ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2019/QĐ-UBND | Nam Định, ngày 19 tháng 6 năm 2019 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MÔ HÌNH QUẢN LÝ KHU DU LỊCH CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch; Theo đề nghị tại Tờ trình số 408/TTr-SVHTTDL ngày 31/5/2019 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Báo cáo thẩm định số 72/BC-STP ngày 20/5/2019 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MÔ HÌNH QUẢN LÝ KHU DU LỊCH CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành theo Quyết định số: 20/2019/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định)
Quy định này quy định về nguyên tắc, mô hình quản lý và trách nhiệm quản lý nhà nước đối với khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Quy định này áp dụng đối với các sở, ban, ngành của tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện); đơn vị quản lý khu du lịch; các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cộng đồng dân cư có tham gia hoạt động tại các khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Nam Định.
1. Các khu du lịch trên địa bàn tỉnh được công nhận là khu du lịch cấp tỉnh phải có quy chế hoạt động và nội quy (bằng Tiếng Việt và Tiếng Anh) theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt động du lịch tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh không được phá vỡ môi trường cảnh quan thiên nhiên, hệ sinh thái động, thực vật; không được làm ảnh hưởng đến các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và bản sắc văn hóa dân tộc.
3. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về kinh doanh dịch vụ du lịch, bảo đảm an toàn, an ninh trật tự, vệ sinh y tế, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm...
4. Đảm bảo quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch một cách hợp lý, bền vững theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đảm bảo mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
5. Kết cấu hạ tầng trong khu du lịch (Bãi đỗ xe hoặc bến tầu, thuyền, đường dân sinh, hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải, rác thải...) phải được xây dựng theo đúng quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời phải đảm bảo các điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật.
6. Các sở, ban, ngành chức năng của tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động tại các khu du lịch theo quy định của pháp luật.
MÔ HÌNH QUẢN LÝ KHU DU LỊCH CẤP TỈNH
Điều 4. Tổ chức quản lý khu du lịch
1. Các khu du lịch trên địa bàn tỉnh được công nhận là khu du lịch cấp tỉnh phải được quản lý theo quy định của pháp luật. Khu du lịch được hình thành từ nguồn kinh phí nhà nước thì do UBND cấp huyện quản lý. Khu du lịch được hình thành từ nguồn kinh phí do doanh nghiệp đầu tư thì do doanh nghiệp quản lý.
Đối với khu du lịch có phạm vi địa giới hành chính từ 02 cơ quan cấp huyện trở lên thì căn cứ quy mô, tính chất, yêu cầu phát triển du lịch và tình hình kinh tế - xã hội, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ quy mô, yêu cầu phát triển du lịch và tình hình thực tế của địa phương quyết định giao cho một cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện chức năng quản lý khu du lịch trên địa bàn (sau đây gọi tắt là đơn vị quản lý khu du lịch).
3. Đơn vị quản lý khu du lịch chịu sự chỉ đạo, quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quy chế quản lý hoạt động trong khu du lịch.
4. Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động quản lý khu du lịch bao gồm: Khoản thu từ hoạt động dịch vụ tại khu du lịch; khoản thu từ phí tham quan được trích để lại theo quy định; khoản tài trợ và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn tài chính hợp pháp khác.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị quản lý khu du lịch
1. Công khai quy hoạch phát triển khu du lịch; quản lý việc thực hiện quy hoạch và đầu tư theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phát hiện, đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý các dự án đầu tư không đúng với quy hoạch hoặc có tác động tiêu cực đến cảnh quan môi trường.
2. Bảo vệ, tôn tạo, phát triển tài nguyên du lịch.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát các nội dung và tiến độ thực hiện các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Quản lý và triển khai thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên ngành trong khu du lịch đã được cấp có thẩm quyền giao.
5. Quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch; kịp thời phát hiện, xử lý hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về kinh doanh dịch vụ du lịch.
6. Tổ chức công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch; cung cấp thông tin, hướng dẫn, giới thiệu cho khách du lịch về các điểm tham quan; về hệ thống các sản phẩm và dịch vụ du lịch đang được khai thác.
7. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ du lịch, văn hóa cộng đồng địa phương, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên du lịch... cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động du lịch trong khu du lịch và cộng đồng dân cư địa phương.
8. Bảo đảm trật tự an ninh, vệ sinh môi trường du lịch; thực hiện phòng chống thiên tai, phòng chống cháy nổ, cứu hộ, cứu nạn trong khu du lịch. Phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý nghiêm các cơ sở kinh doanh, tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, xâm hại tài nguyên du lịch.
9. Bảo vệ lợi ích cộng đồng dân cư tại địa phương, bảo đảm sự tham gia của cộng đồng dân cư vào các hoạt động du lịch.
10. Tổ chức tiếp nhận và giải quyết kiến nghị của khách du lịch.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG QUẢN LÝ KHU DU LỊCH CẤP TỈNH
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh; quản lý bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa, các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể phục vụ phát triển du lịch.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định các dự án đầu tư phát triển tại các khu du lịch trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; đảm bảo thực hiện quản lý, bảo vệ và khai thác sử dụng hiệu quả tài nguyên du lịch.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm đối với dự án đầu tư không đúng quy hoạch hoặc có tác động ảnh hưởng tới tài nguyên du lịch, cảnh quan môi trường và các cơ sở kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, xâm hại tài nguyên du lịch.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Hướng dẫn tổ chức bộ máy quản lý khu du lịch cấp tỉnh phù hợp với thực tế địa phương, đúng với quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn, lựa chọn cán bộ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn, trình độ, năng lực để bổ nhiệm các vị trí quản lý, lãnh đạo trong Khu du lịch cấp tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí ngân sách nhà nước đầu tư hạ tầng du lịch cho các khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố giám sát, theo dõi, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng du lịch tại các khu du lịch.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý sử dụng các nguồn kinh phí thu được trong hoạt động của kinh doanh dịch vụ du lịch.
Điều 10. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các khoản thu bao gồm: thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (gọi chung là thuế) từ hoạt động kinh doanh du lịch theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ trong khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Công thương
1. Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ thương mại phục vụ du lịch; chỉ đạo, hướng dẫn phát triển sản xuất kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm lưu niệm phục vụ khách du lịch.
2. Quản lý, hỗ trợ xây dựng hệ thống cung cấp điện cho các dự án đầu tư xây dựng tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đến các khu du lịch; quy hoạch, cấp phép các bến, bãi đỗ xe, phương tiện thủy tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm giao thông đối với các phương tiện vận chuyển khách du lịch đến các khu du lịch; các phương tiện vận chuyển khách trong khu du lịch có liên quan đến hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy nội địa theo thẩm quyền; kiểm tra xử lý vi phạm các bến bãi, điểm dừng đỗ phương tiện theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chỉ đạo kiểm tra việc sử dụng đất, công tác bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân kinh doanh, dịch vụ du lịch tại các khu du lịch và xử lý vi phạm theo thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát chất lượng môi trường tại các khu du lịch đảm bảo các quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn chủ dự án phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ du lịch thực hiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng các khu du lịch; cấp giấy phép xây dựng xây dựng công trình du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về xây dựng tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong quản lý các dự án đầu tư phát triển tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh có sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp theo quy hoạch của ngành.
2. Hướng dẫn, hỗ trợ các dự án nông nghiệp trong các khu du lịch thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phục vụ sản xuất tạo ra các sản phẩm đặc sản phục vụ du lịch.
3. Phối hợp chỉ đạo, hỗ trợ các khu du lịch tham gia khôi phục và duy trì các nghề truyền thống, tạo ra các sản phẩm quà lưu niệm đặc trưng phục vụ nhu cầu của khách du lịch.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì với các cơ quan có liên quan quản lý về đầu tư xây dựng hạ tầng thông tin truyền thông tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về hoạt động thông tin truyền thông tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện các biện pháp quản lý, đảm bảo vệ sinh y tế vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm về vệ sinh y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện các biện pháp phòng chống các tệ nạn xã hội và kiểm tra, xử lý các vi phạm về tệ nạn xã hội tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn có đủ điều kiện làm việc tại các khu du lịch thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch cho các khu du lịch.
Điều 19. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định của Nhà nước về giữ gìn an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ và môi trường. Chỉ đạo công an các huyện, thành phố đảm bảo an ninh trật tự tại các khu du lịch trên địa bàn quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng phương án đảm bảo an ninh trật tự, cứu hộ cứu nạn, phòng chống cháy nổ, đảm bảo an toàn tại khu du lịch. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch theo quy định.
Điều 20. Trách nhiệm của Cục quản lý thị trường
Phối hợp với các lực lượng chức năng trên địa bàn tỉnh kiểm tra, kiểm soát và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giá và chất lượng hàng hóa, dịch vụ tại khu du lịch.
Điều 21. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên du lịch, tôn tạo, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch, giữ gìn vệ sinh môi trường; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn tại các khu du lịch; quản lý các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, điểm du lịch cộng đồng trong các khu du lịch theo quy định của pháp luật và quy định này.
2. Chỉ đạo đối với các dự án đầu tư phát triển tại các khu du lịch trên địa bàn thực hiện theo đúng quy hoạch, đề án phát triển du lịch đã được phê duyệt
3. Lập hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định.
4. Cấp giấy đăng ký kinh doanh dịch vụ du lịch cho hộ kinh doanh hoạt động trên địa bàn theo thẩm quyền.
5. Xử lý, kiến nghị việc xử lý đối với vi phạm theo thẩm quyền các vi phạm trong các khu du lịch về an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm.
6. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 05/12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3Quyết định 08/2019/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh Đắk Lắk
- 4Quyết định 17/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5Quyết định 21/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý khu du lịch kèm theo Quyết định 01/2018/QĐ-UBND trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 6Quyết định 04/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý khu du lịch, điểm du lịch, bãi tắm du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 7Quyết định 01/2021/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 8Quyết định 07/2021/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Luật Du lịch 2017
- 4Nghị định 168/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Du lịch
- 5Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL về hướng dẫn Luật Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 8Quyết định 08/2019/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh Đắk Lắk
- 9Quyết định 17/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 10Quyết định 21/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý khu du lịch kèm theo Quyết định 01/2018/QĐ-UBND trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 11Quyết định 04/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý khu du lịch, điểm du lịch, bãi tắm du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 12Quyết định 01/2021/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 13Quyết định 07/2021/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Quyết định 20/2019/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Nam Định
- Số hiệu: 20/2019/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/06/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Trần Lê Đoài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/07/2019
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết