vệ các công trình cấp nước
Khu vực bảo vệ các công trình cấp nước phải bảo đảm đúng quy định theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy hoạch xây dựng về nội dung yêu cầu khoảng cách cách ly an toàn khu vực bảo vệ và vệ sinh cho nguồn nước và các công trình cấp nước (theo QCVN 01:2008/BXD được ban hành theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng). Cụ thể như sau:
1. Khu vực bảo vệ nhà máy, trạm cấp nước, trạm bơm: Trong phạm vi tối thiểu 30 mét kể từ chân tường các công trình nhà máy, trạm cấp nước, trạm bơm phải xây tường rào bảo vệ bao xung quanh khu vực nhà xưởng và bên trong tường rào này không được xây dựng nhà ở, công trình vui chơi, sinh hoạt và vệ sinh; không được bón phân cho cây trồng và không được chăn nuôi súc vật.
2. Phạm vi bảo vệ đường ống cấp nước: Công trình kỹ thuật hạ tầng được xây dựng sau phải đảm bảo an toàn đường ống cấp nước và khoảng cách tối thiểu theo mặt cắt ngang mép ngoài của đường ống và của công trình là 0,5 mét; trường hợp xây dựng cải tạo công trình trong khu đô thị chật hẹp thì phải có biện pháp bảo vệ an toàn đường ống hiện hữu.
1. Việc lắp đặt, bố trí các thiết bị, đường ống cấp nước có liên quan đến đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển; hầm đường bộ, hầm đường sắt, cống ngầm; cầu đường bộ và cầu đường sắt (sau đây gọi chung là công trình giao thông) phải tuân thủ theo các quy định pháp luật liên quan và có ý kiến thỏa thuận của đơn vị quản lý công trình giao thông, đồng thời bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình và mỹ quan chung.
2. Chủ đầu tư các công trình cấp nước sạch hoặc đơn vị cấp nước sạch có trách nhiệm thông báo đến các đơn vị quản lý công trình giao thông liên quan kế hoạch đầu tư hệ thống cấp nước sạch theo quy hoạch và vận hành an toàn hệ thống thiết bị, đường ống; đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp để xảy ra sự cố gây hư hỏng kết cấu hạ tầng giao thông hoặc ảnh hưởng đến an toàn giao thông.
3. Việc thực hiện các dự án đầu tư và thiết kế các công trình giao thông phải tuân thủ quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và có giải pháp kỹ thuật phù hợp để bố trí, lắp đặt các thiết bị, đường ống cấp nước theo quy hoạch cấp nước tỉnh đã được phê duyệt.
Các đơn vị cấp nước sạch phải thực hiện cấp nước an toàn để giảm thiểu các nguy cơ bệnh tật từ nguồn nước, mang lại sức khỏe cho cộng đồng theo các quy định pháp luật hiện hành.
ĐẦU TƯ THEO QUY HOẠCH CẤP NƯỚC TỈNH
Điều 15. Lập kế hoạch đầu tư phát triển cấp nước sạch theo quy hoạch
1. Các chủ đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các Ban quản lý căn cứ nhu cầu sử dụng nước và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương hoặc kế hoạch phát triển Khu Kinh tế, Khu công nghiệp, Khu đô thị mới để lập kế hoạch đầu tư phát triển cấp nước sạch phù hợp với quy hoạch cấp nước tỉnh đã được phê duyệt.
2. Các Sở: Xây dựng, Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Đầu tư công trình cấp nước sạch theo quy hoạch
1. Các chủ đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch có trách nhiệm đầu tư các nhà máy cấp nước sạch và hệ thống tuyến ống truyền tải và phân phối theo qui hoạch cấp nước tỉnh đã được phê duyệt.
2. Các chủ đầu tư các công trình cấp nước sạch hoặc các dự án đầu tư xây dựng có hạng mục hệ thống cấp nước sạch đấu nối với hệ thống mạng đường ống cấp nước hiện có cần phải thỏa thuận đấu nối với các đơn vị cấp nước sở hữu mạng đường ống cấp nước trước khi phê duyệt dự án đầu tư; vị trí đấu nối phải phù hợp với quy hoạch cấp nước tỉnh đã được phê duyệt và hạng mục hệ thống cấp nước bảo đảm đủ điều kiện để cấp nước an toàn theo quy định.
3. Hệ thống cấp nước sạch của theo quy hoạch cấp nước tỉnh được đầu tư và cung cấp đến “hàng rào” phạm vi các Khu công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh; chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp phải đảm nhận đầu tư hệ thống cấp nước trong phạm vi Khu công nghiệp. Trong trường hợp các khách hàng sử dụng nước cần cấp nước kịp thời khi chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp chưa đầu tư hệ thống cấp nước “trong phạm vi hàng rào khu công nghiệp” có thể yêu cầu đơn vị cấp nước trực tiếp đầu tư đấu nối hệ thống đường ống cấp nước đến tận chân công trình của khách hàng, chi phí lắp đặt đường ống cấp nước tạm thời cho khách hàng hoặc đường ống cố định theo các quy hoạch liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt của khu công nghiệp sẽ được thỏa thuận giữa 3 đơn vị: đơn vị cấp nước, chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và khách hàng sử dụng nước.
4. Việc nâng cấp sửa chữa các hệ thống cấp nước quy mô nhỏ hiện tại do địa phương tự quản lý, vận hành (xã, thôn, bản…) do kinh phí của nhân dân đóng góp và các nguồn tài trợ khác được thực hiện khi có sự thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có năng lực và tài chính của mọi thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch; các chủ đầu tư công trình cấp nước sạch, không phân biệt thành phần kinh tế, được hưởng mọi quyền lợi, ưu đãi đầu tư và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
6. Việc đầu tư xây dựng công trình cấp nước theo quy hoạch (không phân biệt nguồn vốn đầu tư) thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.
Điều 17. Kiểm tra, xác nhận sự phù hợp với quy hoạch cấp nước tỉnh
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra và có văn bản xác nhận sự phù hợp với quy hoạch cấp nước tỉnh đã được phê duyệt đối với dự án đầu tư công trình cấp nước sạch trên địa bàn toàn tỉnh (thời gian thẩm định xác nhận không quá 15 ngày làm việc) và kiểm tra nội dung quy hoạch cấp nước trong các quy hoạch liên quan trong quá trình thẩm định đồ án quy hoạch các loại.
2. Ủy ban nhân các cấp, các Ban quản lý và các cơ quan có thẩm quyền khi thỏa thuận vị trí, hướng tuyến ống; cấp chứng chỉ quy hoạch; thẩm định dự án đầu tư; cấp giấy phép khai thác nguồn nước; cấp giấy phép xây dựng; cấp giấy phép đào vỉa hè, đào đường; cấp, giao đất hoặc trình cấp thẩm quyền cấp, giao đất của dự án có công trình cấp nước phải yêu cầu chủ đầu tư trình văn bản kiểm tra xác nhận sự phù hợp của công trình cấp nước với quy hoạch cấp nước tỉnh.
3. Các chủ đầu tư công trình cấp nước sạch hoặc đơn vị cấp nước phải căn cứ văn bản xác nhận sự phù hợp với quy hoạch cấp nước tỉnh để thỏa thuận đấu nối với các chủ đầu tư các công trình cấp nước sạch các dự án đầu tư xây dựng có hạng mục hệ thống cấp nước sạch
4. Chủ đầu tư các dự án đầu tư công trình cấp nước sạch cần phải đầu tư đồng bộ nhằm phát huy hiệu quả dự án và phù hợp với quy cấp nước tỉnh; trước khi phê duyệt dự án đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm thỏa thuận bằng văn bản với cấp có thẩm quyền thống nhất về phương án đầu tư, nguồn kinh phí xây dựng; quản lý khai thác, chất lượng nước và nội dung khác nếu có (thời gian trả lời không quá 15 ngày làm việc).
Điều 18. Nguồn vốn cho đầu tư phát triển cấp nước
Bao gồm: vốn ngân sách (Trung ương và địa phương), vốn vay từ các tổ chức tín dụng trong nước và nước ngoài, vốn từ nguồn khấu hao cơ bản, vốn do nhân dân đóng góp, vốn của các chủ đầu tư các công trình cấp nước sạch và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
Điều 19. Tiếp nhận, bàn giao công trình cấp nước
1. Các công trình cấp nước độc lập hoặc hệ thống cấp nước của các dự án đầu tư có hạng mục cấp nước sạch được bàn giao cho đơn vị cấp nước khi có sự thống nhất của cấp có thẩm quyền.
2. Việc bàn giao, tiếp nhận các công trình cấp nước phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật và bảo đảm cấp nước an toàn.
Điều 20. Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; các chủ đầu tư công trình cấp nước sạch và các đơn vị cung cấp nước sạch theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc và thực hiện quy hoạch cấp nước tỉnh theo Quy định này.
Điều 21. Ủy ban nhân dân các cấp vận động, huy động nhân dân tích cực tham gia thực hiện các công trình hệ thống nối mạng cấp nước sạch như: đóng góp kinh phí hoặc công lao động đào, lấp đất (đối với dự án đầu tư theo hình thức : “nhà nước và nhân dân cùng làm”), tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tham gia thực hiện và bảo vệ hành lang tuyến ống và các công trình cấp nước, đầu tư hệ thống cấp nước sau đồng hồ, tiết kiệm trong việc sử dụng nước sinh hoạt và sản xuất để nâng cao tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định.
Điều 22. Kiểm tra, xử lý vi phạm
1. Các Sở: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, lập biên bản xử lý vi phạm, xử phạt vi phạm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực cấp nước sạch và quy hoạch cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
2. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm hoặc thực hiện không đúng nội dung của Quy định này, tùy theo mức độ, tính chất vi phạm sẽ bị xử lý hành chính theo Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động cấp nước gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân thì đối tượng vi phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Làm đầu mối hướng dẫn thực hiện; kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Quy định này;
b) Theo dõi, báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Quy hoạch cấp nước tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi các đơn vị có liên quan để chỉ đạo thực hiện;
c) Chủ trì, phối hợp cùng các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Y tế, Công an tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra việc thực hiện quy hoạch cấp nước tỉnh; đề xuất phương án xử lý với các công trình cấp nước đã được xây dựng không phù hợp hoặc ngoài quy hoạch cấp nước tỉnh đã được phê duyệt;
d) Góp ý thiết kế cơ sở dự án đầu tư công trình cấp nước; thẩm tra các bước thiết kế của công trình cấp nước theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề vướng mắc; các đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh và đề xuất sửa đổi, bổ sung về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 2691/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 2Quyết định 1004/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 250/QĐ-TTg giải quyết chế độ chính sách đối với Chủ nhiệm hợp tác xã có quy mô toàn xã trong thời kỳ bao cấp chưa được hưởng chế độ của Nhà nước do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Quyết định 43/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chất lượng nước sạch, quy trình tham gia ý kiến và giám sát cộng đồng, quy hoạch cấp nước, lựa chọn đơn vị cấp nước, xác định vùng phục vụ cấp nước và ký kết thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước, đấu nối, hợp đồng dịch vụ cấp nước, kiểm định thiết bị đo đếm nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 605/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch cấp nước vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn 2050
- 5Quyết định 204/QĐ-UBND năm 2014 duyệt quy hoạch cấp nước vùng tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050
- 6Kế hoạch 8295/KH-UBND năm 2016 phát triển cấp nước sạch đô thị giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 6Quyết định 04/2008/QĐ-BXD về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 7Nghị định 23/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở
- 8Quyết định 30/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về công tác quy hoạch và quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 9Nghị định 124/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 10Luật tài nguyên nước 2012
- 11Nghị định 72/2012/NĐ-CP về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
- 12Thông tư 08/2012/TT-BXD hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 13Quyết định 2691/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 14Quyết định 2197/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch cấp nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 15Quyết định 1004/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 250/QĐ-TTg giải quyết chế độ chính sách đối với Chủ nhiệm hợp tác xã có quy mô toàn xã trong thời kỳ bao cấp chưa được hưởng chế độ của Nhà nước do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 16Quyết định 43/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chất lượng nước sạch, quy trình tham gia ý kiến và giám sát cộng đồng, quy hoạch cấp nước, lựa chọn đơn vị cấp nước, xác định vùng phục vụ cấp nước và ký kết thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước, đấu nối, hợp đồng dịch vụ cấp nước, kiểm định thiết bị đo đếm nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 17Quyết định 605/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch cấp nước vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn 2050
- 18Quyết định 204/QĐ-UBND năm 2014 duyệt quy hoạch cấp nước vùng tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050
- 19Kế hoạch 8295/KH-UBND năm 2016 phát triển cấp nước sạch đô thị giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Quyết định 1912/QĐ-UBND năm 2013 về Quy định quản lý và thực hiện Quy hoạch cấp nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 1912/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/09/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Phan Ngọc Thọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra