Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2019/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 04 tháng 10 năm 2019 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ KHU, ĐIỂM DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 45/2019/NĐ-CP ngày 21/5/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch;
Căn cứ Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật du lịch; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 183/TTr-SVHTTDL ngày 12 tháng 8 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ KHU, ĐIỂM DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2019/QĐ-UBND ngày 04 /10/2019 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Quy định này quy định công tác quản lý hoạt động tại các khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (viết tắt là khu, điểm du lịch) theo quy định của Luật Du lịch và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện); các tổ chức, cá nhân quản lý khu, điểm du lịch; các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; cộng đồng dân cư có tham gia hoạt động dịch vụ tại các khu, điểm du lịch và khách du lịch khi đến các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý khu, điểm du lịch
1. Các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh được công nhận là khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch phải có nội quy (bằng tiếng Việt và tiếng Anh); Quy chế hoạt động của các khu, điểm du lịch theo quy định của pháp luật và Quy định này để thực hiện.
2. Đơn vị quản lý khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch một cách hợp lý, phù hợp với quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại khu, điểm du lịch phải đảm bảo thực hiện đúng quy định về kinh doanh dịch vụ du lịch, bảo đảm an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật; không được phá vỡ môi trường cảnh quan thiên nhiên, hệ sinh thái động, thực vật; không làm ảnh hưởng đến các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
4. Các Sở, ban, ngành chức năng của tỉnh và UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tại các khu, điểm du lịch theo quy định của pháp luật và Quy định này.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRONG KHU, ĐIỂM DU LỊCH
Điều 4. Nội dung quản lý khu, điểm du lịch
1. Các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh được công nhận phải được quản lý theo quy định của pháp luật. Chủ tịch UBND cấp tỉnh căn cứ tính chất, quy mô, yêu cầu phát triển du lịch và tình hình thực tế của địa phương quyết định giao cho đơn vị liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về du lịch tại các khu, điểm du lịch được công nhận trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là đơn vị quản lý khu, điểm du lịch).
2. Đơn vị quản lý khu, điểm du lịch có trách nhiệm cung cấp dịch vụ công, thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động du lịch tại khu, điểm du lịch; tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành quy chế quản lý hoạt động trong khu, điểm du lịch.
3. Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động quản lý khu, điểm du lịch bao gồm: Khoản thu từ phí tham quan được trích để lại theo quy định tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; khoản thu từ hoạt động dịch vụ tại khu, điểm du lịch; khoản tài trợ và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các nguồn tài chính hợp pháp khác.
Điều 5. Quyền hạn và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân quản lý khu, điểm du lịch
1. Quyền hạn của tổ chức, cá nhân quản lý khu, điểm du lịch:
a) Đầu tư theo đúng quy hoạch; khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch;
b) Ban hành nội quy; tổ chức kinh doanh dịch vụ phục vụ khách du lịch;
c) Tổ chức dịch vụ hướng dẫn; quy định, quản lý việc sử dụng hướng dẫn viên du lịch trong phạm vi quản lý;
d) Được thu phí theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân quản lý khu, điểm du lịch:
a) Đảm bảo điều kiện quy định tại Điều 13 của Quy định này;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch đến tham quan;
c) Quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong phạm vi quản lý;
d) Bảo đảm an toàn cho khách du lịch, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường tại khu, điểm du lịch;
đ) Tổ chức tiếp nhận và giải quyết kịp thời kiến nghị của khách du lịch trong phạm vi quản lý.
e) Tham gia các hoạt động về du lịch có liên quan; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định cho cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch;
f) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch
1. Kinh doanh dịch vụ du lịch bao gồm: Dịch vụ lữ hành, vận tải khách du lịch, lưu trú du lịch, hướng dẫn viên và các loại hình dịch vụ du lịch khác như: ăn uống, mua sắm, thể thao, vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe và các dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch.
2. Các tổ chức, cá nhân khi hoạt động kinh doanh dịch vụ trong khu, điểm du lịch phải tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành; đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định và phải thực hiện các nội dung sau:
a) Chấp hành sự kiểm tra, giám sát về chất lượng các dịch vụ phục vụ khách du lịch trong khu, điểm du lịch, phải niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết;
b) Không được sử dụng tư cách pháp nhân của tổ chức khác hoặc cho người khác sử dụng tư cách pháp nhân của mình;
c) Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về điều kiện, nghĩa vụ đối với từng loại hình kinh doanh dịch vụ được quy định trong khu, điểm du lịch và các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với quy hoạch, đề án, kế hoạch phát triển du lịch đã được phê duyệt.
4. Các tổ chức kinh doanh dịch vụ lữ hành đưa khách tham quan, nghỉ dưỡng trong khu, điểm du lịch phải thực hiện đúng theo chương trình; kinh doanh dịch vụ vận tải khách du lịch, vui chơi, giải trí, thể thao phải thực hiện niêm yết quy định rõ về độ tuổi và những người không được phép tham gia, tổ chức quản lý, bảo vệ tài sản, tính mạng và mua bảo hiểm cho khách du lịch tham quan và tham gia các hoạt động dịch vụ.
5. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh phải cung cấp thông tin cho khách về quy định bảo vệ tài nguyên du lịch, vệ sinh môi trường, đa dạng sinh học; không được để khách lợi dụng hoạt động du lịch để xâm hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phản ánh kịp thời với cơ quan quản lý Nhà nước và chính quyền địa phương về các hành vi gây tổn hại đến tài nguyên du lịch trong khu, điểm du lịch.
6. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động du lịch tại các khu, điểm du lịch phải thực hiện Quy tắc ứng xử văn minh du lịch theo Quyết định số 3285/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh Quảng Nam.
Điều 7. Quản lý việc đầu tư, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch
1. Về tài nguyên đất trong khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và tuân thủ những quy định sau:
a) Các tổ chức, cá nhân khi sử dụng đất vào mục đích xây dựng các công trình phát triển du lịch trong khu, điểm du lịch phải theo quy hoạch, đề án phát triển du lịch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đất trong khu, điểm du lịch được sử dụng làm dịch vụ du lịch phải đúng mục đích, đúng diện tích giao; xây dựng phải thực hiện đúng quy hoạch và quy định của cấp thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ các quy định về môi trường, tài nguyên đất.
c) Đất sau khi được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc cho thuê, trong thời hạn quy định mà chủ đầu tư không triển khai thực hiện hoặc triển khai thực hiện chậm gây lãng phí sẽ bị thu hồi theo quy định.
d) Khi hết thời hạn thuê đất, nếu có nhu cầu thuê tiếp, tổ chức, cá nhân phải lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
đ) Trong thời hạn thuê đất, nếu ngừng hoạt động kinh doanh du lịch hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất, các tổ chức, cá nhân phải có văn bản báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
e) Quỹ đất chưa sử dụng trong khu, điểm du lịch được quản lý theo quy định.
2. Về tài nguyên thiên nhiên trong khu, điểm du lịch được thực hiện theo các quy định sau:
a) Tài nguyên thiên nhiên trong khu, điểm du lịch phải được tôn tạo, bảo vệ, khai thác và sử dụng có hiệu quả để phát triển du lịch. Nghiêm cấm xả các loại chất thải, rác thải gây hủy hoại môi trường tự nhiên và phá vỡ cảnh quan thiên nhiên.
b) Việc khai thác tài nguyên nước vào mục đích kinh doanh dịch vụ du lịch phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý tài nguyên nước. Sử dụng tài nguyên nước tiết kiệm, an toàn, có hiệu quả; bảo đảm sử dụng tổng hợp đa mục tiêu, công bằng, hợp lý, hài hòa lợi ích, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các tổ chức, cá nhân. Phải có trách nhiệm bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các danh lam thắng cảnh, hệ sinh thái động, thực vật, ao, hồ, sông, suối…
c) Các tổ chức, cá nhân không được tự ý cải tạo hoặc làm thay đổi hiện trạng khi chưa được phép; bảo vệ nghiêm ngặt và không được tự ý chặt phá cây xanh lâu năm, cây gỗ quý trong khu, điểm du lịch và các di tích lịch sử văn hóa. Đất đang sử dụng hợp pháp trong khu, điểm du lịch vì mục đích cải tạo mặt bằng hoặc lý do chính đáng khác muốn chặt, đốn cây xanh lâu năm phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Điều 8. Quy định về bảo đảm an toàn cho khách trong khu, điểm du lịch
1. Đơn vị quản lý khu, điểm du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu, điểm du lịch phải trang bị đầy đủ các trang thiết bị bảo đảm an toàn cho khách du lịch; có biện pháp phòng, tránh rủi ro và tổ chức bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch.
2. Đơn vị quản lý khu, điểm du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu, điểm du lịch có trách nhiệm cảnh báo nguy cơ gây nguy hiểm cho khách du lịch; thông báo, chỉ dẫn kịp thời cho khách du lịch trong trường hợp khẩn cấp; áp dụng biện pháp cần thiết, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua sắm phải tuân thủ đúng quy định về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng và thương hiệu sản phẩm.
Điều 9. Quy định về an ninh trật tự, an toàn xã hội trong khu, điểm du lịch
Đơn vị quản lý khu, điểm du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu, điểm du lịch phải chấp hành đầy đủ các quy định về công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trong khu, điểm du lịch và có trách nhiệm như sau:
1. Các cơ sở lưu trú trong khu, điểm du lịch phải thực hiện đầy đủ quy định về đăng ký tạm trú, tạm vắng theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng địa phương thành lập tổ, đội tự quản về an ninh trật tự; tổ chức tập huấn định kỳ kiến thức pháp luật cho tổ, đội; thành lập và công khai số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận phản ánh những vi phạm, tố giác tội phạm, góp ý của khách du lịch và người dân.
3. Tham gia phát hiện, đấu tranh ngăn chặn và phòng chống các tệ nạn xã hội; không mua bán, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy, các chất gây nghiện; không tổ chức, chứa chấp môi giới mua bán dâm; không kinh doanh, phổ biến văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành; không tuyên truyền hoạt động mê tín dị đoan, truyền đạo trái phép và thực hiện các hành vi trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường du lịch.
4. Không tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ, các chất dễ cháy, chất độc, chất phóng xạ; không chứa chấp tội phạm đang trốn tránh pháp luật và các hoạt động trái pháp luật khác.
5. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu, điểm du lịch có trách nhiệm thực hiện các quy định pháp luật về an toàn giao thông đảm bảo an toàn phương tiện, tài sản cho khách du lịch.
6. Có kế hoạch, phương án và các phương tiện về phòng cháy, chữa cháy theo quy định.
7. Chủ động, tích cực tham gia công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Điều 10. Quy định về bảo vệ môi trường trong khu, điểm du lịch
1. Môi trường trong khu, điểm du lịch phải được bảo vệ, tôn tạo và phát triển theo hướng xanh, sạch, đẹp, an ninh, an toàn, lành mạnh và văn minh; căn cứ vào quy mô hoạt động các khu, điểm du lịch phải lập hồ sơ môi trường theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường (báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường) trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận trước khi đi vào hoạt động và làm căn cứ thực hiện khi đi vào vận hành.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu, điểm du lịch phải xây dựng và niêm yết nội quy quy định về bảo vệ môi trường; có các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu, điểm du lịch phải tuân thủ đúng quy định về bảo vệ môi trường và các quy định sau:
a) Đảm bảo khoảng cách an toàn đối với những nơi gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm đến môi trường xung quanh.
b) Có hệ thống nhà vệ sinh sạch sẽ, thông gió và đủ ánh sáng phục vụ khách du lịch; có biện pháp phòng chống, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường; có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do có hành vi làm tổn hại đến môi trường.
c) Tổ chức phương tiện thu gom rác thải, hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn, chất thải lỏng, nước thải phải đúng quy định. Không xả rác, chất thải, xác động vật và các chất thải khác ảnh hưởng đến môi trường xuống ao, hồ, sông, suối trong khu, điểm du lịch.
d) Không thả rông gia súc, gia cầm trong khu, điểm du lịch.
Đơn vị quản lý khu, điểm du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu, điểm du lịch có trách nhiệm xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, điểm cung cấp thông tin phục vụ khách du lịch theo quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch tiếp cận các khu, điểm du lịch dễ dàng.
Điều 12. Quy định về bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa trong khu, điểm du lịch
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu, điểm du lịch phải có trách nhiệm bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình công cộng; giữ gìn phong tục, tập quán, nghệ thuật, lễ hội và phát huy làng nghề thủ công truyền thống; thực hiện nếp sống văn minh góp phần xây dựng môi trường văn hóa du lịch văn minh.
2. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa và các hoạt động văn hóa trong khu, điểm du lịch phải tuân thủ quy định về quản lý đối với di sản văn hóa và dịch vụ văn hóa. Việc tổ chức khai thác các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh phục vụ kinh doanh du lịch phải được phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 13. Điều kiện, hồ sơ và thẩm quyền công nhận khu, điểm du lịch
1. Khu du lịch cấp tỉnh
a) Điều kiện công nhận: Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch.
b) Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận: Thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật Du lịch ngày 19/6/2017.
2. Điểm du lịch
a) Điều kiện công nhận: Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch.
b) Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận: Thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật Du lịch ngày 19/6/2017.
Điều 14. Quy định về thẩm định công nhận khu, điểm du lịch
1. Tổ chức thẩm định: Căn cứ điều kiện công nhận khu, điểm du lịch quy định tại Điều 11 và 12 Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng nội dung chi tiết các điều kiện công nhận khu, điểm du lịch phù hợp với thực tế; tổ chức thẩm định điều kiện công nhận khu, điểm du lịch, tham mưu UBND tỉnh quyết định công nhận.
2. Đoàn thẩm định, gồm:
a) Đại diện lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Trưởng đoàn.
b) Lãnh đạo phòng chuyên môn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Phó đoàn.
c) Đại diện lãnh đạo UBND cấp huyện nơi có khu, điểm du lịch - Thành viên.
d) Đại diện lãnh đạo các phòng, đơn vị liên quan thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Thành viên.
e) Đại diện lãnh đạo các phòng, ban chức năng quản lý nhà nước có liên quan của UBND cấp huyện tại nơi có khu, điểm du lịch - Thành viên.
f) Chuyên viên phòng chuyên môn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Thư ký.
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra quyết định thành lập Đoàn thẩm định.
3. Nhiệm vụ của đoàn thẩm định
a) Phổ biến, triển khai quy trình thẩm định công nhận khu, điểm du lịch.
b) Tổ chức thực hiện thẩm định, đánh giá khả năng đáp ứng điều kiện công nhận khu, điểm du lịch.
c) Tổ chức họp đoàn, tổng hợp kết quả, tham mưu Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình UBND tỉnh quyết định công nhận khu, điểm du lịch.
4. Chế độ làm việc của Đoàn thẩm định
a) Các thành viên Đoàn thẩm định được hưởng chế độ công tác phí theo quy định hiện hành.
b) Các thành viên Đoàn thẩm định làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và tự giải thể sau khi kết thúc mỗi đợt thẩm định.
5. Quy trình thẩm định, đánh giá điều kiện công nhận khu, điểm du lịch
a) Đoàn thẩm định tiến hành thẩm định tại khu, điểm du lịch, xem xét cụ thể các khu vực phục vụ khách du lịch, đánh giá khả năng đáp ứng các điều kiện công nhận khu, điểm du lịch, yêu cầu đơn vị, cá nhân quản lý khu, điểm du lịch báo cáo các thông tin có liên quan nhằm đảm bảo tính chính xác, khách quan trong việc đánh giá.
b) Trên cơ sở tổng hợp đánh giá và nhận xét của từng thành viên, Trưởng đoàn thẩm định tổng hợp kết quả, đề nghị Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình UBND tỉnh ban hành quyết định công nhận khu, điểm du lịch.
c) Trường hợp khu, điểm du lịch không đáp ứng đầy đủ các điều kiện công nhận, Đoàn thẩm định tham mưu Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh lập quy hoạch chi tiết phát triển các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh; phối hợp kiểm tra, giám sát nội dung, tiến độ thực hiện các dự án đầu tư phát triển du lịch theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện quản lý nhà nước các hoạt động kinh doanh dịch vụ trong khu, điểm du lịch.
b) Tham mưu thẩm định hồ sơ và trình UBND tỉnh quyết định công nhận khu, điểm du lịch.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc quản lý các dự án đầu tư phát triển khu, điểm du lịch trình UBND tỉnh phê duyệt; kiểm tra, xử lý vi phạm đối với dự án đầu tư không đúng quy hoạch; thực hiện quản lý, bảo vệ và khai thác sử dụng hiệu quả tài nguyên du lịch.
d) Thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong việc chấp hành các quy định đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, lưu trú, hướng dẫn viên du lịch, thể thao, vui chơi, giải trí và dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch trong khu, điểm du lịch; kiểm tra, xử lý các vi phạm quy định về quản lý khu, điểm du lịch.
đ) Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh tại khu, điểm du lịch phục vụ phát triển du lịch theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan và UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định chủ trương các dự án đầu tư các khu, điểm du lịch theo quy định và phù hợp với quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí ngân sách nhà nước đầu tư phát triển hạ tầng du lịch cho các khu, điểm du lịch. Phối hợp với các ngành liên quan và UBND cấp huyện giám sát, theo dõi, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng du lịch tại các khu, điểm du lịch được phê duyệt.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư để khai thác tiềm năng, thế mạnh tại các khu, điểm du lịch.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh theo lĩnh vực quản lý của ngành; hướng dẫn thủ tục đất đai, môi trường đối với các dự án đầu tư phát triển du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện việc kiểm tra sử dụng đất, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các khu, điểm du lịch theo thẩm quyền.
4. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch xây dựng các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh; Thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thẩm định thiết kế và dự toán xây dựng, cấp giấy phép hệ thống hạ tầng kỹ thuật các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
b) Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan kiểm tra, xử lý các vi phạm về xây dựng các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh trong công tác quản lý các dự án đầu tư phát triển các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh có sử dụng hoặc ảnh hưởng đến hiện trạng, quy hoạch do ngành Nông nghiệp và PTNT quản lý, nhất là ảnh hưởng đến rừng tự nhiên, đất rừng, đất lúa.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện hướng dẫn, hỗ trợ các dự án nông nghiệp công nghệ cao trong các khu, điểm du lịch; thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phục vụ sản xuất tạo ra các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp đặc sản phục vụ du lịch.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, hỗ trợ các khu, điểm du lịch tham gia khôi phục, duy trì các nghề truyền thống để tạo ra sản phẩm quà lưu niệm đặc trưng của tỉnh phục vụ nhu cầu khách du lịch.
6. Sở Giao thông vận tải
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh về phương án phát triển đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đến các khu, điểm du lịch; thỏa thuận việc xây dựng, cấp phép hoạt động các bến thủy nội địa tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh. Thỏa thuận và cấp phép các khu, điểm du lịch đấu nối vào hệ thống đường bộ đang khai thác theo thẩm quyền quản lý.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm giao thông đối với các phương tiện vận chuyển khách du lịch đến các khu, điểm du lịch; các phương tiện vận chuyển khách tại các khu, điểm du lịch có liên quan đến hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy nội địa theo thẩm quyền; kiểm tra các bến, bãi và điểm dừng đỗ phương tiện, xử lý vi phạm đối với các phương tiện vận chuyển khách du lịch theo quy định của pháp luật.
7. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh các biện pháp quản lý đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các khu, điểm du lịch thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh; xây dựng phương án cứu nạn, cứu hộ về y tế cho khách du lịch.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Tài chính: Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc sử dụng các nguồn kinh phí thu được trong hoạt động của các khu, điểm du lịch theo quy định.
9. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành liên quan thực hiện tốt công tác đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn cho khách du lịch; đảm bảo môi trường du lịch; quản lý chặt hoạt động tham quan, lưu trú, quản lý tạm trú; tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư đến khảo sát địa điểm đầu tư và khách du lịch đến tham quan, nghỉ dưỡng tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh (trừ các khu vực cấm, khu vực phòng thủ có liên quan an ninh quốc phòng).
b) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, cứu hộ, cứu nạn; cấp phép các cơ sở, đơn vị kinh doanh đủ điều kiện về an ninh trật tự; thanh tra, kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm các hoạt động kinh doanh dịch vụ trong các khu, điểm du lịch theo thẩm quyền.
c) Chỉ đạo Công an cấp huyện xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn quản lý.
10. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện thuận trong công tác đầu tư phát triển du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh có liên quan đến an ninh, quốc phòng.
11. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác quản lý về đầu tư xây dựng hạ tầng thông tin truyền thông tại các khu, điểm du lịch; Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về hoạt động thông tin truyền thông tại các khu, điểm du lịch theo thẩm quyền.
12. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Phối hợp các ngành chức năng giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển các khu, điểm du lịch trên địa bàn đúng quy hoạch, đề án đã được phê duyệt; quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ trong khu, điểm du lịch theo quy định.
b) Chỉ đạo các ngành chức năng cấp huyện, UBND cấp xã phối hợp các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý tài nguyên du lịch, bảo vệ, tôn tạo, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch; xây dựng môi trường du lịch trong các khu, điểm du lịch xanh, sạch, đẹp.
c) Thực hiện quản lý nhà nước về du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn theo quy định; thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên du lịch; giữ gìn vệ sinh môi trường; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trong khu, điểm du lịch trên địa bàn.
d) Chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm trong các khu, điểm du lịch trên địa bàn theo thẩm quyền.
13. Hiệp Hội Du lịch Quảng Nam
a) Vận động các khu, điểm du lịch tích cực tham gia các sự kiện du lịch do tỉnh tổ chức như Hội chợ - triển lãm, hội nghị, hội thảo du lịch để quảng bá, giới thiệu các sản phẩm, hình ảnh du lịch Quảng Nam đến du khách trong nước và khách quốc tế, nhất là các khu, điểm du lịch có sản phẩm du lịch mới, hấp dẫn để thu hút du khách.
b) Vận động các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành xây dựng các chương trình du lịch để phục vụ du khách; tăng cường liên kết với các đơn vị lữ hành của các tỉnh, thành phố để khai thác các tiềm năng du lịch của tỉnh nhà, phối hợp hỗ trợ doanh nghiệp liên kết hình thành các chuỗi cung cấp sản phẩm du lịch để thu hút du khách.
Điều 16. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện tốt các điều, khoản của Quy định này góp phần xây dựng và phát triển các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện.
2. Các Sở, Ban, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các ngành thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động trong các khu điểm du lịch.
3. UBND cấp huyện có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này đối với các khu, điểm du lịch thuộc địa bàn quản lý; xử lý hoặc kiến nghị xử lý đối với vi phạm theo thẩm quyền; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
4. Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ và khách du lịch tại các khu, điểm du lịch có trách nhiệm thực hiện các nội dung Quy định này.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp và đề xuất UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 114/2005/QĐ-UBND về Quy chế quản lý các Khu - Điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2Quyết định 08/2019/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh Đắk Lắk
- 3Quyết định 20/2019/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 4Quyết định 1513/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp quản lý các hoạt động tại Khu du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 5Quyết định 04/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý khu du lịch, điểm du lịch, bãi tắm du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Luật Du lịch 2017
- 6Quyết định 114/2005/QĐ-UBND về Quy chế quản lý các Khu - Điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 7Nghị định 168/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Du lịch
- 8Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL về hướng dẫn Luật Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 9Quyết định 3285/QĐ-UBND năm 2018 về Bộ Quy tắc ứng xử văn minh du lịch Quảng Nam
- 10Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch
- 11Quyết định 08/2019/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh Đắk Lắk
- 12Quyết định 20/2019/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 13Quyết định 1513/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp quản lý các hoạt động tại Khu du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 14Quyết định 04/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý khu du lịch, điểm du lịch, bãi tắm du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Quyết định 17/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 17/2019/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/10/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Đinh Văn Thu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra