- 1Luật cư trú 2020
- 2Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 466/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2021/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 11 tháng 10 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 26 tháng 5 năm 2015;
Căn cứ Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-Cp ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) bị ảnh hưởng do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo Điểm 12, Mục II, Nghị quyết số 68/NQ- CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Đối tượng áp dụng:
Người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do), cư trú hợp pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đang làm việc thuộc các ngành nghề phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để phòng chống dịch Covid-19 từ ngày 01/5/2021 đến 31/12/2021.
2. Điều kiện:
Người lao động làm việc trong các ngành, nghề thuộc một trong năm loại công việc sau:
- Thu gom rác, phế liệu;
- Bốc vác, vận chuyển bằng xe thô sơ không có hoặc không gắn động cơ;
- Lái xe mô tô 2 bánh chở khách;
- Bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ không có địa điểm cố định;
- Tự làm hoặc làm việc tại các hộ kinh doanh (gọi chung là cơ sở) được thành lập theo quy định của pháp luật và đang hoạt động trong lĩnh vực ăn, uống, lưu trú, bán hàng tại điểm du lịch, chăm sóc sắc đẹp (cắt tóc, gội đầu, sơn sửa móng tay, spa, xông hơi, massage).
b) Hiện đang cư trú hợp pháp tại địa phương theo quy định của Luật cư trú (trường hợp tạm trú phải có đăng ký tạm trú được công an xã, phường, thị trấn xác nhận) trong thời điểm từ 01/5/2021 đến 31/12/2021.
c) Chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ tại Kế hoạch số 466/KH-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
3. Hồ sơ đề nghị:
a) Bản sao văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng hoạt động để phòng, chống dịch COVID - 19 trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến ngày 31/12/2021.
b) Danh sách hưởng chính sách hỗ trợ kèm theo đơn đề nghị của người lao động có nhu cầu hỗ trợ theo Mẫu số 01 và Mẫu số 03 kèm theo Quyết định này. Đối với người lao động (lao động tự do) bị mất việc do cơ sở làm việc nằm trong ngành nghề phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo đơn đề nghị phải có:
- Bản photocopy Giấy chứng nhận hộ kinh doanh được cấp theo quy định của pháp luật nơi người lao động làm việc.
- Giấy xác nhận của chủ hộ kinh doanh về người lao động tham gia lao động tại cơ sở theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quyết định này.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện:
a) Người lao động (lao động tự do) có nhu cầu hỗ trợ:
- Đối với người lao động mất việc làm gửi đơn đề nghị (theo Mẫu số 01 kèm theo Quyết định này) đến thôn, tổ dân phố nơi cư trú (hoặc tạm trú) hợp pháp xác nhận để gửi UBND cấp xã.
- Đối với người lao động mất việc làm do cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ kinh doanh nằm trong địa bàn phải dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Gửi đơn đề nghị (theo Mẫu số 01 và xác nhận theo Mẫu số 02 kèm theo Quyết định này) đến đến thôn, tổ dân phố nơi cư trú (hoặc tạm trú) hợp pháp xác nhận để gửi UBND cấp xã.
b) UBND cấp xã: Tiếp nhận đơn, giấy xác nhận của người lao động, thẩm định, tổng hợp danh sách các đối tượng đủ điều kiện được hưởng chính sách (theo Mẫu số 03 kèm theo Quyết định này) gửi UBND cấp huyện trước ngày 05 và ngày 20 hàng tháng (trường hợp đối tượng không đủ điều kiện hưởng UBND cấp huyện chỉ đạo trả lời theo quy định). Thời hạn tiếp nhận hồ sơ của người lao động chậm nhất đến hết ngày 31/01/2022.
c) UBND cấp huyện chủ trì thẩm định và quyết định phê duyệt danh sách hỗ trợ. Trên cơ sở danh sách đã thẩm định, UBND cấp huyện báo cáo số lượng đối tượng thụ hưởng và tổng nguồn kinh phí hỗ trợ trình UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) để cấp kinh phí thực hiện chi trả hỗ trợ theo quy định.
5. Mức hỗ trợ:
a) Mức hỗ trợ 50.000 đồng/người/ngày.
b) Mỗi lao động được xem xét hỗ trợ nhiều hơn 01 lần, tùy thuộc vào các đợt tạm dừng hoạt động theo quyết định của cấp có thẩm quyền, tuy nhiên tổng kinh phí được hỗ trợ không vượt quá 1.500.000 đồng/người.
6. Nguyên tắc hỗ trợ:
a) Đảm bảo hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để trục lợi chính sách.
b) Không hỗ trợ đối tượng tự nguyện không tham gia.
Nguồn kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách tỉnh và các nguồn huy động hợp pháp khác.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
1. Giao Sở Lao động-Thương binh và Xã hội: Phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan tổ chức kiểm tra và giám sát các huyện, thành phố trong quá trình thực hiện công tác hỗ trợ, đảm bảo đúng đối tượng, kịp thời và hiệu quả.
2. Giao Sở Tài chính: Căn cứ trên cơ sở Quyết định phê duyệt danh sách và dự toán kinh phí của UBND các huyện, thành phố, Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định nhu cầu kinh phí, tham mưu cho UBND tỉnh cấp hỗ trợ kinh phí cho các địa phương.
3. Giao Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo các các cơ quan thông tin truyền thông trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh.
4. Các sở, ban, ngành liên quan khác: Theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện các quy định tại Quyết định này.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các hội đoàn thể: Tuyên truyền phổ biến chính sách tại Quyết định này; giám sát việc thực hiện hỗ trợ theo Quyết định này.
6. UBND các huyện, thành phố:
6.1. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn có người lao động bị mất việc làm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quyết định tạm dừng hoạt động để phòng chống dịch Covid-19, khẩn trương rà soát, lập danh sách các đối tượng theo quy định, trình UBND huyện thẩm định, phê duyệt danh sách để hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng;
6.2. UBND các huyện, thành phố thẩm định, phê duyệt danh sách các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ, đồng thời tổ chức triển khai hỗ trợ kịp thời, hiệu quả, công khai minh bạch, đúng đối tượng, không để lợi dụng trục lợi chính sách.
6.3. Trên cơ sở danh sách đã thẩm định, phê duyệt, UBND huyện, thành phố báo cáo số lượng đối tượng thụ hưởng và tổng nguồn kinh phí thụ hưởng trình UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) để cấp kinh phí thực hiện chi trả hỗ trợ theo quy định, chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, tính chính xác về đối tượng và kinh phí hỗ trợ.
7. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Kính gửi: Ủy ban nhân dân (xã/phường/thị trấn)…………………………
I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Họ và tên: ………………………............. Ngày, tháng, năm sinh: ......./......./...............
2. Dân tộc: ……...................................................... Giới tính: ………………………….
3. Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu số: ………………………….
Ngày cấp: …..../…...../........................................... Nơi cấp: …………………………..
4. Nơi ở hiện tại: …………………………………………………………………………………
Điện thoại liên hệ: ....................................................................................................
5. Mã số thuế cá nhân (nếu có)………………………………………………………………..
II. THÔNG TIN VỀ ĐỐI TƯỢNG, KIỆN HƯỞNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
1. Lĩnh vực công việc đang làm trước khi mất việc làm:
□ Bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ không có địa điểm cố định (nhóm 1);
□ Thu gom rác, phế liệu, bốc vác (nhóm 2);
□ Vận chuyển bằng xe thô sơ không có hoặc không gắn động cơ (nhóm 3);
□ Lái xe mô tô 2 bánh chở khách (nhóm 4);
□ Tự làm hoặc làm việc tại các hộ kinh doanh (gọi chung là cơ sở) được thành lập theo quy định của pháp luật và đang hoạt động trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, bán hàng tại điểm du lịch, chăm sóc sức khoẻ (nhóm 5)
2. Chi tiết công việc đang làm và địa chỉ nơi làm việc:
- Tên công việc:..........................................................................................................
- Địa chỉ nơi làm việc:
Tổ, thôn, xóm, khu phố: ..........................................................................................
Xã, phường, thị trấn: ...............................................................................................
Huyện, thành, thị: ………….................................... Tỉnh: ...........................................
Trường hợp làm việc cho hộ kinh doanh thì ghi rõ tên, địa chỉ hộ kinh doanh, cụ thể:
Tên hộ/chủ hộ kinh doanh:……………………………………………………………………..
Ngành nghề kinh doanh:………………………………………………………………………..
Địa chỉ: ...................................................................................................................
Điện thoại: ..............................................................................................................
Tôi thuộc đối tượng thuộc địa bàn khu dân cư phải tạm dừng hoạt động để phòng chống dịch Covid-19 theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian từ ngày …./ …/2021 đến ngày …./…/2021 theo Văn bản/Quyết định số..........ngày....../tháng ......năm 2021 của .......................................................
Tôi chưa hưởng chính sách hỗ trợ này trên địa bàn cư trú (tạm trú) khác trong và ngoài tỉnh và các chính sách hỗ trợ khác theo quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 và các chính sách theo quyết định của UBND tỉnh Phú Thọ, tôi đề nghị ………………..............………… xem xét, giải quyết hưởng chính sách hỗ trợ.
Nếu được hỗ trợ, đề nghị thanh toán qua hình thức:
□ Tài khoản:
Tên tài khoản: ….....................…. ..............................................................................
Số tài khoản: …….................................. ....................................................................
Ngân hàng: ….........................................................................................……….........
□ Bưu điện (Theo địa chỉ nơi ở)……………………………………………………………...
□ Trực tiếp
Tôi cam đoan các nội dung ghi trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật và hoàn trả kinh phí hỗ trợ theo quy định./.
Phê duyệt của Chủ tịch UBND cấp xã nơi cư trú/tạm trú (1) | Xác nhận của Tổ trưởng khu dân cư/tổ dân phố nơi cư trú/tạm trú | …, ngày …… tháng…… năm 2021 |
(1) UBND cấp xã rà soát, đối chiếu và xác nhận đối tượng được hưởng chính sách khi người lao động nộp đơn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
I. THÔNG TIN HỘ KINH DOANH
1. Tên hộ kinh doanh: …………………………………………………………………..
2. Địa điểm kinh doanh: ………………………………………………………………..
3. Ngành, nghề kinh doanh:…………………………………………………………….
4. Mã số thuế …………………………………………………………………..............
5. Mã số đăng ký kinh doanh: ……………………..Nơi cấp:…………………………
II. XÁC NHẬN CỦA CHỦ HỘ KINH DOANH
Họ và tên: …………………… Ngày…. tháng …. Năm sinh ……………
Dân tộc: ……………………… Giới tính: ………………………….
Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu số:
Ngày cấp: ..../..../...... Nơi cấp:
Số điện thoại: ……………………Địa chỉ email (nếu có): ……………………
Nơi ở hiện nay: …………………………………………………………………..
Tôi xác nhận :
- Kể từ ngày ……./……/2021 hộ kinh doanh của tôi nằm trong địa bàn phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để phòng chống dịch Covid-19 theo Văn bản/Quyết định số ……ngày………tháng……năm 2021 của……………….………………………….
- Ông/bà:……………………………………………………….
Là lao động làm việc không ký kết hợp đồng lao động từ ngày……/……/….. đến ngày……/……/…
Tôi cam đoan xác nhận trên của tôi là hoàn toàn đúng sự thật. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Xác nhận của Chủ tịch UBND | …….. ngày …. tháng . .. năm 2021 |
(1) UBND xã/phường/thị trấn nơi hộ kinh doanh đóng trên địa bàn.
UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN: |
TỔNG HỢP DANH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG KHÔNG CÓ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG BỊ MẤT VIỆC LÀM
(Theo chính sách hỗ trợ tại Quyết định số …..../QĐ-UBND ngày …..tháng …... năm 2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn )
Số TT | Họ và tên | Số CMND/ CCCD | Lĩnh vực công việc đang làm trước khi mất việc (Theo các nhóm trong đơn đề nghị) | Thuộc đối tượng bị mất việc làm do: | Số ngày phải cách phải tạm dừng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền | Mức hỗ trợ/ngày (đồng) | Tổng số tiền hỗ trợ (đồng) | Hình thức chi trả | Ghi chú | |||
Bản thân thuộc đối tượng phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền | Bản thân trong địa bàn khu dân cư phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền | Qua tài khoản | Qua bưu điện | Tiền mặt | ||||||||
1 | Nguyễn Văn A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Hoàng Thị B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| .... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng hợp: - Tổng số người được hỗ trợ.............. Người;
- Tổng số tiền hỗ trợ:...............................đồng (Bằng chữ:...........................)
| Ngày…... tháng ……năm 202… |
- 1Quyết định 40/2021/QĐ-UBND về hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2Quyết định 16/2021/QĐ-UBND quy định về hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng lao động đặc thù khác gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2021 quy định về chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 2270/QĐ-UBND năm 2021 quy định về chính sách hỗ trợ đối với người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 5Quyết định 33/2021/QĐ-UBND thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 6Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2021 thực hiện chính sách hỗ trợ đối với người lao động không có giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 7Kế hoạch 5514/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo Nghị quyết 116/NQ-CP và Quyết định 28/2021/QĐ-TTg
- 8Nghị quyết 84/NQ-HĐND năm 2021 quy định về phân cấp nguồn kinh phí thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP và chính sách hỗ trợ cho người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù khác gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Quyết định 51/2021/QĐ-UBND về hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 10Quyết định 12/2023/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
- 11Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2024 về Công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn kỳ 2019-2023
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Luật cư trú 2020
- 6Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 466/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 9Quyết định 40/2021/QĐ-UBND về hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 10Quyết định 16/2021/QĐ-UBND quy định về hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng lao động đặc thù khác gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 11Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2021 quy định về chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 12Quyết định 2270/QĐ-UBND năm 2021 quy định về chính sách hỗ trợ đối với người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 13Quyết định 33/2021/QĐ-UBND thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 14Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2021 thực hiện chính sách hỗ trợ đối với người lao động không có giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 15Kế hoạch 5514/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo Nghị quyết 116/NQ-CP và Quyết định 28/2021/QĐ-TTg
- 16Nghị quyết 84/NQ-HĐND năm 2021 quy định về phân cấp nguồn kinh phí thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP và chính sách hỗ trợ cho người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù khác gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 17Quyết định 51/2021/QĐ-UBND về hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 17/2021/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) bị ảnh hưởng do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 17/2021/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/10/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Nguyễn Đăng Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/10/2021
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực