Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 191/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 23 tháng 5 năm 2011 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2020” TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Căn cứ Quyết định số 100/2008/QĐ-TTg ngày 15/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ Công văn số 664/LĐTBXH-TCDN ngày 09/3/2010 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển khai Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XV, nhiệm kỳ 2010-2015;
Căn cứ Thông báo số 115 - TB/TU ngày 30/4/2011 của Tỉnh ủy Tuyên Quang về thông báo ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 09/TTr-SLĐTBXH ngày 06/01/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” tỉnh Tuyên Quang với những nội dung chủ yếu sau:
1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Gắn đào tạo, giải quyết việc làm với tăng thu nhập, cải thiện đời sống của nhân dân, nhất là lao động khu nông thôn. Đa dạng hóa các loại hình dạy nghề, gắn các Trung tâm, từ các dự án khuyến công, khuyến nông của Tỉnh.
2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề của tỉnh năm 2015 đạt 27%, năm 2020 đạt 37%.
1. Giai đoạn 2011-2015
1.1. Về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) được hỗ trợ học phí học nghề cho trên 25.000 lao động, bình quân mỗi năm đào tạo nghề trên 5.000 lao động, trong đó:
a) Dạy nghề nông, lâm, ngư nghiệp: 1.800 người;
Trong đó:
+ Dạy nghề sơ cấp (3 tháng): 500 người;
+ Dạy nghề 1 tháng: 1.300 người.
Gồm các nghề: Trồng cây lương thực, thực phẩm; trồng cây công nghiệp; trồng cây ăn quả; trồng rau; chăn nuôi gia súc, gia cầm; nuôi trồng thủy sản nước ngọt; bảo vệ thực vật; lâm sinh,...
b) Dạy nghề phi nông nghiệp: 3.200 người;
Trong đó:
+ Dạy nghề sơ cấp (3 tháng): 2.200 người;
+ Dạy nghề 1 tháng: 1.000 người.
Gồm các nghề: Gò; Hàn; Điện dân dụng; Điện tử dân dụng; Điện công nghiệp; Điện tử công nghiệp; Cắt gọt kim loại; Sửa chữa, lắp ráp xe máy; Công nghệ ô tô, Thêu ren mỹ thuật; Sản xuất hàng mây tre đan; Sản xuất chổi chít; May thời trang; Mộc dân dụng; Sửa chữa và lắp ráp máy vi tính; Tin học văn phòng; Kỹ thuật máy nông nghiệp; Nề; Nghiệp vụ nhà hàng; Kỹ thuật chế biến món ăn và các nghề khác...
1.2. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 95% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn trung cấp trở lên, trong đó trên 50% có trình độ cao đẳng, đại học. Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội theo chức danh, vị trí làm việc đáp ứng yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực thi công vụ.
2. Giai đoạn 2016-2020
2.1. Về đào tạo nghề: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên 30.000 lao động, bình quân mỗi năm đào tạo nghề trên 6.000 lao động, trong đó:
a) Dạy nghề nông, lâm, ngư nghiệp: 2.000 người.
Trong đó:
+ Dạy nghề sơ cấp (3 tháng): 600 người;
+ Dạy nghề 1 tháng: 1.400 người.
b) Dạy nghề phi nông nghiệp: 4.000 người.
Trong đó:
+ Dạy nghề sơ cấp (3 tháng): 3.000 người;
+ Dạy nghề 1 tháng: 1.000 người.
(Gồm các nghề trên và bổ sung thêm các nghề mới đáp ứng nhu cầu của người lao động nông thôn và phù hợp với quy mô năng lực cơ sở dạy nghề trên địa bàn).
(Có biểu số 01 đính kèm)
2.2. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Nâng tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã có trình độ cao đẳng, đại học lên trên 60%. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản ký kinh tế - xã hội chuyên sâu cho cán bộ, công chức xã đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý kinh tế - xã hội thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn,..
1. Đối tượng là lao động nông thôn học nghề
Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh (nam từ 16-60 tuổi, nữ từ 16-55 tuổi), có trình độ học vấn và sức khoẻ phù hợp với nghề cần học, có nhu cầu học nghề. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người lao động thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác.
Mỗi lao động nông thôn chỉ được hỗ trợ học nghề một lần theo chính sách hỗ trợ của Đề án này. Những người đã được hỗ trợ học nghề theo các chính sách khác của Nhà nước thì không được tiếp tục hỗ trợ học nghề theo chính sách của Đề án này. Riêng những người đã được hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm theo chính sách của Đề án này nhưng tối đa không quá 3 lần.
2. Đối tượng là cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể, chính trị - xã hội, chính quyền và công chức chuyên môn xã; cán bộ nguồn bổ sung, thay thế cho cán bộ, công chức cấp xã đến tuổi nghỉ công tác hoặc thiếu hụt do cơ học có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán bộ đến năm 2015 và đến năm 2020.
1. Công tác tuyên truyền, vận động
Tổ chức tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác đào tạo nghề, nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, xã hội, của cán bộ, công chức xã và lao động nông thôn về đào tạo nghề giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể trên cơ sở Đề án của tỉnh để tổ chức thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đề xuất mô hình đào tạo nghề thiết thực và phù hợp ở địa phương.
Phát huy vai trò của các đoàn thể, hội quần chúng, đặc biệt là Đoàn thanh niên phối hợp với các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo nghề trong việc đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tư vấn học nghề, việc làm miễn phí và vận động các hội viên tham gia học nghề.
Thường xuyên thông tin công tác đào tạo nghề và thị trường lao động cho lao động nông thôn trên các trang Web của tỉnh và của ngành, trên các báo, đài và trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
Đổi mới chương trình và nâng cao hiệu quả hoạt động của giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông để học sinh nhận thức đúng đắn về học nghề và chủ động các hình thức học nghề phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của mình.
2. Phát triển mạng lưới đào tạo và nâng cao năng lực cho các cơ sở đào tạo
Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu học nghề của lao động nông thôn tại các huyện, thành phố trong tỉnh. Trong đó chú trọng xây dựng Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang thành trường trọng điểm để đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề có trình độ cao theo yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội.
Củng cố, tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề ở các Trung tâm Dạy nghề huyện đã được thành lập. Tiếp tục thành lập Trung tâm Dạy nghề huyện Na Hang vào năm 2011, Trung tâm Dạy nghề huyện Lâm Bình vào năm 2012 để đến năm 2012 tất cả các huyện trong tỉnh đều có trung tâm dạy nghề. Quan tâm đến việc thành lập mới các Trung tâm Dạy nghề của các đoàn thể, hội quần chúng... để đáp ứng nhu cầu học nghề cho lao động trong tỉnh.
Chú trọng phát triển các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn (cơ sở dạy nghề công lập, ngoài công lập, cơ sở dạy nghề tại doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, nông lâm trường, vùng chuyên canh, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các cơ sở dạy nghề tiểu thủ công mỹ nghệ) theo nghề và cấp trình độ đào tạo.
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác dạy nghề, khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn; thu hút các cơ sở dạy nghề tư thục, các cơ sở giáo dục (trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp), các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tham gia hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn.
3. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
Quan tâm bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên, chuẩn hoá giáo viên dạy nghề, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ giáo viên trong các cơ sở dạy nghề nhằm đáp ứng chất lượng đào tạo theo quy định.
Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông, lâm, ngư tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.
Xây dựng các tiêu chuẩn, chế độ, chính sách, cơ chế đãi ngộ phù hợp để thu hút những cán bộ, giáo viên giỏi, có năng lực về giảng dạy tại các cơ sở đào tạo nghề; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Kiện toàn tổ chức, biên chế, bổ sung lực lượng giáo viên, giảng viên của các cơ sở đào tạo đáp ứng yêu cầu đào tạo, đặc biệt chú trọng đến các trường dạy nghề của tỉnh. Bổ sung biên chế cán bộ quản lý nhà nước về dạy nghề, bố trí 01 cán bộ chuyên trách theo dõi công tác dạy nghề tại Phòng Lao động Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố.
Đối mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng lao động nông thôn; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung chương trình bồi dưỡng đáp ứng được yêu cầu bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4. Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu
4.1. Về đào tạo nghề
Đổi mới và phát triển các chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cho lao động nông thôn theo yêu cầu của thị trường lao động, thường xuyên cập nhật kỹ thuật, công nghệ mới trong các cơ sở đào tạo nghề.
Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, những nông dân sản xuất giỏi có sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong sản xuất tham gia xây dựng chương trình, học liệu dạy nghề cho lao động nông thôn.
4.2. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Căn cứ hướng dẫn của Trung ương và điều kiện thực tế tại địa phương các sở, ban, ngành tiến hành biên soạn, xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ cho đối tượng cán bộ công chức cấp xã theo từng địa bàn, giai đoạn phát triển cụ thể.
5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án tại cơ sở
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá về hiệu quả hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn ở 3 cấp tỉnh, huyện, xã để các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố phối hợp cùng giám sát, kiểm tra.
Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện Đề án và định kỳ 6 tháng, hàng năm và báo cáo tình hình thực hiện về Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các hội, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở phối hợp với các ngành liên quan tham gia giám sát quá trình triển khai các hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn và đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại địa phương.
1. Dạy nghề đối với lao động nông thôn
Hoạt động 1: Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn
Tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dạy nghề cho lao động nông thôn về ý nghĩa của công tác đào tạo nghề, nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về dạy nghề đối với lao động nông thôn là điều kiện để giải quyết việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại nông thôn.
Quán triệt, phổ biến, tuyên truyền, tư vấn về Luật dạy nghề và các chính sách của Đề án, ban hành các bản tin, các chuyên trang, chuyên mục; tổ chức cho người học nghề thăm, học tập kinh nghiệm các mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, để áp dụng vào thực tiễn đạt năng suất chất lượng cao.
Xây dựng, biên soạn tài liệu và tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, vận động đối với đội ngũ tuyên truyền viên cho các hội viên các đoàn thể, đặc biệt là hội viên của Hội nông dân.
Đẩy mạnh, thường xuyên tư vấn học nghề và việc làm miễn phí đối với lao động nông thôn.
Tổ chức biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác này.
Hoạt động 2: Điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn
Hàng năm tiến hành điều tra, khảo sát để thu thập thông tin về nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong tỉnh. Qua điều tra, khảo sát xác định danh mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn; Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn theo từng nghề, trình độ đào tạo, đặc biệt là nhu cầu học nghề của lao động các hộ nghèo và hộ cận nghèo.
Xác định năng lực đào tạo của các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn, để dự báo nhu cầu sử dụng lao động nông thôn qua đào tạo nghề đến năm 2020.
Hoạt động 3: Thí điểm mô hình dạy nghề
Các huyện, thành phố xây dựng và lựa chọn mô hình dạy nghề có tính đại diện của địa phương. Mô hình có tính khả thi cao, dễ dàng triển khai thực hiện, phù hợp với điều kiện của người lao động nông thôn và khả năng tổ chức ở địa bàn; Mỗi huyện, thành phố cần đưa ra được từ 01 đến 03 mô hình dạy nghề có hiệu quả và mang tính đại diện trên địa bàn. Trong đó có 01 mô hình dạy nghề nông nghiệp và 01 mô hình dạy nghề phi nông nghiệp (công nghiệp - xây dựng và dịch vụ...)
Mô hình dạy nghề thí điểm phải có khả năng nhân rộng trên địa bàn huyện, thành phố và đạt được hiệu quả kinh tế xã hội; phải được gắn kết giữa cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp và người lao động; người học nghề có khả năng tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm; năng suất, hiệu quả lao động cao hơn; thu nhập và đời sống của gia đình được nâng lên và tốt hơn so với trước khi học, sau khi học nghề sẽ có việc làm hoặc tự tạo được việc làm…
Hoạt động 4: Phát triển mạng lưới đào tạo và đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề
4.1. Về phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề
Nâng cấp và thành lập mới các cơ sở dạy nghề công lập và ngoài công lập, đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề, cụ thể:
- Giai đoạn 2011 - 2015:
Nâng cấp Trung tâm Dạy nghề huyện Sơn Dương, Chiêm Hóa thành Trường Trung cấp nghề thuộc tỉnh.
Tạo điều kiện thành lập mới các Trung tâm Dạy nghề trực thuộc các đoàn thể như: Trung tâm Dạy nghề Liên đoàn Lao động; Trung tâm Dạy nghề Đoàn thanh niên; Trung tâm Dạy nghề Hội phụ nữ...
Củng cố, mở rộng và hoàn thiện các các cơ sở đào tạo nghề hiện có.
- Giai đoạn 2016 - 2020:
Nâng cấp thêm từ 01 đến 02 Trung tâm Dạy nghề cấp huyện thành Trường Trung cấp nghề thuộc tỉnh;
Tiếp tục củng cố, xây dựng và phát triển các các cơ sở đào tạo nghề hiện có của tỉnh. Quan tâm, tạo điều kiện, khuyến khích các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp thành lập các cơ sở đào tạo nghề.
4.2. Về đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề
- Giai đoạn 2011 - 2015:
Tập trung đầu tư xây dựng và hoàn thiện các hạng mục công trình, mua sắm trang thiết bị dạy nghề theo đề án và quy hoạch đã được tỉnh phê duyệt đối với Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang; đầu tư xây dựng cơ bản, hoàn thiện các hạng mục công trình xây dựng và mua sắm trang thiết bị dạy nghề đối với Trường trung cấp nghề và các Trung tâm Dạy nghề cấp huyện.
Tạo điều kiện về quy hoạch địa điểm và đất đai để các Trung tâm dạy nghề mới được thành lập trực thuộc các đoàn thể như: Trung tâm Dạy nghề Liên đoàn Lao động; Trung tâm Dạy nghề Đoàn thanh niên; Trung tâm Dạy nghề Hội phụ nữ... và các cơ sở dạy nghề tư thục nhanh chóng ổn định và có điều kiện để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đáp ứng yêu cầu đào tạo.
- Giai đoạn 2016 - 2020:
Hoàn thành và ổn định việc xây dựng các công trình xây dựng cơ bản và đầu tư trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề hiện có trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục tạo điều kiện và khuyến khích các tổ chức cá nhân tham gia vào lĩnh vực dạy nghề.
Hoạt động 5: Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề
5.1. Cán bộ quản lý công tác đào tạo nghề ở cấp huyện
Mỗi huyện, thành phố bố trí 01 cán bộ chuyên trách theo dõi công tác dạy nghề tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
5.2. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề
Phối hợp với các đơn vị có năng lực đào tạo giáo viên dạy nghề để tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề hàng năm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề và người có nhu cầu học; bổ sung biên chế cho các trung tâm dạy nghề công lập thuộc huyện, thành phố.
Bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề, nghiệp vụ sư phạm, nghiệp vụ quản lý cho cán bộ quản lý tại các cơ sở dạy nghề.
Bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn học nghề, tư vấn làm cho cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề.
Các cơ sở dạy nghề chủ động liên hệ với các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp… để mời và ký hợp đồng giảng dạy với các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật có chuyên môn phù hợp, người lao động có tay nghề cao, nghệ nhân, thợ giỏi, nông dân sản xuất giỏi… tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.
Tổ chức Hội nghị, Hội thảo trao đổi kinh nghiệm quản lý, giảng dạy, tư vấn học nghề, việc làm cho lao động nông thôn; tổ chức thăm quan, học hỏi kinh nghiệm mô hình đào tạo, mô hình sản xuất giỏi giữa các cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ…
Hoạt động 6: Hỗ trợ lao động nông thôn học nghề
6.1. Hỗ trợ chi phí học nghề cho lao động nông thôn
Thực hiện hỗ trợ chi phí học nghề cho lao động nông thôn theo chính sách được quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư Liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020"; căn cứ quy định của Nhà nước và tình hình thực tế, hàng năm tỉnh sẽ bổ sung kinh phí để hỗ trợ chi phí học nghề theo danh mục nghề cho phù hợp.
6.2. Hỗ trợ tín dụng học nghề cho lao động nông thôn
Thực hiện cho vay đối với lao động nông thôn học nghề theo quy định về tín dụng đối với học sinh, sinh viên tại Quyết định 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Lao động nông thôn sau khi học nghề về làm việc ổn định ở nông thôn được hỗ trợ 100% lãi suất đối với khoản vay để học nghề theo quy định; được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm để tạo việc làm.
Hoạt động 7: Giám sát, đánh giá
Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ.
Báo cáo, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, nội dung Đề án; tình hình quản lý và sử dụng ngân sách của Đề án.
2. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức xã
Hoạt động 1: Điều tra, khảo sát xác định nhu cầu đào tạo và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Tổ chức điều tra, khảo sát để xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hằng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
Hoạt động 2: Xây dựng chương trình, nội dung bồi dưỡng
Các sở, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng biên soạn chương trình, tài liệu và nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ đối với các chức danh cán bộ, công chức.
Hoạt động 3: Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
Rà soát biên chế và bổ sung lực lượng giáo viên, giảng viên của các cơ sở đào tạo; xây dựng đội ngũ giáo viên kiêm giảng đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Hoạt động 4: Xây dựng chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức
Nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách phù hợp, bao gồm cả chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức được đào tạo, bồi dưỡng và cơ chế giao cho các cơ sở đào tạo ngoài hệ thống như các trường đại học, các viện nghiên cứu tham gia việc đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức xã.
Hoạt động 5: Đánh giá công tác đào tạo
Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đã được UBND tỉnh phê duyệt. Thực hiện đánh giá chất lượng đào tạo đối với cơ sở đào tạo và học viên sau đào tạo.
VI. Kinh phí và cơ chế tài chính thực hiện Đề án
1. Tổng kinh phí thực hiện: 328.000 triệu đồng.
Trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 225.000 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương: 73.000 triệu đồng;
+ Nguồn xã hội hoá: 30.000 triệu đồng.
1.1. Giai đoạn 2011-2015: 173.000 triệu đồng.
Trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 124.000 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương: 34.000 triệu đồng;
+ Nguồn xã hội hoá: 15.000 triệu đồng.
1.2. Giai đoạn 2016-2020: 155.000 triệu đồng
Trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 101.000 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương: 39.000 triệu đồng;
+ Nguồn xã hội hoá: 15.000 triệu đồng.
(Có biểu số 02 đính kèm)
2. Cơ chế tài chính
Cơ chế quản lý tài chính, đầu tư đối với các chính sách, hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã được thực hiện theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" và Thông tư Liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" ban hành kèm theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
Là cơ quan chủ trì của Đề án; phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp nội dung và nhu cầu kinh phí hàng năm và từng giai đoạn của Đề án trình UBND tỉnh phê duyệt.
Chủ trì các hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ và các ngành có liên quan điều phối và hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách, giải pháp và hoạt động của Đề án.
Xây dựng danh mục nghề đào tạo, kế hoạch dạy nghề trên cơ sở nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và của thị trường lao động trong và ngoài nước.
Hướng dẫn các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án; xây dựng dự toán nhu cầu kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn hàng năm, 5 năm; tổng hợp nhu cầu kinh phí gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình UBND tỉnh phê duyệt.
Dự kiến phân bổ kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn cho các địa phương, các sở, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ sở dạy nghề trong tỉnh gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh.
Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo, UBND tỉnh, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện Đề án.
Phối hợp với các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo của địa phương thực hiện hoạt động tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
2. Sở Nội vụ
Chủ trì tổ chức, thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã theo mục tiêu Đề án.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã hàng năm.
Hàng năm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; tổng hợp nhu cầu kinh phí và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trình cấp có thẩm quyền bổ sung 01 biên chế chuyên trách theo dõi về công tác dạy nghề tại Phòng Lao động Thương binh và Xã hội.
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo lựa chọn các trường đại học, cao đẳng, trung cấp tham gia bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã; định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ.
Tổ chức, chỉ đạo các địa phương tiến hành xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã; xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã đến năm 2015 và đến năm 2020.
Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành, cơ quan có liên quan trong việc nghiên cứu đề xuất những chương trình, nội dung kiến thức, kỹ năng cần phải trang bị cho cán bộ, công chức cấp xã, kể cả kiến thức cập nhật (đến năm 2015 và đến năm 2020) và xây dựng các nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn, chế độ, chính sách, cơ chế đãi ngộ giảng viên.
Phối hợp với Sở Tài chính rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.
Hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ năm 2011 đến năm 2015 và từ năm 2016 đến năm 2020 trên cơ sở nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã của địa phương.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra các danh mục nghề, chương trình dạy nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng của các cơ sở dạy nghề.
Phối hợp với Sở Thông tin - Truyền thông để cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp đến cấp xã.
Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội xây dựng cơ chế, chính sách về dạy nghề cho lao động nông thôn.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị liên quan thí điểm triển khai hình thức cấp thẻ học nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn (khi có hướng dẫn của Trung ương).
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu kinh phí, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện Đề án.
Phối hợp kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án.
5. Sở Tài chính
Cân đối bố trí nguồn kinh phí đối ứng của địa phương phù hợp với khả năng ngân sách để thực hiện Đề án trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, quyết toán kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Cấp kinh phí kịp thời thường xuyên hàng năm theo kế hoạch kinh phí được phê duyệt, đảm bảo điều kiện tổ chức thực hiện Đề án.
Tham gia xây dựng các kế hoạch cụ thể để thực hiện Đề án.
Phối hợp kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Đổi mới chương trình và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông để học sinh có kiến thức về học nghề và chủ động lựa chọn các loại hình học nghề sau phổ thông.
Chủ động làm tốt công tác phân luồng học sinh và tuyên truyền vận động, định hướng cho học sinh học nghề ngay sau khi học xong phổ thông.
Phối hợp với các sở, ban, ngành dự báo nhu cầu nhân lực qua đào tạo chung của toàn tỉnh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang
Phối hợp với các sở, ban, ngành, các cơ quan đoàn thể, các huyện, thành phố đẩy mạnh thông tin, truyên truyền về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tuyên truyền, phổ biến các mô hình dạy nghề có hiệu quả.
8. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
Hướng dẫn quy trình, thủ tục cho vay đối với lao động nông thôn để học nghề theo Quyết định 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên; chính sách được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% lãi suất đối với khoản vay để học nghề sau khi học nghề về làm việc ổn định ở nông thôn theo hướng dẫn của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam.
9. Sở Công thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan xác định nhu cầu đào tạo nghề, các nghề đào tạo phi nông nghiệp nhằm đáp ứng chuyển dịch cơ cấu lao động phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa của tỉnh.
10. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án cấp huyện gồm Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố là Trưởng Ban, lãnh đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là Phó trưởng ban thường trực và lãnh đạo các phòng, ban, tổ chức đoàn thể liên quan là thành viên, gồm: Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Nội vụ, Tài chính - Kế hoạch, Công thương, Giáo dục và đào tạo, Văn hoá - Thông tin, Ngân hàng chính sách xã hội, Hội nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Liên đoàn Lao động huyện, Đoàn Thanh niên huyện. Phân công cụ thể nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ đạo.
Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm dựa trên cơ sở nhu cầu học nghề của lao động nông thôn trên địa bàn; nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và của thị trường lao động trong và ngoài tỉnh.
Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức xã hàng năm của địa phương.
Bố trí 01 cán bộ chuyên trách làm công tác quản lý dạy nghề ở Phòng Lao động Thương binh và Xã hội.
Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện Đề án, định kỳ báo cáo 6 tháng và hàng năm báo cáo tình hình thực hiện gửi về Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
11. Các cơ sở dạy nghề
Hàng năm tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chỉ tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo kế hoạch được giao. Chủ động phối hợp và liên kết với các trường chuyên nghiệp, dạy nghề ngoài tỉnh để thực hiện liên kết mở rộng ngành nghề đào tạo, tập trung đào tạo nghề phù hợp với thị trường lao động để giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn và đào tạo nghề nghề phục vụ xuất khẩu lao động.
12. Uỷ ban nhân dân cấp xã
Tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc làm cho lao động nông thôn.
Hàng năm thống kê các đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách người có công với cách mạng, quân nhân xuất ngũ, hộ nghèo, người tàn tật, lao động bị thu hồi đất canh tác, lao động nông thôn có nhu cầu học nghề trên địa bàn quản lý trong độ tuổi lao động chưa qua đào tạo nghề, có nhu cầu học nghề để xét tuyển vào các khoá học nghề theo quy định; xác nhận các đối tượng trên được vay vốn học nghề và tạo việc làm theo thẩm quyền.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách dạy nghề cho các đối tượng được hưởng chính sách ở địa phương, bảo đảm chính sách được thực hiện đúng mục đích, đúng đối tượng.
Tạo điều kiện cho các cơ sở dạy nghề tuyển sinh, đào tạo theo hình thức đào tạo nghề lưu động tại xã, thôn.
13. Đề nghị các đoàn thể tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Nông dân tỉnh tham gia hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia học nghề; tư vấn học nghề, việc làm, thành lập doanh nghiệp, trang trại và cơ sở sản xuất, kinh doanh ở địa phương.
Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về học nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn trong Đề án này vào các nội dung phù hợp của Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015”.
Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn, học nghề, việc làm cho lao động nông thôn và các nội dung khác trong Đề án vào các nội dung phù hợp của Đề án theo Quyết định số 295/QĐ-TTg ngày 26/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010-2015”.
Liên đoàn Lao động tỉnh, Liên minh Hợp tác xã và các tổ chức chính trị - xã hội, các hội nghề nghiệp khác tham gia vào các hoạt động phù hợp của Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận : | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2020
TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ VÀ DẠY NGHỀ THƯỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Kèm theo Quyết định số: 191/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Đơn vị tính: Người
TT | Huyện, thành phố | Giai đoạn 2011 – 2015 | Giai đoạn 2016 - 2010 | ||||
Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | ||||
Dạy nghề nông, lâm nghiệp | Dạy nghề phi nông nghiệp | Dạy nghề nông, lâm nghiệp | Dạy nghề phi nông nghiệp | ||||
1 | Huyện Lâm Bình | 1.700 | 1.000 | 700 | 2.500 | 1.200 | 1.300 |
2 | Huyện Na Hang | 2.000 | 1.100 | 900 | 2.700 | 1.300 | 1.400 |
3 | Huyện Chiêm Hoá | 5.000 | 1.500 | 3.500 | 5.700 | 1.650 | 4.050 |
4 | Huyện Hàm Yên | 4.000 | 1.300 | 2.700 | 4.700 | 1.450 | 3.250 |
5 | Huyện Sơn Dương | 5.500 | 1.900 | 3.600 | 6.200 | 2.000 | 4.200 |
6 | Huyện Yên Sơn | 5.500 | 1.900 | 3.600 | 6.200 | 2.000 | 4.200 |
7 | Thành phố Tuyên Quang | 1.300 | 300 | 1.000 | 2.000 | 400 | 1.600 |
Tổng số | 25.000 | 9.000 | 16.000 | 30.000 | 10.000 | 20.000 |
(Kèm theo Quyết định số: 191/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT | Các hoạt động của đề án | Giai đoạn 2011 - 2020 | Trong đó chia theo các giai đoạn | ||||||||||
Giai đoạn 2011 - 2015 | Giai đoạn 2016 - 2020 | ||||||||||||
Tổng kinh phí | Trong đó | Tổng kinh phí | Trong đó | Tổng kinh phí | Trong đó | ||||||||
Ngân sách Trung ương | Ngân sách địa phương | Nguồn xã hội hoá | Ngân sách Trung ương | Ngân sách địa phương | Nguồn xã hội hoá | Ngân sách Trung ương | Ngân sách địa phương | Nguồn xã hội hoá | |||||
1 | Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn | 3.000 | 2.500 | 500 |
| 1.500 | 1.500 |
|
| 1.500 | 1.000 | 500 |
|
2 | Điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn | 7.000 | 5.000 | 1.000 | 1.000 | 3.500 | 3.000 |
| 500 | 3.500 | 2.000 | 1.000 | 500 |
3 | Xây dựng các mô hình dạy nghề | 20.000 | 13.000 | 5.000 | 2.000 | 11.000 | 8.000 | 2.000 | 1.000 | 9.000 | 5.000 | 3.000 | 1.000 |
4 | Phát triển mạng lưới đào tạo và đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề | 190.000 | 130.000 | 45.000 | 15.000 | 99.500 | 70.000 | 22.000 | 7.500 | 90.500 | 60.000 | 23.000 | 7.500 |
5 | Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề | 7.000 | 5.000 | 2.000 |
| 4.000 | 3.000 | 1.000 |
| 3.000 | 2.000 | 1.000 |
|
6 | Hỗ trợ cho lao động nông thôn | 80.000 | 55.000 | 15.000 | 10.000 | 42.000 | 30.000 | 7.000 | 5.000 | 38.000 | 25.000 | 8.000 | 5.000 |
7 | Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã | 18.000 | 12.000 | 4.000 | 2.000 | 10.000 | 7.000 | 2.000 | 1.000 | 8.000 | 5.000 | 2.000 | 1.000 |
8 | Giám sát, đánh giá Đề án | 3.000 | 2.500 | 500 |
| 1.500 | 1.500 |
|
| 1.800 | 1.000 | 500 |
|
Tổng cộng | 328.000 | 225.000 | 73.000 | 30.000 | 173.000 | 124.000 | 34.000 | 15.000 | 155.000 | 101.000 | 39.000 | 15.000 |
- 1Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND thông qua Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 tỉnh Thái Nguyên do Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XII, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 2Kế hoạch 150/KH-UBND về đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2011-2015
- 3Quyết định 1279/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 1128/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt điều chỉnh Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 5Chỉ thị 56/2000/CT/CT-UBBT về tăng cường công tác quản lý, đào tạo nghề trong năm 2000 và những năm tiếp theo do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Luật Dạy nghề 2006
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 157/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 100/2008/QĐ-TTg Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 295/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 9Công văn 664/LĐTBXH-TCDN hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển khai Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 10Thông tư liên tịch 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 ban hành theo Quyết định 1956/QĐ-TTg do Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND thông qua Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 tỉnh Thái Nguyên do Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XII, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 12Kế hoạch 150/KH-UBND về đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2011-2015
- 13Quyết định 1279/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 14Quyết định 1128/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt điều chỉnh Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 15Chỉ thị 56/2000/CT/CT-UBBT về tăng cường công tác quản lý, đào tạo nghề trong năm 2000 và những năm tiếp theo do tỉnh Bình Thuận ban hành
Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 191/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/05/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Vũ Thị Bích Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra