- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 4Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
- 5Quyết định 1636/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị trấn Vĩnh Thuận, huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang đến năm 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 185/QĐ-UBND | Kiên Giang, ngày 17 tháng 01 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VĨNH THUẬN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 27/12/2019 của Hội đồng nhân dân huyện Vĩnh Thuận về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 09/TTr-SKHĐT ngày 03 tháng 01 năm 2020 về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Thuận năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Thuận năm 2020 với các nội dung sau:
I. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU:
1. Tổng giá trị sản xuất một số ngành chủ yếu (theo giá so sánh 2010): 5.137,040 tỷ đồng, tăng 1,48% so với cùng kỳ năm 2019 (SCK), cụ thể như sau:
+ Ngành Nông - Lâm - Thủy sản 3.817,04 tỷ đồng, giảm 0,75%
+ Ngành Công nghiệp 470 tỷ đồng, tăng 0,86%.
+ Ngành Xây dựng 850 tỷ đồng, tăng 13,33%.
2. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống (giá hiện hành) đạt 1.730,690 tỷ đồng, tăng 8,82% SCK.
3. Sản lượng lương thực 107.034 tấn, giảm 9,77% SCK.
4. Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản 29.363 tấn, tăng 0,25% SCK (trong đó, sản lượng tôm nuôi 15.500 tấn, tăng 1,47%).
5. Tổng thu ngân sách 49 tỷ đồng, tăng 11,36% SCK.
6. Tổng chi ngân sách 347 tỷ 559 triệu đồng, giảm 33,93% SCK.
7. Huy động vốn đầu tư toàn xã hội 821 tỷ đồng, tăng 3,27% SCK.
8. Tỷ lệ nhựa hóa hoặc bê tông hóa đường giao thông nông thôn (đường từ huyện về xã và xã về ấp) đạt 100%, tăng 4,8% SCK.
9. Tỷ lệ xã đạt nông thôn mới đạt 100%, tăng 25% SCK.
10. Tỷ lệ huy động học sinh từ 6-14 tuổi đến trường đạt 99,50%, giảm 0,12% SCK.
11. Giải quyết việc làm 3.500 người/năm.
12. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 66,44%, tăng 3,94% SCK; trong đó, lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ chiếm 45%, tăng 1,94% SCK.
13. Tỷ lệ sinh 12‰, giảm 1‰ SCK;
14. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 9‰, giảm 0,30‰ SCK.
15. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1-1,5%/năm.
16. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng 8,50%, giảm 0,5% SCK.
17. Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100% (bằng SCK).
18. Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99,88%, tăng 0,03% SCK; trong đó, tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới quốc gia đạt 100%.
19. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 88%, tăng 1% SCK.
20. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội (trên người dân trong độ tuổi lao động có việc làm) đạt 8,20%.
21. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm thất nghiệp (trên người dân trong độ tuổi lao động có việc làm) đạt 4,70%.
22. Công tác tuyển quân đạt 100%.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Lĩnh vực kinh tế
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 theo hướng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu gắn với xây dựng nông thôn mới; tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm tăng cao giá trị trên cùng đơn vị diện tích, gắn thực hiện tốt chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Quản lý chặt chẽ việc quy hoạch sản xuất nông nghiệp; theo dõi sát tình hình diễn biến thời tiết, tập trung triển khai các giải pháp chỉ đạo phát triển sản xuất các vụ lúa trong năm đạt kế hoạch đề ra. Duy trì và phát triển các mô hình trồng màu ở những nơi có điều kiện, giữ vững ổn định diện tích các loại cây công nghiệp, cây ăn quả hiện có như: khóm, dừa, các loại cây ăn trái.... Rà soát nâng cao chất lượng hoạt động tổ hợp tác, hợp tác xã, nhất là nâng cao trình độ, năng lực quản trị của các hợp tác xã; có kế hoạch thành lập mới hợp tác xã nông nghiệp ở những nơi đủ điều kiện.
- Điều chỉnh cơ cấu lại kế hoạch chăn nuôi phù hợp với thực tiễn, khôi phục lại đàn heo; khuyến khích tổ chức chăn nuôi theo hướng tập trung, kết hợp chăn nuôi hộ gia đình. Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và phòng dịch bệnh, gắn với thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, kiểm dịch công tác giết mổ theo hướng tập trung đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Hoàn thành xây dựng và đưa vào khai thác có hiệu quả lò giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại thị trấn Vĩnh Thuận.
- Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng, giá trị nuôi trồng thủy sản; phát triển và nhân rộng các mô hình tôm càng xanh xen tôm sú và tôm - cua kết hợp, các loại cá nước ngọt.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới (NTM) các xã, chỉ đạo thực hiện tốt các phần việc của hộ, tổ, ấp trong xây dựng NTM. Tập trung các giải pháp thực hiện để 02 xã Vĩnh Phong và Bình Minh đạt tiêu chí NTM nâng cao. Tập trung các nguồn lực đầu tư để huyện được công nhận đạt chuẩn NTM.
- Thực hiện tốt công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; kịp thời xây dựng, kiện toàn, điều chỉnh, bổ sung phương án, phương tiện, trang thiết bị đảm bảo ứng phó khi có thiên tai xảy ra. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền nâng cao ý thức phòng chống thiên tai, khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hạn chế ô nhiễm môi trường; có giải pháp chủ động phòng ngừa giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Khai thác hợp lý các nguồn thu vào ngân sách nhà nước, tập trung xử lý nợ đọng, nợ xấu kéo dài, các trường hợp gian lận, trốn thuế,... Tăng cường quản lý chi ngân sách thật sự tiết kiệm theo đúng Luật ngân sách, kịp thời cắt giảm các nội dung chi thường xuyên thật sự chưa cần thiết, tăng chi cho đầu tư phát triển.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, duy trì và phát triển các cơ sở sản xuất hiện có. Tập trung đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng, vận dụng các cơ chế chính sách ưu đãi của Nhà nước, tạo điều kiện khuyến khích đầu tư phát triển các chợ xã, phát triển mới các loại hình thương mại, dịch vụ,... Tăng cường công tác quản lý nhà nước về vận tải thủy, bộ trên địa bàn. Tiếp tục đầu tư hệ thống lưới điện nông thôn, nhất là vùng lõm, phấn đấu tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới quốc gia đạt 100%.
- Tiếp tục tranh thủ với tỉnh và kêu gọi đầu tư các dự án trọng điểm, tập trung thực hiện đầu tư phát triển đô thị thị trấn theo lộ trình tại Quyết định số 1636/QĐ-UBND ngày 23/7/2018 của UBND tỉnh Kiên Giang phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị trấn Vĩnh Thuận đến năm 2025. Thực hiện tốt công tác quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng và trật tự đô thị, tập trung các giải pháp giải tỏa lấn chiếm hành lang an toàn lộ giới, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Triển khai xây dựng các công trình giao thông nông thôn, nạo vét thủy lợi phục vụ sinh hoạt và sản xuất của người dân. Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch đầu tư công năm 2020, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh hoàn thành kế hoạch vốn đầu tư công, phấn đấu cuối giải ngân đạt 95% trở lên theo nguồn vốn phân bổ của tỉnh, gắn việc đầu tư xây dựng với tăng cường kiểm tra chất lượng công trình. Có kế hoạch rà soát duy tu, sửa chữa những tuyến lộ giao thông, cầu bị xuống cấp đảm bảo an toàn cho người và phương tiện tham gia lưu thông và sản xuất của người dân.
- Triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Tăng cường chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh; triển khai thực hiện và nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế của các xã trong huyện. Tiếp tục triển khai thực hiện các đề tài khoa học cơ sở chuyển tiếp năm 2019 và triển khai mới 2020.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quản lý đất đai, tài nguyên và môi trường, có giải pháp quản lý chặt chẽ quỹ đất công. Tập trung các giải pháp xử lý vệ sinh môi trường, nhất là xử lý rác thải đô thị, nông thôn, tiếp tục đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng và hoàn thành đưa vào vận hành Lò đốt rác tập trung tại ấp Bời Lời B, xã Bình Minh. Tăng cường tuyên truyền, vận động người dân có biện pháp xử lý rác thải tại hộ gia đình. Thường xuyên kiểm tra, cấp giấy xác nhận cam kết bảo vệ môi trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Đẩy mạnh các giải pháp tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân có biện pháp sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%, trong đó nước sạch chiếm 30%.
2. Lĩnh vực văn hóa - xã hội
- Thực hiện tốt chủ trương đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo; sắp xếp mạng lưới trường, lớp học, đầu tư cơ sở vật chất, các thiết bị, công nghệ phục vụ tốt cho việc dạy và học, gắn với từng bước bố trí, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên, nhân viên các điểm trường phù hợp với đề án vị trí việc làm. Giữ vững và tiếp tục thực hiện xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, sắp xếp các điểm trường lẻ. Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2020-2021. Duy trì công tác phổ cập giáo dục các bậc học.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hóa và thông tin. Kịp thời kiện toàn và nâng lên chất lượng hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành 814. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, nhất là danh hiệu ấp, khu phố, cơ quan, đơn vị, gia đình đạt chuẩn văn hóa, gắn với thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động viễn thông, các dịch vụ văn hóa, trò chơi điện tử, karaoke, các bảng hiệu quảng cáo. Quản lý và khai thác tốt các khu di tích lịch sử hiện có trên địa bàn. Tiếp tục tranh thủ với tỉnh chuẩn bị các thủ tục đầu tư triển khai xây dựng khu di tích Vàm Chắc Băng, Khu chứng tích tội ác của kẻ thù tại Đám tràm Ban Biện Phú. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nghị quyết, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, các nhiệm vụ chính trị của địa phương, ý nghĩa các ngày lễ lớn của đất nước trong năm.
- Tập trung đầu tư, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác khám và điều trị tại Trung tâm Y tế huyện và các Trạm Y tế xã, thị trấn, gắn chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Tăng cường quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân và công tác vệ sinh an toàn thực phẩm. Triển khai thực hiện tốt các chương trình mục tiêu y tế, truyền thông dân số. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp đạt kế hoạch đề ra.
- Thực hiện đúng, đủ và kịp thời chính sách an sinh xã hội, chính sách ưu đãi người có công theo quy định. Tổ chức triển khai thực hiện xây dựng và sửa chữa nhà tình nghĩa và chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg. Quan tâm thực hiện tốt các chương trình chăm sóc và bảo vệ trẻ em, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ,... Triển khai thực hiện 10 lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn (nông nghiệp 08 lớp, phi nông nghiệp 02 lớp), gắn với giới thiệu việc làm cho 3.500 lao động trở lên. Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình, dự án, các chính sách ưu đãi tín dụng, để góp phần giảm nghèo, từng ngành, từng cấp xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể để hỗ trợ hộ nghèo, gắn với tuyên truyền, vận động hộ dân sử dụng các nguồn vốn hợp lý và ứng dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất, góp phần thoát nghèo bền vững, phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 1 đến 1,5% so với năm 2019.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, dân tộc. Quan tâm thực hiện tốt các chính sách dân tộc, vận động đồng bào dân tộc phát triển kinh tế gia đình; gắn với duy trì phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
3. Lĩnh vực nội chính
- Tăng cường công tác phòng thủ, duy trì nghiêm công tác trực chỉ huy, trực sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang. Huấn luyện cho các đối tượng theo kế hoạch, tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ đạt 100% chỉ tiêu tỉnh giao. Chỉ đạo tốt diễn tập khu vực phòng thủ cấp xã theo kế hoạch.
- Lực lượng Công an, Quân sự các cấp tăng cường công tác nắm tình hình, chủ động các giải pháp đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội và kiềm chế tai nạn giao thông, công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ. Tăng cường các biện pháp tấn công trấn áp tội phạm, nhất là tội phạm trộm cắp, mua bán và sử dụng chất ma túy, cho vay lãi nặng.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tư pháp, hộ tịch, chứng thực, xử lý vi phạm hành chính. Triển khai thực hiện nghiêm các quyết định có hiệu lực pháp luật. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật. Thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng, công tác thanh tra và kết luận sau thanh tra. Duy trì công tác tiếp công dân, giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo chính đáng của công dân. Tập trung công tác hòa giải thành ở cơ sở đạt từ 80% trở lên.
4. Lĩnh vực xây dựng chính quyền và cải cách thủ tục hành chính
- Thường xuyên rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy và kiện toàn chức năng, nhiệm vụ các phòng, ban chuyên môn huyện theo đúng quy định. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bố trí theo đề án vị trí việc làm. Tiếp tục thực hiện tốt Kế hoạch số 93/KH-UBND ngày 09/5/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 32-CTr/TU của Tỉnh ủy Kiên Giang về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” và Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 07/6/2018 của UBND tỉnh về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện tốt Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Triển khai thực hiện Đề án sáp nhập Trung tâm Văn hóa-Thể thao và Đài Truyền thanh; Đề án thành lập Trung tâm Dịch vụ - Kỹ thuật nông nghiệp sau khi được tỉnh phê duyệt; thành lập Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Học tập cộng đồng các xã, thị trấn. Tiếp tục chỉ đạo nâng cao tổ chức và hoạt động của UBND các xã, thị trấn. Làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức cán bộ, tuyển dụng, bổ nhiệm đúng quy trình. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và văn hóa công vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, đề cao trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu. Thường xuyên phát động và tổng kết các phong trào thi đua, nhất là phát động thi đua lập thành tích chào mừng đại hội Đảng các cấp.
- Đẩy mạnh thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính, tập trung chỉ đạo các giải pháp nâng cao chất lượng chỉ số quản trị và hành chính công (PAPI), nâng lên ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức nhằm phục vụ tốt cho nhân dân và tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư. Triển khai thực hiện có hiệu quả một cửa điện tử huyện và cấp xã theo đúng quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 về một cửa, một cửa liên thông. Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hành chính. Khai thác, sử dụng có hiệu quả trang quản lý văn bản hồ sơ công việc, mạng nội bộ, hệ thống cầu trực tuyến và Cổng thông tin điện tử.
Điều 2. Giao Chủ tịch UBND huyện Vĩnh Thuận chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 trên địa bàn huyện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện Vĩnh Thuận, lãnh đạo các Sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 34/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Quyết định 367/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2020 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3Quyết định 324/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang năm 2020
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 5Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
- 6Kế hoạch 34/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 7Quyết định 367/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2020 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 8Quyết định 324/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang năm 2020
- 9Quyết định 1636/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị trấn Vĩnh Thuận, huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang đến năm 2025
Quyết định 185/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang năm 2020
- Số hiệu: 185/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/01/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Phạm Vũ Hồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết