Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 211/KH-UBND

Phú Yên, ngày 23 tháng 12 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG (LMLM) GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN

Căn cứ Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025”.

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT (tại Tờ trình số 341/TTr-SNN ngày 16/12/2020). UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện “Chương trình phòng, chống bệnh lở mồm long móng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh” như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

Kiểm soát hiệu quả bệnh lở mồm long móng (LMLM) trên địa bàn tỉnh và ngăn chặn sự xâm nhập của các chủng vi rút LMLM mới xâm nhập vào tỉnh; góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045.

2. Mục tiêu cụ thể:

Số lượng ổ dịch LMLM và gia súc mắc bệnh giảm từ 10-20% so với trung bình của cả giai đoạn 2016-2020.

II. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Ngăn chặn sự xâm nhiễm vi rút LMLM từ bên ngoài vào tỉnh Phú Yên:

a) Thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất, nhập tỉnh theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.

b) Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp nhập lậu, vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh.

2. Phòng bệnh bằng vắc xin LMLM:

a) Đối tượng tiêm phòng: trâu, bò, lợn, dê, cừu, hươu nai. Trong đó tập trung chủ yếu tiêm phòng cho đàn trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống.

b) Loại vắc xin: Căn cứ kết quả giám sát lưu hành vi rút LMLM trên địa bàn tỉnh; khuyến cáo lựa chọn chung loại vắc xin sử dụng tiêm phòng hàng năm của Cục Thú y, Chi cục Chăn nuôi và Thú y đề nghị Sở Nông nghiệp và PTNT trình UBND tỉnh xem xét, quyết định loại vắc xin để tiêm phòng. Trong đó ưu tiên lựa chọn các chủng loại vắc xin có hàm lượng kháng nguyên cao (từ 6PD50 trở lên theo khuyến cáo của OIE, kinh nghiệm của các nước và kinh nghiệm của Việt Nam trong những năm qua) vào kế hoạch hàng năm.

c) Thời gian tiêm phòng: Bảo đảm 02 lần tiêm phòng trong năm, mỗi lần cách nhau 6 tháng.

Lần 1: Trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 5.

Lần 2: Trong khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 11.

Ngoài 2 đợt tiêm chính nêu trên, UBND các huyện, thị xã, thành phố cần tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn vật nuôi phát sinh trước và sau các đợt tiêm chính, bảo đảm tối thiểu đạt 80% tổng đàn gia súc thuộc diện phải tiêm phòng.

d) Điều kiện, phương tiện, dụng cụ và các biện pháp kỹ thuật liên quan đến bảo quản, vận chuyển vắc xin và tiêm phòng phải đạt yêu cầu theo hướng dẫn của nhà sản xuất; UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan được giao nhiệm vụ cần tổ chức hướng dẫn, giám sát, đánh giá sau mỗi đợt tiêm phòng.

đ) Cách thức sử dụng vắc xin: Theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin. Thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi sau khi tiêm phòng.

3. Giám sát bệnh LMLM:

a) Giám sát lâm sàng (giám sát bị động).

- Mục đích: phát hiện sớm các ca bệnh để khoanh vùng, dập dịch kịp thời, giảm thiệt hại về kinh tế, hạn chế sự lây lan của dịch bệnh.

- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh hướng dẫn cán bộ thú y cơ sở và người chăn nuôi thường xuyên theo dõi, giám sát đàn gia súc trong suốt quá trình nuôi; nếu thấy gia súc có biểu hiệu của bệnh LMLM phải báo cáo ngay cho chính quyền địa phương và cơ quan thú y các cấp để tổ chức điều tra, xác minh và kịp thời tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.

- Tổ chức điều tra ổ dịch, lấy mẫu gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh để xét nghiệm xác định bệnh, chủng vi rút LMLM gây bệnh, phục vụ cho các nghiên cứu chuyên sâu về di truyền, đánh giá tương đồng vắc xin.

b) Giám sát lưu hành vi rút (giám sát chủ động).

Căn cứ kế hoạch giám sát lưu hành vi rút LMLM của Cục Thú y, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức giám sát lưu hành vi rút LMLM trên địa bàn tỉnh.

c) Giám sát sau tiêm phòng (giám sát đáp ứng miễn dịch).

- Hằng năm, cùng với kế hoạch tiêm phòng, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh xây dựng kế hoạch giám sát sau tiêm phòng, tham mưu Sở Nông nghiệp và PTNT trình UBND tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí thực hiện để đánh giá hiệu quả sử dụng vắc xin LMLM trên địa bàn tỉnh.

- Thời điểm lấy mẫu: Sau 21 ngày kể từ thời điểm tiêm phòng gần nhất.

4. Xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh:

a) Tổ chức xây dựng các cơ sở, chuỗi chăn nuôi an toàn dịch bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

b) Đối với các huyện, thị xã, thành phố có các doanh nghiệp xây dựng chuỗi chăn nuôi an toàn dịch bệnh theo khuyến cáo của OIE để xuất khẩu, cần tổ chức xây dựng vùng đệm xung quanh chuỗi đó bảo đảm an toàn dịch bệnh theo quy định.

c) UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nhu cầu, nguồn lực của địa phương, tổ chức xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh theo Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, khuyến cáo của OIE.

5. Kiểm soát vận chuyển:

a) Thực hiện việc kiểm dịch vận chuyển theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.

b) Đảm bảo duy trì, ổn định nguồn nhân lực thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển; đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển.

c) Thường xuyên phối kết hợp với các cơ quan chức năng như quản lý thị trường, công an, chính quyền địa phương trong việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý các trường hợp vi phạm về kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển động vật và sản phẩm động vật.

e) Tiếp tục thực hiện, rà soát, hướng dẫn, kiểm tra trong việc thực hiện thủ tục đăng ký kiểm dịch trên hệ thống cổng thông tin điện tử, hệ thống một cửa điện tử.

6. Kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y:

a) Tổ chức quản lý giết mổ gia súc theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.

b) Khi phát hiện gia súc có triệu chứng của bệnh LMLM, phải kiểm tra toàn đàn; đối với con vật có dấu hiệu nghi mắc bệnh phải được nuôi nhốt cách ly và xử lý theo quy định; thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc chuồng trại, khu vực nuôi nhốt; vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi giết mổ trước và sau khi giết mổ, dụng cụ, phương tiện có liên quan.

c) Việc giết mổ bắt buộc gia súc mắc bệnh tại nơi xảy ra dịch LMLM thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.

d) Các huyện, thị xã, thành phố triển khai và đẩy nhanh việc xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn huyện theo Quyết định số 1337/QĐ-UBND ngày 06/7/2018 của UBND tỉnh.

7. Biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch, chống dịch:

a) Chủ gia súc thực hiện các biện pháp xử lý ổ dịch bao gồm:

- Cách ly ngay động vật mắc bệnh hoặc có dấu hiệu mắc bệnh.

- Không mua bán, vận chuyển, giết mổ, tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động vật mang mầm bệnh ra môi trường.

- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Cung cấp thông tin chính xác về dịch bệnh động vật theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và nhân viên thú y cấp xã.

- Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.

b) Cơ quan thú y thực hiện:

- Tiến hành xác minh và lấy mẫu chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.

- Tham mưu lập chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch, vùng khống chế nhằm ngăn chặn, không để động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm ra, vào vùng dịch, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Luật Thú y và có hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y có thẩm quyền; có giải pháp quản lý, kiểm soát việc vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc nội tỉnh để hạn chế lây lan dịch bệnh.

- Đặt biển báo khu vực có dịch, hướng dẫn tránh đi qua vùng dịch.

- Tổ chức phun khử trùng các phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài.

- Xử lý gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh trong vùng dịch theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

- Tham mưu cho cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc công bố dịch bệnh LMLM, công bố hết dịch và tổ chức phòng, chống dịch bệnh theo quy định hiện hành.

- Trường hợp dịch bệnh bùng phát, có chiều hướng lây lan diện rộng, không đảm bảo đủ lượng vắc xin, hóa chất để kịp thời phòng, chống dịch bệnh. Sở Nông nghiệp và PTNT trình UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định xuất cấp hỗ trợ từ nguồn dự trữ quốc gia theo quy định của Luật Dự trữ quốc gia.

8. Thông tin tuyên truyền:

a) Xây dựng kế hoạch, loại hình truyền thông nguy cơ phù hợp với từng đối tượng vật nuôi; tổ chức các lớp tập huấn về truyền thông nguy cơ cho các cán bộ làm công tác thú y, khuyến nông cơ sở và người chăn nuôi.

b) Đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền (như: tờ rơi, pano áp phích, sách chuyên đề, thông tin trên đài truyền hình, truyền thanh, hệ thống báo mạng, báo giấy, hệ thống truyền thanh cơ sở, mạng xã hội, ứng dụng trên điện thoại, máy tính,...) để nâng cao nhận thức của cộng đồng về tính chất nguy hiểm của dịch bệnh LMLM; các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM; các quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành luật, các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT về phòng, chống dịch bệnh LMLM; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát hiện, báo cáo và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM.

III. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH

1. Ngân sách tỉnh:

a) Hỗ trợ 100% kinh phí vắc xin để tiêm phòng cho trâu bò chăn nuôi nông hộ (dưới 20 con/hộ) của 03 huyện miền núi Sơn Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân và 50% kinh phí mua vắc xin để tiêm phòng cho trâu, bò chăn nuôi nông hộ của các huyện, thị xã, thành phố còn lại.

b) Kinh phí mua thuốc tiêu độc sát trùng sau tiêm phòng.

c) Chi phí vận chuyển vắc xin, thuốc sát trùng về huyện, kiểm tra giám sát công tác tiêm phòng, kiểm tra dịch bệnh.

d) Chi phí lấy mẫu xét nghiệm type vi rút khi trâu, bò mắc bệnh.

đ) Chi phí lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng.

2. Ngân sách cấp huyện:

- Hỗ trợ 50% kinh phí mua vắc xin để tiêm phòng cho trâu, bò chăn nuôi nông hộ; kinh phí tổ chức triển khai tiêm phòng (gồm chi phí họp sơ, tổng kết, chi phí vận chuyển vắc xin về cấp xã, chi phí bảo quản vắc xin và các chi phí liên quan trong quá trình tiêm phòng như: thuốc chống phản ứng trong tiêm phòng, hỗ trợ gia súc bị chết do sốc vắc xin sau tiêm phòng, hỗ trợ gia súc bị sẩy thai do tiêm phòng, tiền công tiêm phòng cho gia súc của hộ nghèo có mã số ...); kinh phí cho hoạt động chống dịch; kinh phí cho hoạt động của chốt kiểm dịch động vật tạm thời do cấp huyện thành lập.

- Mức hỗ trợ gia súc chết do bệnh, gia súc chết do sốc vắc xin sau tiêm phòng thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 3, Quyết định số 10/2018/QĐ-UBND ngày 22/3/2018 của UBND tỉnh về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.

3. Ngân sách cấp xã:

Kinh phí hỗ trợ cho lực lượng tham gia tiêm phòng, bảo quản vắc xin trong các đợt tiêm phòng; kinh phí tổ chức tiêu độc, sát trùng sau tiêm phòng; kiểm tra, giám sát dịch bệnh tại địa phương.

4. Kinh phí do doanh nghiệp, chủ chăn nuôi tự đảm bảo:

a) Tiền công tiêm phòng đối với trâu, bò thuộc diện bắt buộc phải tiêm phòng ngoài số trâu, bò của các hộ nghèo có mã số đã được nhà nước hỗ trợ tiền công.

b) Đối với đàn gia súc của các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, cơ sở chăn nuôi, trang trại chăn nuôi không thuộc diện ngân sách nhà nước hỗ trợ theo các quy định nêu trên thì chủ doanh nghiệp, cơ sở chăn nuôi phải tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc theo hướng dẫn của cơ quan thú y.

c) Tổ chức xây dựng, thẩm định chuỗi, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh đối với bệnh LMLM, cũng như các bệnh khác; bảo đảm kinh phí giám sát dịch bệnh, xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh và thực hiện các biện pháp phòng chống dịch khác theo quy định hiện hành của Trung ương và địa phương.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Chỉ đạo phòng, chống bệnh LMLM các cấp:

Ban Chỉ đạo phòng, chống bệnh LMLM khi được thành lập theo quy định của Luật Thú y là đầu mối điều phối, chỉ đạo các hoạt động ứng phó khẩn cấp trên địa bàn quản lý. Căn cứ tình hình thực tế và diễn biến của dịch bệnh LMLM, Ban Chỉ đạo các cấp tham mưu, đề xuất với Chủ tịch UBND cùng cấp triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh LMLM cho phù hợp và hiệu quả.

2. Sở Nông nghiệp và PTNT:

a) Căn cứ các nội dung của Kế hoạch này, hàng năm Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng dự toán kinh phí và kế hoạch thực hiện phù hợp, tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh LMLM.

b) Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y chủ động tổ chức lấy mẫu xét nghiệm định type vi rút gây bệnh; tham mưu lựa chọn chủng loại vắc xin sử dụng theo khuyến cáo của Cục Thú y; tổ chức điều tra, xác định nguyên nhân dịch bệnh xảy ra; tổ chức giám sát sau tiêm phòng, xét nghiệm mẫu để xác định tỷ lệ gia súc có kháng thể bảo hộ đối với bệnh LMLM; tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác tiêm phòng vắc xin, công tác giám sát theo quy định; căn cứ tình hình dịch bệnh LMLM trong nước, trong khu vực để xác định đối tượng và phạm vi tiêm phòng vắc xin và hướng dẫn các địa phương thực hiện; thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bệnh LMLM.

c) Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương thực hiện các giải pháp kỹ thuật theo quy định của kế hoạch; sơ kết, tổng kết; hướng dẫn, tập huấn, thẩm định, đánh giá cơ sở, vùng ATDB; triển khai tổng hợp việc kê khai hoạt động chăn nuôi theo Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

3. Sở Tài chính:

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT hằng năm cân đối, bố trí kinh phí triển khai các nội dung của Kế hoạch này; báo cáo, đề xuất UBND tỉnh nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch LMLM.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT báo cáo đề xuất UBND tỉnh nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh LMLM.

5. Các sở: Công Thương, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh theo chức năng được giao, chỉ đạo các đơn vị liên quan trực thuộc chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các địa phương để tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu, nội dung của Kế hoạch này.

6. UBND các huyện, thị xã, thành phố:

a) Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch LMLM trên địa bàn, chủ động ưu tiên bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để tiêu hủy động vật mắc bệnh khi có dịch, bố trí nguồn kinh phí nêu trong phần cơ chế chính sách thuộc trách nhiệm của cấp huyện.

b) Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch.

c) Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.

d) Hàng năm, báo cáo thống kê số lượng gia súc và kết quả tiêm phòng bệnh LMLM của địa phương; tổng hợp báo cáo hoạt động chăn nuôi trên địa bàn cấp huyện.

e) Tiếp tục kiện toàn hệ thống thú y cấp xã theo quy định của Luật Thú y, Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 20/5/2019 của Ban Bí thư và các văn bản liên quan, đảm bảo công tác phòng, chống dịch bệnh động vật kịp thời, hiệu quả.

7. UBND các xã, phường, thị trấn:

a) Triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y; các văn bản chỉ đạo phòng chống dịch của tỉnh, huyện.

b) Tiếp nhận khai báo và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

c) Quản lý hoạt động của cơ sở giết mổ nhỏ lẻ.

8. Các hiệp hội, doanh nghiệp, người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi:

a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, đơn vị để chủ động thực hiện nghiêm các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh LMLM.

b) Chủ động, tích cực tham gia triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM khi có chỉ đạo, đề nghị của cơ quan trung ương và địa phương có thẩm quyền; thông báo kịp thời khi phát hiện tình trạng giấu dịch của địa phương, của hộ, cơ sở chăn nuôi khác có gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh hoặc khi phát hiện tình trạng vứt xác động vật ốm, chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy động vật bệnh, không tuân thủ các biện pháp chống dịch bệnh LMLM.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống LMLM giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn vướng mắc, đề nghị Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo về Sở Nông nghiệp và PTNT, trình UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời./

 


Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT (báo cáo);
- Cục Thú y (báo cáo);
- Sở: NNPTNT,TC,KHĐT, TTTT,
TNMT, KHCN; GTVT, CT, 389 tỉnh;
- Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy QS tỉnh;
- UBND các huyện,TX,TP;
- Chi cục CN va Thú y;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT-UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT, HK, HgAKH

CHỦ TỊCH




Trần Hữu Thế

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình phòng, chống bệnh lở mồm long móng (LMLM) giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Yên

  • Số hiệu: 211/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 23/12/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
  • Người ký: Trần Hữu Thế
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/12/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản