Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1820/QĐ-UBND | Long An, ngày 09 tháng 3 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021 - 2025”;
Căn cứ Công văn số 8502/BNN-TY ngày 07/12/2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc tổ chức triển khai Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Công văn số 7488/UBND-NCTCD ngày 11/12/2020 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 14/TTr-SNN ngày 04/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(kèm theo Quyết định số 1820/QĐ-UBND ngày 09/3/2021 của UBND tỉnh)
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát hiệu quả bệnh Lở mồm long móng (LMLM), ngăn chặn sự xâm nhập của các chủng vi rút LMLM mới từ bên ngoài vào địa bàn tỉnh; xây dựng thành công các cơ sở an toàn dịch bệnh (ATDB) LMLM; tiến tới xây dựng vùng ATDB cấp huyện; góp phần thực hiện thành công kế hoạch phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Số lượng ổ dịch LMLM và gia súc mắc bệnh giảm từ 10 - 20% so với trung bình của cả giai đoạn 2016 - 2020.
b) Xây dựng thành công 05 cơ sở an toàn dịch bệnh LMLM.
c) Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin LMLM đối với trâu bò, bò sữa, heo nái, heo đực giống, dê đạt trên 80% diện phải tiêm phòng.
d) 100% gia súc vận chuyển xuất ra ngoài tỉnh được kiểm dịch đúng quy định; 100% gia súc nhập về chăn nuôi của các chương trình, dự án được kiểm tra, tiêm phòng, nuôi cách ly theo dõi trước khi nhập đàn.
1. Ngăn chặn sự xâm nhiễm vi rút LMLM từ bên ngoài
a) Thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu chính ngạch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
b) Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp nhập lậu, vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật, sản phẩm động vật qua biên giới.
2. Phòng bệnh bằng vắc-xin LMLM
a) Đối tượng tiêm phòng: Tập trung tiêm phòng cho đàn trâu, bò, heo nái, heo đực giống, dê.
Ngoài ra, căn cứ đặc điểm dịch tễ của bệnh LMLM và nguồn lực của địa phương, hàng năm Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản tham mưu và đề xuất quyết định việc tiêm phòng vắc-xin LMLM cho các đối tượng gia súc khác.
Tiêm phòng bao vây ổ dịch khi có dịch xảy ra theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản.
b) Loại vắc-xin: Căn cứ kết quả giám sát lưu hành vi rút LMLM tại các địa phương, và căn cứ vào khuyến cáo lựa chọn chủng loại vắc-xin LMLM sử dụng tiêm phòng cho đàn vật nuôi của Cục Thú y, trong đó ưu tiên lựa chọn các chủng loại vắc-xin có hàm lượng kháng nguyên cao (từ 6PD50 trở lên theo khuyến cáo của OIE, kinh nghiệm của các nước và kinh nghiệm của Việt Nam trong những năm qua). Đồng thời, phối hợp với các công ty cung ứng vắc-xin tổ chức bố trí thí nghiệm nhằm đánh giá khả năng bảo hộ của vắc-xin với vi rút LMLM lưu hành thực địa trên địa bàn tỉnh.
c) Thời gian tiêm phòng: Bảo đảm 02 lần tiêm phòng trong năm, mỗi lần cách nhau 6 tháng; lần 1 trong khoảng thời gian từ tháng 02 đến tháng 5 và lần 2 trong khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 11. Ngoài 02 đợt tiêm chính nêu trên, các địa phương cần có kế hoạch và tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn vật nuôi phát sinh trước và sau các đợt tiêm chính, bảo đảm tiêm vắc-xin cho tối thiểu 80% tổng đàn thuộc diện phải tiêm phòng.
d) Điều kiện, phương tiện, dụng cụ và các biện pháp kỹ thuật liên quan đến bảo quản, vận chuyển vắc-xin và tiêm phòng phải đạt yêu cầu; trước mỗi đợt tiêm phòng sẽ tổ chức hướng dẫn, đồng thời tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá trong và sau quá trình thực hiện.
đ) Cách thức sử dụng vắc-xin: Theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc-xin. Trong đó, lưu ý thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc ngay sau khi tiêm phòng.
a) Giám sát lâm sàng (giám sát bị động):
- Mục đích phát hiện sớm các ca bệnh để khoanh vùng, dập dịch kịp thời, giảm thiệt hại về kinh tế, hạn chế sự lây lan của dịch bệnh.
- Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản tổ chức hướng dẫn cán bộ thú y cơ sở và người chăn nuôi thường xuyên theo dõi, giám sát đàn gia súc trong suốt quá trình nuôi; nếu thấy gia súc có biểu hiệu của bệnh LMLM người chăn nuôi phải báo cáo ngay cho chính quyền cơ sở và cơ quan thú y các cấp để tổ chức điều tra, xác minh và kịp thời tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Tổ chức điều tra ổ dịch, lấy mẫu của gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh để xét nghiệm xác định bệnh, chủng vi rút LMLM, phục vụ cho công tác chống dịch, hạn chế dịch lây lan trên diện rộng đồng thời phục vụ cho các nghiên cứu chuyên sâu về di truyền, đánh giá tương đồng vắc-xin.
b) Giám sát lưu hành vi rút (giám sát chủ động):
Hằng năm, Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện kế hoạch chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút LMLM tại địa phương để cảnh báo, phục vụ cho các nghiên cứu chuyên sâu về vi rút LMLM, đánh giá tương đồng vắc-xin làm căn cứ quyết định lựa chọn chủng loại vắc-xin cho phù hợp và hiệu quả.
c) Giám sát sau tiêm phòng:
- Hằng năm, Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện kế hoạch chủ động lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng bệnh để đánh giá hiệu quả sử dụng vắc-xin LMLM tại địa phương.
- Thời điểm lấy mẫu: Sau 21 ngày kể từ thời điểm tiêm phòng gần nhất.
4. Xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
a) Tổ chức xây dựng các cơ sở, chuỗi chăn nuôi ATDB theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Căn cứ nhu cầu của địa phương, người chăn nuôi, doanh nghiệp, nguồn lực của địa phương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức xây dựng vùng, cơ sở ATDB theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và khuyến cáo của OIE. Cụ thể như sau:
- Tổ chức tập huấn về ATDB cho chủ các trang trại chăn nuôi gia súc (quy mô vừa và lớn) theo Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về vùng, cơ sở ATDB động vật.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ cơ sở chăn nuôi gia súc (quy mô vừa và lớn) đăng ký xây dựng cơ sở ATDB động vật đối với bệnh LMLM và tổ chức thực hiện các nội dung theo quy định.
- Tổ chức thẩm định công nhận các cơ sở chăn nuôi ATDB khi đủ điều kiện theo quy định.
a) Thực hiện việc kiểm dịch vận chuyển theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
b) Thiết lập hệ thống nhận diện gia súc trên cơ sở thực hiện việc đánh dấu gia súc theo quy định; xây dựng dữ liệu về vận chuyển gia súc, đảm bảo truy xuất nguồn gốc.
c) Đảm bảo nguồn nhân lực thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển; duy trì ổn định nguồn nhân lực đủ để làm công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển; đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển.
d) Thường xuyên phối kết hợp với các cơ quan chức năng như quản lý thị trường, công an, chính quyền địa phương trong việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý các trường hợp vi phạm về kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển động vật và sản phẩm động vật.
6. Kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
a) Tổ chức quản lý giết mổ gia súc theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
b) Khi phát hiện gia súc có triệu chứng của bệnh LMLM, phải kiểm tra toàn đàn; đối với con vật có dấu hiệu nghi mắc bệnh phải được nuôi nhốt cách ly và xử lý theo quy định; thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc chuồng trại, khu vực nuôi nhốt; vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi giết mổ trước và sau khi giết mổ, dụng cụ, phương tiện có liên quan.
c) Việc giết mổ bắt buộc gia súc mắc bệnh tại nơi xảy ra dịch LMLM thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
d) Cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh phối hợp với địa phương rà soát, bổ sung mạng lưới cơ sở giết mổ gia súc tập trung; tăng cường xử lý giết mổ trái phép để tránh nguy cơ lây lan dịch bệnh; định kỳ xây dựng chương trình giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại các cơ sở giết mổ.
7. Biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch, chống dịch
Thực hiện đồng bộ các biện pháp khoanh vùng bao vây, khống chế ổ dịch theo quy định của Luật Thú y; Thông tư số 07/2016/TT- BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và các văn bản chỉ đạo khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phòng, chống bệnh LMLM.
a) Chủ gia súc thực hiện các biện pháp xử lý ổ dịch, bao gồm:
- Cách ly ngay động vật mắc bệnh hoặc có dấu hiệu mắc bệnh.
- Không mua bán, vận chuyển, giết mổ, tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động vật mang mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Cung cấp thông tin chính xác về dịch bệnh động vật theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và nhân viên thú y cấp xã.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
b) Các cơ quan thú y thực hiện:
- Tiến hành xác minh và lấy mẫu chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.
- Lập chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch, vùng khống chế nhằm ngăn chặn, không để động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm ra, vào vùng dịch, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Luật Thú y và có hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y có thẩm quyền; có giải pháp quản lý, kiểm soát việc vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc nội tỉnh để hạn chế lây lan dịch bệnh.
- Đặt biển báo khu vực có dịch, hướng dẫn tránh đi qua vùng dịch.
- Tổ chức phun khử trùng các phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài.
- Xử lý gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh trong vùng dịch theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tham mưu cho cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc công bố dịch bệnh LMLM, công bố hết dịch và tổ chức phòng, chống dịch bệnh theo quy định hiện hành.
a) Xây dựng kế hoạch truyền thông nguy cơ phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, loại hình truyền thông; tổ chức các lớp tập huấn về truyền thông nguy cơ cho các cán bộ làm công tác thú y, khuyến nông cơ sở và người chăn nuôi.
b) Đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền (như: tờ rơi, pano áp phích, thông tin trên đài truyền hình, truyền thanh, hệ thống báo mạng, báo giấy, hệ thống truyền thanh cơ sở, mạng xã hội, ứng dụng trên điện thoại, máy tính,...) để nâng cao nhận thức của cộng đồng về tính chất nguy hiểm của dịch bệnh LMLM; các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM; các quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phòng, chống dịch bệnh LMLM; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát hiện, báo cáo và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM.
1. Ngân sách tỉnh
- Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí cho các hoạt động, bao gồm: Mua sắm dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh; dự phòng kinh phí mua vắc-xin phòng bệnh và vắc-xin chống dịch LMLM; điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu; các hoạt động chống dịch, bảo hộ cá nhân, tiêu hủy gia súc mắc bệnh, tổng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập huấn chuyên môn; các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng, chống bệnh LMLM của địa phương ở cấp tỉnh, cấp huyện; thực hiện tháng vệ sinh tiêu độc khử trùng do Trung ương phát động; kinh phí mua hóa chất dự phòng, chống dịch.
- Kinh phí phòng, chống bệnh LMLM từ năm 2021 đến năm 2025 như sau:
Hàng năm, Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch phòng chống bệnh LMLM, đồng thời dự toán kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện.
Hỗ trợ kinh phí cho người dân có gia súc buộc tiêu hủy do bệnh LMLM, hỗ trợ khôi phục sản xuất chăn nuôi và công chống dịch cho các lực lượng tham gia chống dịch.
2. Ngân sách cấp huyện và cấp xã
- Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động phòng chống dịch bệnh (PCDB) tại địa phương như sau: Mua sắm dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh; hỗ trợ công cho các lực lượng tham gia chống dịch, tiêu hủy gia súc, tổng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, thống kê đàn; thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập huấn, hội thảo chuyên môn nâng cao nhận thức về PCDB; các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng, chống bệnh LMLM của địa phương; mua hóa chất dự phòng, chống dịch ...
- Chi hỗ trợ công tác chống dịch (trường hợp đã công bố dịch) hoặc nghi ngờ ổ dịch cần phải tiêu hủy để tránh lây lan (trường hợp chưa đủ điều kiện công bố dịch) theo quy định hiện hành.
3. Nguồn kinh phí do người dân tự bảo đảm
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi gia súc phải đảm bảo tiêm phòng vắc-xin các bệnh nguy hiểm cho đàn gia súc; lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch vận chuyển hoặc khi có nhu cầu giết mổ tiêu thụ; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc ngoại tỉnh; vôi bột, hóa chất khử trùng.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận chuyển gia súc, sản phẩm của gia súc bị bệnh, nghi bị bệnh chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm và tiêu hủy (nếu bị bệnh).
1. Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh động vật cấp tỉnh (BCĐ PCDB)
- Chỉ đạo phối hợp giữa các sở, ngành và địa phương có liên quan trong việc triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh theo nội dung kế hoạch này.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công triển khai thực hiện, kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện công tác phòng, chống bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh.
- Căn cứ tình hình thực tế và diễn biến của dịch bệnh LMLM, BCĐ PCDB cấp tỉnh tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành và địa phương triển khai các biện pháp chống dịch bổ sung cho phù hợp.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành, đơn vị liên quan thành lập các đoàn công tác đi kiểm tra, đôn đốc thực hiện việc phòng, chống dịch bệnh tại các cửa khẩu và địa bàn có nguy cơ cao.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai kế hoạch phòng chống dịch bệnh LMLM, đề xuất và quyết toán kinh phí phòng, chống dịch bệnh LMLM với Sở Tài chính.
- Phối hợp với các sở, ngành tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các chính sách liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh và hướng dẫn triển khai thực hiện.
- Hàng năm, lập dự toán kinh phí phòng, chống bệnh LMLM trong kinh phí Kế hoạch truyền thông, khử trùng tiêu độc và phòng chống dịch bệnh trên cạn gửi Sở Tài chính để thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện.
- Đề xuất phương án hỗ trợ kinh phí trong trường hợp phát hiện gia súc, sản phẩm gia súc dương tính với bệnh LMLM và buộc phải tiêu hủy; rà soát định mức hỗ trợ kinh phí theo quy định.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
Triển khai, kiểm tra, báo cáo thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh LMLM.
Hướng dẫn về chuyên môn, các biện pháp phòng chống dịch bệnh LMLM; khi có dịch xảy ra tổ chức khống chế dịch bệnh theo quy định.
Căn cứ vào tình hình dịch bệnh, tham mưu điều chỉnh, bổ sung và hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật trong phòng, chống dịch bệnh nhằm đảm bảo không để dịch bệnh lây lan.
Chủ động giám sát, lấy mẫu xét nghiệm bệnh để có cơ sở cảnh báo, ứng phó dịch bệnh.
Tăng cường kiểm soát giết mổ, kiểm dịch động vật phát hiện sớm xử lý kịp thời, kiểm tra chặt chẽ giết mổ lậu, các nguồn gia súc nhập vào tỉnh Long An.
Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kinh phí thực hiện kế hoạch theo khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí thông tin chính xác cho người dân về diễn biến tình hình dịch bệnh khi dịch bệnh xảy ra, để người chăn nuôi không hoang mang, góp phần ổn định tình hình chăn nuôi và thị trường tiêu thụ sản phẩm gia súc trong tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai kế hoạch tuyên truyền phòng chống bệnh LMLM giai đoạn 2021 - 2025; hỗ trợ cơ quan thú y thực hiện tuyên truyền về công tác phòng, chống và nguy cơ tái phát dịch bệnh LMLM; chăn nuôi an toàn sinh học, không giấu dịch, bán chạy gia súc nghi bệnh làm lây lan dịch bệnh.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác phòng, chống dịch LMLM và khu vực tiêu hủy gia súc bệnh, chết theo quy định.
Phối hợp với lực lượng Quản lý thị trường và các đơn vị có liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp nhập lậu, vận chuyển, buôn bán gia súc, sản phẩm gia súc trái phép, không rõ nguồn gốc, không đảm bảo các yêu cầu vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm nhằm ngăn chặn bệnh LMLM; ngăn chặn hành vi đầu cơ, găm hàng, gian lận thương mại, đẩy giá bất hợp lý gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi
Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng quản lý thị trường, thú y, công an đấu tranh, phát hiện, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia súc, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc, mắc bệnh, nghi mắc bệnh LMLM.
Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan trong việc kiểm tra đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng
- Chỉ đạo lực lượng công an phối hợp với lực lượng chức năng của sở, ngành tỉnh trong đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia súc, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc; trong công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường; cử cán bộ tham gia các chốt kiểm dịch, tổ cơ động các cấp khi có dịch xảy ra trên địa bàn; tổ chức dừng phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển và vệ sinh, sát trùng tiêu độc.
- Chỉ đạo lực lượng công an lập chuyên án đấu tranh với các đối tượng vận chuyển, buôn bán gia súc, sản phẩm gia súc nhập lậu qua biên giới.
11. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng Bộ đội biên phòng phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng của các sở, ngành và chính quyền địa phương trong việc ngăn chặn nhập lậu gia súc, sản phẩm gia súc trên tuyến biên giới, cửa khẩu, đường mòn, lối mở…; đồng thời, làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng tuyên truyền cho nhân dân khu vực biên giới về tác hại của việc vận chuyển, kinh doanh gia súc, sản phẩm của gia súc nhập khẩu trái phép để người dân hiểu, không tham gia, tiếp tay cho buôn lậu.
- Tổ chức triển khai, thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh LMLM trong các đơn vị quân đội; hỗ trợ việc tiêu hủy gia súc bệnh, chết để ngăn chặn dịch bệnh lây lan.
12. Ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tỉnh (Ban Chỉ đạo 389 tỉnh)
- Tổ chức triển khai lực lượng tuần tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật từ nước ngoài vào Việt Nam.
- Thành lập đoàn công tác của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh trực tiếp đến các địa bàn khu vực biên giới, cửa khẩu,… kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc tổ chức triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật từ nước ngoài vào địa bàn tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ, chủ động chia sẻ thông tin, dữ liệu với các cơ quan thú y các cấp; phối hợp chỉ đạo tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định của pháp luật hiện hành.
13. Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Theo dõi việc khai báo tái đàn và kê khai, cập nhật các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Quy định việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi và Thông tư số 23/2019/TT- BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi.
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch LMLM trên địa bàn, chủ động ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện; bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để chống dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh khi có dịch. Bố trí nguồn kinh phí nêu trong phần cơ chế chính sách thuộc trách nhiệm của cấp huyện.
- Thành lập, củng cố Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật theo Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính Phủ Quy định việc thành lập và tổ chức, hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp.
- Phối hợp các sở ngành, đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh tại tuyến cơ sở; tăng cường kiểm tra, kiểm soát nhất là các huyện, xã giáp biên giới, ngăn chặn mọi hình thức buôn bán, vận chuyển gia súc và sản phẩm gia súc trái phép vào địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế, Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã, các phòng và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai kế hoạch.
- Thành lập tổ giám sát thực hiện kế hoạch.
- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt kế hoạch.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã
- Giao nhiệm vụ cho Trưởng ấp, nhân viên thú y xã giám sát tình hình dịch bệnh LMLM tại địa phương. Khi phát hiện các trường hợp nghi bị bệnh LMLM kịp thời báo cho chủ tịch xã, phường, thị trấn và đơn vị phụ trách hoạt động phòng chống dịch bệnh cấp huyện.
- Triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
- Phối hợp với cơ quan thú y tăng cường kiểm tra, giám sát các biện pháp phòng chống dịch bệnh LMLM trên địa bàn.
- Tiếp nhận khai báo tái đàn và kê khai, cập nhật các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thống kê đàn gia súc của địa phương chính xác, lập kế hoạch tiêm phòng các bệnh thường kỳ cho đàn gia súc theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh; thông báo cho người chăn nuôi kế hoạch tiêm phòng, kế hoạch tiêu độc khử trùng để hộ chăn nuôi chủ động phối hợp thực hiện.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức người chăn nuôi về phòng chống dịch bệnh.
- Đăng ký chăn nuôi với chính quyền địa phương.
- Chủ động tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phổ biến như: Tụ huyết trùng, LMLM,… trên trâu bò dê; Dịch tả heo cổ điển, LMLM, Tai xanh trên heo.
- Thực hiện các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi.
- Khi có gia súc nghi ngờ bị bệnh LMLM phải báo ngay cho cơ quan thú y hoặc chính quyền địa phương và thực hiện ngay các biện pháp phòng chống dịch bệnh theo hướng dẫn của ngành thú y.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận chuyển gia súc, sản phẩm của gia súc bị bệnh, nghi bị bệnh chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm và tiêu hủy (nếu bị bệnh).
V. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Báo cáo kết quả
Hằng năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các đơn vị liên quan tổng hợp, báo cáo kết quả tổ chức thực hiện kế hoạch tại địa phương mình quản lý gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp báo cáo Chính Phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Kiểm tra đánh giá
Hằng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản tổ chức kiểm tra đánh giá việc triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y theo quy định.
Tùy theo diễn biến tình hình bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cập nhật, điều chỉnh kế hoạch này, đảm bảo công tác phòng, chống dịch bệnh được thực hiện đạt hiệu quả cao.
Trên đây là Kế hoạch phòng chống bệnh LMLM giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Long An, yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để kịp thời xử lý./.
- 1Quyết định 1827/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh lở mồn long móng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 313/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025
- 3Quyết định 266/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025
- 4Quyết định 556/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2021-2025
- 5Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025
- 6Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình phòng, chống bệnh lở mồm long móng (LMLM) giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 7Kế hoạch 307/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật thú y 2015
- 4Quyết định 16/2016/QĐ-TTg quy định việc thành lập và tổ chức, hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Thông tư 14/2016/TT-BNNPTNT Quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Thông tư 20/2019/TT-BNNPTNT quy định về việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Quyết định 1632/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Công văn 8502/BNN-TY năm 2020 về tổ chức triển khai Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12Quyết định 1827/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh lở mồn long móng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 13Quyết định 313/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025
- 14Quyết định 266/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025
- 15Quyết định 556/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2021-2025
- 16Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025
- 17Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình phòng, chống bệnh lở mồm long móng (LMLM) giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 18Kế hoạch 307/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
Quyết định 1820/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Long An
- Số hiệu: 1820/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Nguyễn Minh Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra