Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5514/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 12 tháng 10 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI ĐẠI DỊCH COVID-19 TỪ QUỸ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN THEO NGHỊ QUYẾT 116/NQ-CP VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTG

Căn cứ Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp;

Thực hiện Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo Nghị quyết 116/NQ-CP và Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg, cụ thể như sau:

I. Mục đích - yêu cầu:

- Thể hiện được sự quan tâm, chia sẻ của Đảng, Nhà nước đối với người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19.

- Góp phần hỗ trợ người lao động khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống, chống đứt gãy chuỗi cung ứng lao động và thiếu hụt lao động.

- Hỗ trợ người sử dụng lao động giảm chi phí, nỗ lực thích ứng trạng thái bình thường mới, duy trì sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động.

- Phát huy vai trò của chính sách bảo hiểm thất nghiệp là chỗ dựa của người lao động.

II. Nguyên tắc hỗ trợ:

- Việc hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp bảo đảm nguyên tắc đóng- hưởng, chia sẻ và công bằng đối với người lao động và người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

- Việc thực hiện chính sách đặt trong cân đối tổng thể chung các nguồn lực của Nhà nước, các quỹ, các nguồn hỗ trợ khác. Có tính tới sự khác biệt ưu tiên một số đối tượng bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19.

- Việc thực hiện hỗ trợ đối với người lao động, người sử dụng lao động phải đơn giản, kịp thời, đúng đối tượng, công khai, minh bạch và hiệu quả.

- Không áp dụng đối với đối tượng tự nguyện không nhận hỗ trợ.

III. Nội dung hỗ trợ:

1. Hỗ trợ bằng tiền cho người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp:

a) Đối tượng được hỗ trợ:

- Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm thất nghiệp của cơ quan bảo hiểm xã hội), không bao gồm các trường hợp sau:

+ Người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.

+ Người lao động đang làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

- Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người đã có quyết định hưởng lương hưu hàng tháng.

- Không áp dụng đối với đối tượng tự nguyện không nhận hỗ trợ.

b) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ tính và mức hỗ trợ:

- Căn cứ tính mức hỗ trợ: Trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 nhưng chưa được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trường hợp người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, nhưng đến ngày 30 tháng 9 năm 2021 chưa có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng làm căn cứ để xác định mức hỗ trợ của người lao động là tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021.

- Mức hỗ trợ: hỗ trợ một lần bằng tiền, cụ thể như sau:

+ Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 12 tháng: Hỗ trợ 1.800.000 đồng/người.

+ Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng đến dưới 60 tháng: Hỗ trợ 2.100.000 đồng/người.

+ Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 60 tháng đến dưới 84 tháng: Hỗ trợ 2.400.000 đồng/người.

+ Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 84 tháng đến dưới 108 tháng: Hỗ trợ 2.650.000 đồng/người.

+ Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 108 tháng đến dưới 132 tháng: Hỗ trợ 2.900.000 đồng/người.

+ Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 132 tháng trở lên: Hỗ trợ 3.300.000 đồng/người.

c) Trình tự, thủ tục thực hiện:

- Đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

+ Cơ quan bảo hiểm xã hội lập danh sách người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Mẫu số 01, gửi người sử dụng lao động. Chậm nhất đến hết ngày 20 tháng 10 năm 2021, cơ quan bảo hiểm xã hội hoàn thành việc gửi danh sách đến tất cả người sử dụng lao động và công khai thông tin danh sách người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ trên trang thông tin điện tử của cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách do cơ quan bảo hiểm xã hội gửi đến, người sử dụng lao động công khai danh sách người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ để người lao động biết, đối chiếu, bổ sung thông tin (nếu có); lập và gửi danh sách người lao động có thông tin đúng, đủ và người lao động tự nguyện không nhận hỗ trợ theo Mẫu số 02 đến cơ quan bảo hiểm xã hội.

Người sử dụng lao động lập danh sách thông tin của người lao động cần điều chỉnh theo Mẫu số 03 (nếu có), gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội, kèm theo hồ sơ chứng minh thông tin điều chỉnh theo quy định pháp luật, chậm nhất đến hết ngày 10 tháng 11 năm 2021.

+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách người lao động đúng, đủ thông tin và trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được danh sách người lao động điều chỉnh thông tin do người sử dụng lao động gửi đến, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động. Khuyến khích chi trả thông qua tài khoản ngân hàng của người lao động.

Trường hợp không chi trả hỗ trợ, cơ quan bảo hiểm xã hội thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Đối với người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

+ Người lao động đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh hoặc cấp huyện nơi người lao động có nhu cầu nhận hỗ trợ theo Mẫu số 04. Thời hạn tiếp nhận đề nghị hỗ trợ chậm nhất đến hết ngày 20 tháng 12 năm 2021.

+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị hỗ trợ của người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động, thời gian hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 năm 2021. Khuyến khích chi trả thông qua tài khoản ngân hàng của người lao động.

Trường hợp không chi trả hỗ trợ, cơ quan bảo hiểm xã hội thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Sau ngày 30 tháng 11 năm 2021, người lao động thuộc đối tượng khoản 1 Điều này chưa nhận được hỗ trợ thì người lao động thực hiện theo quy định khoản 2 Điều này.

- Hình thức thực hiện:

+ Trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc các tổ chức cung cấp dịch vụ I-VAN hoặc ứng dụng Bảo hiểm xã hội số (VssID).

+ Thông qua dịch vụ bưu chính.

+Trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh hoặc cấp huyện.

2. Giảm mức đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19:

a) Đối tượng được hỗ trợ:

- Người sử dụng lao động quy định tại Điều 43 của Luật Việc làm đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp trước ngày 01 tháng 10 năm 2021, không bao gồm các trường hợp sau:

+ Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.

+ Đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng được giảm đóng thì gửi Cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp 01 bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc đơn vị sự nghiệp công được phân loại tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

Không áp dụng đối với đối tượng tự nguyện không nhận hỗ trợ.

b) Giảm mức đóng và thời gian thực hiện:

- Giảm mức đóng từ 1% xuống bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

- Thời gian thực hiện giảm mức đóng: 12 tháng, kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2022.

- Hằng tháng, trong thời gian từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2022, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện giảm mực đóng bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động.

IV. Kinh phí thực hiện:

Kinh phí thực hiện từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

V. Tổ chức thực hiện:

1. Bảo hiểm xã hội tỉnh:

- Tuyên truyền, tổ chức thực hiện việc hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động theo kế hoạch này.

- Chủ trì, triển khai hướng dẫn người lao động và người sử dụng lao động thực hiện các hồ sơ, trình tự, thủ tục và phê duyệt, giải quyết theo thẩm quyền đối với các đối tượng được hỗ trợ tại khoản 1, 2 mục III Kế hoạch này.

- Triển khai, chỉ đạo Bảo hiểm xã hội cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.

- Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ này vào ngày 25 hàng tháng gởi đến các cấp có thẩm quyền theo quy định; kịp thời hướng dẫn hoặc đề xuất UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền các giải pháp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.

- Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện hỗ trợ cho người lao động và người sử dụng lao động tại cấp tỉnh hoặc cấp huyện nơi người lao động có nhu cầu nhận hỗ trợ theo quy định.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Phối hợp chỉ đạo, tuyên truyền, kiểm tra, đôn đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh triển khai Nghị quyết 116/NQ-CP và Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg.

- Phối hợp với UBMTTQVN tỉnh, các ngành địa phương kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện đảm bảo đúng quy định hiện hành.

3. Sở Thông tin và Truyền thông:

- Chủ trì, hướng dẫn Báo Ninh Thuận, Đài Phát Thanh và Truyền hình, Đài Truyền thanh các huyện, thành phố tổ chức phổ biến tuyên truyền rộng rãi các nội dung về đối tượng, mức hỗ trợ đúng mục đích theo nội dung, tài liệu của Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội cung cấp.

4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Liên đoàn lao động tỉnh, tổ chức đại diện của người sử dụng lao động và các tổ chức thành viên tham gia tuyên truyền, vận động và giám sát quá trình triển khai, tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội triển khai thực hiện Kế hoạch này.

- Chỉ đạo, tuyên truyền sâu rộng đến người lao động và người sử dụng lao động về Nghị quyết 116/NQ-CP và Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg.

Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo Nghị quyết 116/NQ-CP và Quyết định 28/2021/QĐ-TTg. Thủ trưởng các Sở, Ban - ngành, Hội Đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ, tổ chức triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH; (báo cáo)
- Văn phòng Chính phủ; (báo cáo)
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Đoàn ĐBQH tỉnh; (báo cáo)
- CT, PCT UBND tỉnh Nguyễn Long Biên;
- UBMTTQVN tỉnh, LĐLĐ tỉnh và các Hội đoàn thể;
- Các Sở, Ban ngành tỉnh;
- UBND các huyện, TP;
- VPUB: LĐ, CV;
- Lưu: VT. NVT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Long Biên

 

Mẫu số 01

BẢO HIỂM XÃ HỘI CẤP TỈNH/HUYỆN

THÔNG TIN NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ TÊN TRONG DANH SÁCH THAM GIA BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI THỜI ĐIỂM NGÀY 30 THÁNG 9 NĂM 2021

Tên đơn vị: ……………………..

Mã đơn vị: ……………………..

Ngành nghề: ……………………..

Địa chỉ: ……………………..

STT

Họ và tên

Mã số BHXH

CMND/ CCCD

Số điện thoại (di động)

Thời gian đóng BHTN chưa hưởng TCTN đến hết tháng 9 năm 2021 (Tổng số tháng)

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Mẫu số 02

DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ THÔNG TIN ĐÚNG, ĐỦ ĐỀ NGHỊ HƯỞNG HỖ TRỢ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg

Tên đơn vị: ……………………..

Mã đơn vị: ……………………..

Ngành nghề: ……………………..

Địa chỉ: ……………………..

STT

Họ và tên

Mã số BHXH

CMND/ CCCD

Số điện thoại (di động)

Thời gian đóng BHTN chưa hưởng TCTN đến hết tháng 9 năm 2021 (Tổng số tháng)

Thông tin tài khoản

Ghi chú1

Số tài khoản

Ngân hàng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ngày ... tháng ... năm 2021
ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Mẫu số 03

DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN HƯỞNG HỖ TRỢ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg

Tên đơn vị: ……………………..

Mã đơn vị: ……………………..

Ngành nghề: ……………………..

Địa chỉ: ……………………..

STT

Họ và tên

Mã số BHXH

CMND/ CCCD

Số điện thoại (di động)

Thời gian đóng BHTN chưa hưởng đến hết tháng 9 năm 2021 (Tổng số tháng)

Thông tin đề nghị điều chỉnh1

Thông tin tài khoản

Ghi chú

Số tài khoản

Ngân hàng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ngày ... tháng ... năm 2021
ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Mẫu số 04

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------

ĐỀ NGHỊ HƯỞNG HỖ TRỢ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTG

Kính gửi: Bảo hiểm xã hội tỉnh/huyện...

Họ và tên:...........................................

Ngày sinh:..........................................

Mã số BHXH:.................................

CMND/CCCD:.....................................................

Số điện thoại: ………………………………..

Địa chỉ liên hệ:........................................................

Đã chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc với đơn vị sử dụng lao động......

Đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại đơn vị sử dụng lao động ……….

Có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 là ...... tháng. Tôi đề nghị được hưởng hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg.

Tôi chọn hình thức nhận hỗ trợ:

□ Tiền mặt tại cơ quan bảo hiểm xã hội.

□ Tài khoản cá nhân của người đề nghị.

Số tài khoản:...........................................................................................................

Ngân hàng:...............................................................................................................

 

 

....... , ngày .......tháng....năm ...
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký và ghi rõ họ tên)

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 5514/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo Nghị quyết 116/NQ-CP và Quyết định 28/2021/QĐ-TTg

  • Số hiệu: 5514/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 12/10/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Người ký: Nguyễn Long Biên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản