- 1Thông tư 26/2009/TT-BTTTT về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2Công văn 1725/BTTTT-ƯDCNTT hướng dẫn các yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật cho hệ thống một cửa điện tử do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Thông tư 22/2013/TT-BTTTT về Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 6Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin Một cửa điện tử và Cổng Dịch vụ công tỉnh Gia Lai
- 2Quyết định 64/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai năm 2020
- 3Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2015/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 18 tháng 8 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông theo Tờ trình số 459/TTr-STTT ngày 31 tháng 7 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý, vận hành và khai thác hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ, MỘT CỬA ĐIỆN TỬ LIÊN THÔNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18 /2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Quy chế này quy định việc quản lý, vận hành và khai thác hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Gia Lai (sau đây gọi tắt là các cơ quan).
Quy chế này được áp dụng đối với:
1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn cấp tỉnh).
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp huyện).
3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã).
4. Các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan.
1. Phần mềm một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông: là một ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tin học hóa các giao dịch giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan hành chính nhà nước và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước thông qua các thủ tục hành chính.
2. Hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính: là hệ thống thông tin phục vụ việc tra cứu thông tin về tình trạng hồ sơ hành chính của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp; đồng thời phục vụ công tác theo dõi, chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ban, ngành có liên quan thông qua: Trang thông tin một cửa điện tử, quầy tra cứu hồ sơ, phần mềm tra cứu hồ sơ qua tin nhắn (SMS), điện thoại hoặc các hình thức phù hợp khác.
3. Hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông:
“Hệ thống một cửa điện tử” là hệ thống thông tin bao gồm phần mềm một cửa điện tử, hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính, các trang thiết bị công nghệ thông tin, hệ thống mạng nội bộ, đường truyền được triển khai, sử dụng, vận hành tại Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh.
“Hệ thống một cửa điện tử liên thông” là là hệ thống thông tin bao gồm phần mềm một cửa điện tử, hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính, các trang thiết bị công nghệ thông tin, hệ thống mạng, đường truyền được triển khai, sử dụng, vận hành tại một cơ quan hành chính nhà nước đã được liên thông với hệ thống một cửa điện tử tại các cơ quan hành chính nhà nước khác nhằm giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh.
4. Dịch vụ công trực tuyến: là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
MÔ HÌNH, TỔ CHỨC HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ, MỘT CỬA ĐIỆN TỬ LIÊN THÔNG
Điều 4. Mô hình, tổ chức hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông
1. Hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông triển khai tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh được tổ chức theo mô hình quản lý phân tán tại các cơ quan, đơn vị, quản lý tập trung tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh Gia Lai; theo các nguyên tắc, quy trình thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ (các biểu mẫu, công khai các thủ tục hành chính, thời gian giải quyết, phí, lệ phí…).
2. Hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh vận hành trên môi trường mạng, dữ liệu được liên thông, luân chuyển khép kín từ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đến các phòng ban chuyên môn trong hệ thống một cửa điện tử của một cơ quan hành chính nhà nước hoặc trong hệ thống một cửa điện tử liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước.
3. Tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp trực tuyến ở những nơi có quy định nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, nhận hồ sơ trực tuyến.
4. Các tổ chức, cá nhân thuộc các cơ quan sử dụng hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông sẽ được cấp tài khoản (tên đăng nhập và mật khẩu) để đăng nhập vào hệ thống.
Điều 5. Mô hình, tổ chức hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính
1. Hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính của tỉnh bao gồm:
a. Trang thông tin một cửa điện tử về hồ sơ hành chính (http://motcua.gialai.gov.vn).
b. Hệ thống trả lời tự động qua tin nhắn (SMS) tại các đơn vị triển khai hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông.
c. Trang thông tin điện tử của các đơn vị.
2. Tất cả thông tin về tình trạng xử lý hồ sơ hành chính trên hệ thống tra cứu trực tuyến được cập nhật trực tuyến từ các cơ quan vận hành phần mềm một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông.
3. Tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp có thể tra cứu tình trạng xử lý hồ sơ hành chính bằng cách nhập mã số hồ sơ (in sẵn trên biên nhận hồ sơ) vào Trang thông tin một cửa điện tử hoặc nhắn tin (SMS) đến số điện thoại của hệ thống và thực hiện theo hướng dẫn của hệ thống.
4. Địa chỉ cụ thể của Trang thông tin một cửa điện tử về hồ sơ hành chính của tỉnh do Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm công bố và hướng dẫn sử dụng, khai thác; đối với số điện thoại của hệ thống trả lời tự động tại các đơn vị thì đơn vị đó chịu trách nhiệm công bố và hướng dẫn sử dụng, khai thác.
Điều 6. Mở rộng hệ thống một cửa điện tử
Cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã khi triển khai hệ thống một cửa điện tử tại đơn vị mình hoặc tại đơn vị trực thuộc có tính năng tương tự hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông của tỉnh đang triển khai, sử dụng thì phải được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Các tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng
Hệ thống một cửa điện tử được xây dựng, áp dụng theo các tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước quy định tại Thông tư 22/2013/TT-BTTTT ngày 23/12/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông và các văn bản hiện hành của nhà nước và Công văn số 1725/BTTTT-ƯDCNTT ngày 04/6/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn các yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật cho hệ thống một cửa điện tử.
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ, MỘT CỬA ĐIỆN TỬ LIÊN THÔNG
Điều 8. Các yêu cầu chung của hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông
1. Phần mềm một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông phải được tích hợp với cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan. Trong trường hợp cơ quan chưa có trang thông tin điện tử, phần mềm một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông phải cung cấp phân hệ trang thông tin điện tử. Phân hệ này phải đảm bảo cung cấp các thông tin theo quy định tại Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31/7/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của Nhà nước và bổ sung các thông tin trong mục Thông tin về thủ tục hành chính bao gồm: Thông tin tác nghiệp hồ sơ cần xử lý; thông tin công khai tình trạng xử lý các hồ sơ; tra cứu, hướng dẫn về thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; thông tin chi tiết quá trình xử lý hồ sơ.
2. Quy trình thực hiện cơ chế một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông phải đúng theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Diện tích làm việc, trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải đảm bảo theo quy định tại Điều 9 của Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 9. Quản lý hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông
Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất việc quản lý, sử dụng hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông để theo dõi, chỉ đạo điều hành trên địa bàn tỉnh. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh là cơ quan làm đầu mối tham mưu, tổng hợp báo cáo giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh đầu tư hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phần mềm của Bộ Thông tin và Truyền thông và các quy định khác có liên quan đến xử lý hồ sơ một cửa, một cửa liên thông; hướng dẫn cho các cơ quan sử dụng. Thẩm định các yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật cho hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông của các cơ quan.
2. Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên mạng Internet về hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông.
3. Theo dõi, đôn đốc các cơ quan sử dụng và quản lý hoạt động của hệ thống theo quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật. Làm đầu mối tổng hợp các đề xuất, kiến nghị của các cơ quan chuyên môn tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện về hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông; tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo cáo hiệu quả sử dụng của hệ thống về Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Tham mưu và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng khai thác, sử dụng hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
5. Quản trị hệ thống phần mềm trang thông tin một cửa điện tử của tỉnh, tham mưu chỉnh sửa, nâng cấp hệ thống đảm bảo tính ổn định, tốc độ trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu công việc của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức vận hành, bảo trì, nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh để đảm bảo sao lưu dữ liệu kịp thời, hồ sơ được gửi liên thông giữa các cơ quan, bảo đảm việc vận hành liên tục cho các cơ quan; kịp thời hỗ trợ, ứng cứu sự cố kỹ thuật cho các cơ quan sử dụng; tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin tránh bị xâm nhập trái phép nhằm phá hoại, làm lộ thông tin của các cơ quan.
Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh Gia Lai (đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông) có trách nhiệm tham mưu giúp Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện Khoản 5 của Điều này.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông đã được trang bị.
2. Đưa nội dung ứng dụng hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông vào các tiêu chí về cải cách hành chính và thi đua - khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để triển khai và duy trì hoạt động có hiệu quả hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
1. Xây dựng quy chế quản lý, vận hành hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông tại địa phương, đơn vị mình, đảm bảo vận hành liên tục và thông suốt của hệ thống; đảm bảo cung cấp dữ liệu hồ sơ hành chính của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã cho hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính, phục vụ kịp thời nhu cầu tra cứu thông tin tình trạng hồ sơ hành chính của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp, phục vụ tốt công tác giám sát, chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp và các Sở, ban, ngành.
2. Công bố địa chỉ trang thông tin điện tử của đơn vị mình (có tích hợp chức năng tra cứu hồ sơ một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông), số điện thoại của hệ thống trả lời tự động, các thông tin khác có liên quan và hướng dẫn sử dụng, khai thác trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Đảm bảo 100% các hồ sơ hành chính của các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong các lĩnh vực đã được triển khai trên phần mềm một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông phải được tiếp nhận, xử lý, trả kết quả đúng hẹn và cung cấp trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính thông qua hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông.
4. Đối với cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí tối thiểu 01 cán bộ quản trị hệ thống, chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý chung việc vận hành hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông tại cơ quan và địa phương mình; đảm bảo hệ thống máy tính hoạt động ổn định, hệ thống mạng nội bộ, đường truyền thông suốt, liên tục; làm đầu mối tiếp nhận các ý kiến của người sử dụng tại các phòng ban đã triển khai hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông; kịp thời liên hệ với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan để khắc phục sự cố, giải quyết các khó khăn, vướng mắc.
5. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình xử lý hồ sơ hành chính tại cơ quan mình thông qua hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông nhằm kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh.
6. Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí trong dự toán được giao hàng năm để bảo trì, vận hành hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông của đơn vị mình; đầu tư, nâng cấp, trang bị hệ thống thiết bị và đào tạo nhân lực trong nội bộ cơ quan đảm bảo cho việc vận hành hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông đồng bộ, thông suốt và hiệu quả.
Điều 14. Trách nhiệm của cán bộ, công chức
1. Thực hiện nghiêm túc các chức năng, nhiệm vụ được giao, chú ý việc xử lý song song hồ sơ giấy và hồ sơ trên mạng cùng lúc để đảm bảo quy trình, hồ sơ không bị chậm trễ (tránh tình trạng hồ sơ giấy đã trả cho người nhận nhưng trên mạng vẫn báo trễ hoặc chưa xử lý và ngược lại).
2. Trong trường hợp xảy ra sự cố làm hệ thống tạm ngừng hoạt động, cán bộ, công chức phải báo cáo với người có trách nhiệm để xử lý; đồng thời thực hiện giải quyết công việc bằng biện pháp thông thường và nhập đầy đủ thông tin vào hệ thống ngay sau khi hệ thống hoạt động trở lại.
3. Cán bộ, công chức được cấp tài khoản để truy cập, sử dụng hệ thống có trách nhiệm bảo mật thông tin về tài khoản của mình và các thông tin của hệ thống.
Điều 15. Trách nhiệm của cán bộ tiếp nhận và trả kết quả
1. Kiểm tra tính đầy đủ, tính hợp pháp của hồ sơ; nhập mới hồ sơ, nhập bổ sung hồ sơ theo mẫu đơn, mẫu tờ khai và các giấy tờ, tài liệu liên quan thông qua phần mềm một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông và chuyển xử lý theo quy trình.
2. Tiếp nhận hồ sơ qua mạng Internet, các dịch vụ công trực tuyến và chuyển xử lý theo quy trình.
3. Thực hiện các nội dung khác quy định tại Khoản 2, Điều 10 của Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Cán bộ được cấp tài khoản để truy cập, sử dụng hệ thống có trách nhiệm bảo mật thông tin về tài khoản của mình và các thông tin của hệ thống.
Điều 16. Trách nhiệm của cán bộ quản trị hệ thống
1. Tạo mới và phân quyền cho người sử dụng tham gia hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Thiết lập tham số cho thiết bị ngoại vi, cơ sở dữ liệu danh mục, chế độ làm việc của hệ thống.
2. Đảm bảo hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông vận hành thông suốt, liên tục; hướng dẫn cán bộ, công chức sử dụng hiệu quả hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông; làm đầu mối tiếp nhận các ý kiến của người sử dụng tại các phòng ban đã triển khai hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông, kịp thời liên hệ với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan để khắc phục, giải quyết các khó khăn, vướng mắc.
3. Khi hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông gặp sự cố kỹ thuật phải ngừng hoạt động, phải báo ngay với Sở Thông tin và Truyền thông để kịp thời phối hợp khắc phục, xử lý.
4. Hàng tuần, phải tiến hành sao lưu để đảm bảo an toàn dữ liệu cho hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Gửi, nhận hồ sơ trực tuyến thông qua hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông hoặc gửi trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; đồng thời có thể tải các mẫu đơn, mẫu tờ khai và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu.
2. Đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và chịu trách nhiệm về các nội dung khai báo khi gửi hồ sơ.
3. Tra cứu tình trạng xử lý hồ sơ hành chính bằng cách nhập mã số hồ sơ (in sẵn trên phiếu biên nhận hồ sơ) trên Trang thông tin một cửa điện tử của tỉnh; nhắn tin đến số điện thoại của hệ thống hoặc các hình thức khác và thực hiện theo hướng dẫn của hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông.
4. Tra cứu thông tin về thủ tục hành chính được đăng tải trên Cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận hồ sơ và thực hiện theo trình tự thủ tục hành chính đã công bố. Cá nhân được cấp tài khoản để gửi hồ sơ trực tuyến có trách nhiệm bảo mật thông tin về tài khoản của mình.
Điều 18. Ban Chỉ đạo Ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh định kỳ hàng năm kiểm tra việc quản lý, sử dụng, vận hành hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông. Đưa việc sử dụng hệ thống vào tiêu chí xếp hạng ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm của tỉnh.
Điều 19. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc sử dụng hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông khi có yêu cầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 20. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này được xét khen thưởng theo quy định.
2. Mọi hành vi vi phạm các điều khoản trong Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý, kỷ luật theo quy định.
Điều 21. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn quán triệt và tổ chức thực hiện Quy chế này. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, báo cáo hiệu quả sử dụng của hệ thống một cửa điện, một cửa điện tử liên thông của cơ quan, địa phương cho UBND tỉnh trong báo cáo chung về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông).
Điều 22. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, các cơ quan phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 09/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác hệ thống một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 2Quyết định 40/2013/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, vận hành và khai thác hệ thống một cửa điện tử trong cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 60/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống Một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 4Quyết định 2491/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết Hệ thống điện tử tiếp nhận ý kiến khảo sát người dân, doanh nghiệp về chất lượng dịch vụ hành chính công do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Quyết định 2616/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác hệ thống một cửa điện tử hiện đại và dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết hồ sơ cấp phiếu lý lịch tư pháp, thành lập Văn phòng công chứng, đăng ký lại việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 7Quyết định 51/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Gia Lai ban hành
- 8Quyết định 25/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống một cửa điện tử trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 9Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 10Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin Một cửa điện tử và Cổng Dịch vụ công tỉnh Gia Lai
- 11Quyết định 64/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai năm 2020
- 12Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 45/2019/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin Một cửa điện tử và Cổng Dịch vụ công tỉnh Gia Lai
- 3Quyết định 64/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai năm 2020
- 4Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong kỳ 2019-2023
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Thông tư 26/2009/TT-BTTTT về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Công văn 1725/BTTTT-ƯDCNTT hướng dẫn các yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật cho hệ thống một cửa điện tử do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 8Quyết định 09/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác hệ thống một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 9Quyết định 40/2013/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, vận hành và khai thác hệ thống một cửa điện tử trong cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hà Nam
- 10Thông tư 22/2013/TT-BTTTT về Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 11Quyết định 60/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống Một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 12Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 2491/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết Hệ thống điện tử tiếp nhận ý kiến khảo sát người dân, doanh nghiệp về chất lượng dịch vụ hành chính công do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 14Quyết định 2616/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác hệ thống một cửa điện tử hiện đại và dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 15Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết hồ sơ cấp phiếu lý lịch tư pháp, thành lập Văn phòng công chứng, đăng ký lại việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 16Quyết định 51/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Gia Lai ban hành
- 17Quyết định 25/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống một cửa điện tử trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 18Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, vận hành và khai thác hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Gia Lai
- Số hiệu: 18/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/08/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Kpă Thuyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/08/2015
- Ngày hết hiệu lực: 12/11/2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực