Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 179/2006/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 20 tháng 7 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH BÌNH DƯƠNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT-BXD-BNV ngày 16/01/2004 của liên bộ Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước ngành xây dựng tại địa phương;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại văn bản số 758/SXD-VP ngày 30/05/2006 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 469/TTr-SNV ngày 07/07/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Quyết định này thay thế cho Quyết định số 120/QĐ-UB ngày 09/01/1997 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành bản Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 179/2006/QĐ-UBND ngày 20/7/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí

Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh. Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

Điều 2. Chức năng

Sở có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh về các lĩnh vực gồm: xây dựng, vật liệu xây dựng, nhà ở và công sở, kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, hạ tầng kỹ thuật đô thị (hè, đường đô thị, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, công viên cây xanh, rác thải đô thị, nghĩa trang, bãi đỗ xe trong đô thị).

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 3. Nhiệm vụ

1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các Quyết định, Chỉ thị về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.

2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các chương trình, dự án, công trình xây dựng quan trọng thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch vùng và quy hoạch phát triển ngành, chuyên ngành cả nước; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

3. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, tuyên truyền, phổ biến thông tin, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực quản lý của Sở.

4. Về quản lý xây dựng:

a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định việc phân công, phân cấp và uỷ quyền quản lý đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật;

Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phân công, phân cấp và uỷ quyền quản lý đầu tư xây dựng;

b) Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình theo phân cấp và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao;

Thẩm định và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao;

c) Hướng dẫn, kiểm tra công tác đấu thầu trong xây dựng (tư vấn, xây lắp, giám sát) đối với các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật;

d) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định việc phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh;

Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của địa phương;

Theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình quản lý chất lượng công trình của các bộ, ngành, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn;

Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định các sự cố công trình xây dựng của địa phương theo phân cấp và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

đ) Cấp, thu hồi các loại chứng chỉ, giấy phép theo quy định của pháp luật; cấp, thu hồi Giấy phép xây dựng theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã trong việc cấp, thu hồi Giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã;

e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề; tổng hợp tình hình, năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;

g) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng, lưu trữ hồ sơ tài liệu khảo sát, thiết kế xây dựng và hồ sơ hoàn công công trình xây dựng của tỉnh theo quy định của pháp luật;

h) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành bộ đơn giá xây dựng cơ bản tại địa phương; thông báo giá vật tư, vật liệu xây dựng đến chân công trình;

Trình Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung hoặc cho phép áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật mới hoặc đặc thù cho các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh.

5. Về quản lý vật liệu xây dựng:

a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các cơ chế, chính sách khuyến khích, phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng;

b) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư, khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;

c) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng vật liệu hợp chuẩn trong các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh.

6. Về quản lý nhà ở và công sở:

a) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về nhà ở và công sở;

b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp tình hình đầu tư phát triển, quản lý, khai thác, sử dụng quỹ nhà ở và công sở trên địa bàn; hướng dẫn việc thực hiện thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, chế độ bảo hành, bảo trì nhà công vụ, công sở của các cơ quan, tổ chức địa phương;

c) Tổ chức thực hiện việc điều tra, thống kê về hiện trạng nhà ở, công sở, tổng hợp tình hình đăng ký, chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở và quyền quản lý sử dụng công sở trên địa bàn;

d) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về quản lý và phát triển thị trường nhà ở.

7. Về quản lý kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:

a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh việc phân công, phân cấp quản lý kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khác thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương;

b) Chủ trì thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền hoặc chuẩn bị hồ sơ để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt các đề án phân loại và công nhận loại đô thị, các đồ án quy hoạch xây dựng vùng trong tỉnh, quy hoạch xây dựng đô thị và các đồ án quy hoạch xây dựng khác theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định các đồ án do Sở chủ trì thực hiện;

Phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng chi tiết theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

Hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện, xã theo phân cấp, bảo đảm phù hợp, thống nhất với quy hoạch xây dựng chung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Quản lý và chịu trách nhiệm về kiến trúc, quy hoạch xây dựng đã được xây dựng tại địa phương, gồm: tổ chức công bố quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt; tổ chức quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; cung cấp thông tin về kiến trúc, quy hoạch xây dựng; giới thiệu địa điểm, thẩm định phương án kiến trúc cho các dự án đầu tư xây dựng;

d) Hướng dẫn, kiểm tra việc khai thác, sử dụng đất xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn theo quy hoạch xây dựng được duyệt; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý quy hoạch xây dựng hai bên đường giao thông (gồm quốc lộ, đường liên tỉnh, đường liên huyện, liên xã, đường sắt) theo quy định của pháp luật;

đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề kiến trúc sư và quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc trên địa bàn.

8. Về quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị:

a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định việc phân cấp quản lý khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh;

b) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực, khuyến khích và xã hội hóa việc đầu tư phát triển, quản lý vận hành, khai thác và cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật đô thị;

c) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

d) Chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện vệ sinh, môi trường đô thị trên địa bàn;

e) Chủ trì thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các loại đơn giá, phí, giá dịch vụ hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của pháp luật.

9. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch vụ công thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở.

10. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.

11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; thực hiện hợp tác quốc tế; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.

12. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân huyện, thị thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành xây dựng.

13. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.

14. Báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực được phân công cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và phát triển nguồn nhân lực ngành xây dựng tại địa phương.

16. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

17. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 4. Quyền hạn

1. Sở có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước.

2. Được ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, của Bộ Xây dựng và Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3. Quyết định theo thẩm quyền trong việc thực hiện các chế độ chính sách đối với công chức, viên chức thuộc quyền theo sự phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của Nhà nước về công tác cán bộ.

4. Được ban hành quy chế hoạt động trong nội bộ cơ quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Chương III

TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ

Điều 5. Tổ chức bộ máy

1. Lãnh đạo

Sở có 01 Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. Việc bổ nhiêm, miễn nhiệm, từ chức Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ Xây dựng ban hành và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ.

Việc khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Cơ cấu tổ chức

a) Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở

- Văn phòng.

- Phòng Quản lý kinh tế - Kỹ thuật xây dựng.

- Phòng Quản lý kiến trúc - Quy hoạch xây dựng.

- Phòng Quản lý nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thị.

Văn phòng có 01 Chánh Văn phòng và 01- 02 Phó Chánh Văn phòng; các phòng chuyên môn nghiệp vụ có 01 Trưởng phòng và 01- 02 Phó Trưởng phòng.

Các chức vụ Chánh Văn phòng, Trưởng phòng do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận với Giám đốc Sở Nội vụ. Các chức vụ Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng phòng do Giám đốc Sở quyết định.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các tổ chức này do Giám đốc Sở quy định trên cơ sở quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.

b) Tổ chức quản lý nhà nước trực thuộc Sở

Thanh tra xây dựng

c) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở

Trung tâm Quy hoạch phát triển đô thị - nông thôn

Việc thành lập các tổ chức quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Giám đốc Sở xây dựng Đề án trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của các tổ chức quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.

Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn và trình độ năng lực của cán bộ, công chức, Giám đốc Sở có thể đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thay đổi cơ cấu tổ chức của Sở cho phù hợp.

Điều 6. Biên chế

Biên chế của Sở thuộc biên chế quản lý nhà nước của tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.

Việc bố trí công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Chương IV

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 7. Chế độ làm việc

1. Sở hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản Quy định này.

2. Sở làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Giám đốc Sở là người đứng đầu, quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và chịu trách nhiệm cao nhất trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Sở.

3. Phó Giám đốc Sở là người giúp việc cho Giám đốc Sở, được Giám đốc Sở phân công phụ trách một số lĩnh vực của công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về lĩnh vực công tác được phân công; đồng thời cùng Giám đốc Sở liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc tham mưu, đề xuất của mình trong lĩnh vực được phân công.

4. Giám đốc Sở có thể uỷ quyền cho Phó Giám đốc giải quyết các công việc cụ thể khác, nhưng Phó Giám đốc không được uỷ quyền lại cho cán bộ, công chức, viên chức dưới quyền.

5. Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Sở hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các Sở, Ngành, đoàn thể liên quan thì Giám đốc Sở báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.

6. Các Phòng làm việc theo chế độ Trưởng phòng, triển khai giải quyết công việc được Ban Giám đốc phân công theo từng lĩnh vực chuyên môn và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về kết quả công việc được phân công. Các Trưởng phòng tham mưu giúp Giám đốc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch được giao.

7. Về chế độ hội họp

Định kỳ (do Giám đốc quy định) Sở tổ chức họp giao ban giữa Ban Giám đốc với lãnh đạo các phòng, ban của Sở và các tổ chức trực thuộc để nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ, công việc và chỉ đạo triển khai công tác mới.

Giữa năm Sở tổ chức sơ kết 6 tháng và cuối năm tổ chức tổng kết công tác ngành xây dựng toàn tỉnh để đánh giá kết quả hoạt động của ngành; đồng thời đề ra phương hướng, nhiệm vụ công tác cho thời gian tới.

Khi cần thiết, Sở có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách về các lĩnh vực thuộc ngành xây dựng do Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ Xây dựng đề ra.

Điều 8. Mối quan hệ công tác

1. Đối với Bộ Xây dựng

Sở chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Xây dựng. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động về chuyên môn nghiệp vụ của Sở cho Bộ theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất.

2. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh

Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực công tác do Sở phụ trách.

Trước khi tổ chức thực hiện các chủ trương, công tác của Bộ Xây dựng hoặc các Bộ, Ngành Trung ương có liên quan đến chương trình, kế hoạch công tác chung của tỉnh, Sở phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3. Đối với các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể của tỉnh

Sở có mối quan hệ phối hợp, bình đẳng với các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể của tỉnh trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi có những vấn đề chưa nhất trí thì các bên phải chủ động trao đổi, bàn bạc tìm biện pháp tháo gỡ và tổ chức thực hiện; trường hợp chưa có sự thống nhất ý kiến thì các bên báo cáo, đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết.

4. Đối với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã

Sở có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị trong các lĩnh vực thuộc ngành xây dựng tại địa phương.

Sở có nhiệm vụ hướng dẫn, giúp đỡ về chuyên môn nghiệp vụ các lĩnh vực công tác thuộc chức năng quản lý thống nhất của Sở đối với Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã thông qua Phòng Quản lý đô thị để thực hiện tốt các lĩnh vực công tác thuộc ngành xây dựng tại địa phương.

Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, Sở được yêu cầu Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Chương V:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Việc sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất kỳ điều khoản nào trong bản Quy định này do Giám đốc Sở Xây dựng cùng Giám đốc Sở Nội Vụ thống nhất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.