Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 169/2004/QĐ-UB | Sơn La, ngày 11 tháng 12 năm 2004 |
VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI NĂM 2005.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ chỉ thị số 18/2004/CT- TTg ngày 31/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và dự toán ngân sách Nlià nước năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết kỳ họp thứ 3- HĐND tỉnh khoá XII về mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2005;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này "Cơ chế quản lý, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2005".
Điều 2. Căn cứ vào nhiệm vụ được siao các sở, ngành; UBND các huyện- thị xã; các Doanh nghiệp Nhà nước có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2005.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện- thị xã; Giám đốc các DNNN; các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quyết định trước đây trái với quyết định này đều hết hiệu lực thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA |
QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI NĂM 2005
(Ban hành kèm theo quyết định số 169/2004/QĐ-UB ngày 11/12/2004 của UBND tỉnh Sơn La)
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI NĂM 2005
Điều 1. Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2005:
I- Mục tiêu chủ yếu.
- Tập trung hoàn thành thắng lợi những nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm (2001- 2005) mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI và Hội nghị BCH Đảng bộ tỉnh giữa nhiệm kỳ đã quyết nghị, tạo tiền đề cho việc thực hiện những nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch 5 năm tiếp theo (2006- 2010), phấn đấu năm 2005 đưa Sơn La thoát khỏi trạng thái đặc biệt khó khăn.
- Giữ vũng ổn định chính trị; xây dụng, củng cố và tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, nhất là ở nhũng địa bàn xung yếu, chủ động giải quyết có hiệu quả những nhân tố có thể gây mất ổn định.
II- Nhiệm vụ cụ thể của kế hoạch năm 2005.
1- Hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng, tổ chức di chuyển và tái định cư toàn bộ số dân khu mặt bằng cống trình thuỷ điện và bị ảnh hưởng bởi cốt nước dâng 140 m, bàn giao mặt bằng công trường thuỷ điện Sơn La để khởi công công trình đúng tiến độ.
2- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 16% trở lên.
3- Phát triển nông nghiệp theo hướng úng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới vào sản xuất thâm canh tăng năng suất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phấn đấu giá trị sản xuất /1ha đất canh tác nông nghiệp đạt 10-12 triệu đồng; giá trị gia tăng ngành nông, lâm nghiệp tăng 6%; giá trị sản xuất tăng 9,11%.
4- Phát triển công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp và xây dựng theo hướng ưu tiên phát triển những ngành và lĩnh vực có lợi thế. Trước hết là công nghiệp chế biến nông sản gắn với xây dựng vùng nguyên liệu và thị trường, sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ xây dựng thuỷ điện Sơn La và địa bàn tái định cư, khuyến khích các thành phđn kinh tế đầu tư kinh doanh thuỷ điện vừa và nhỏ, triển khai thực hiện việc đầu tư, xây dựng các khu đô thị mới, các địa bàn đón dân tái định cư thuỷ điện Sơn La. Giá trị gia tăng ngành công nghiệp- xây dựng tăng 32,4%; giá trị sản xuất tăng 43,1%.
5- Nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ: du lịch, bưu chính viễn thông, vận tải, tài chính, ngân hàng....Triển khai có hiệu quả dự án khu trung tâm du lịch Mộc Châu. Phấn đấu giá trị gia tăng ngành dịch vụ tăng 22,5%; giá trị sản xuất tăng 38,5%.
6- Hoàn thành việc đổi mới, sắp xếp và phát triển DNNN của tỉnh, trọng tâm là công tác cổ phần hoá các DNNN.
7- Khai thác và sử dpng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư theo hưóng.tập trung, trọng điểm, đúng quy hoạch và kế hoạch. Chú trọng đầu tư phát triển sản xuất, các chương trình trọng điểm và những vùng còn nhiều khó khăn. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát trong lĩnh vục đầu tư xây dựng.
8- Đẩy mạnh xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá. Tích cực chuẩn bị các điều kiện cho kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm 2005.
9- Giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội. Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia, đặc biệt là chương trình xoá đói giảm nghèo và việc làm; chương trình 135. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ các bản đặc biệt khó khăn của tỉnh lồng ghép với việc hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, đời sống khó khăn theo tinh thần quyết định 134/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
10- Giữ vững an ninh quốc phòng, gắn kinh tế với quốc phòng. Xây dựng cụm kinh tế quốc phòng khu vực biên giới, mở rộng hợp tác và giao lưu với các tỉnh Bắc Lào, các tổ chức quốc tế.
11- Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng tăng cường phân cấp cho cơ sở. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính quyền từ tỉnh đến cơ sở, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
CƠ CHẾ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI NĂM 2005
Điều 2. Cơ chế điều hành kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội.
1- Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch năm 2005.
1.1- Chỉ tiêu pháp lệnh.
a- Thu, chi ngân sách: (Có cơ chế điều hành Ngân sách ban hành theo quyết định của UBND tỉnh).
b- Kế hoạch đầu tư xây dựng, chương trình mục tiêu Quốc gia thuộc Ngân sách Nhà nước.
c- Kế hoạch di dân tái định canh, định cư thuỷ điện Sơn La
d- Bảo vệ rừng; kế hoạch trồng rừng theo dự án 661.
e- Huy động lao động công ích.
1.2- Chỉ tiêu hướng dẫn: Bao gồm các chỉ tiêu sản xuất và sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực.
2- Thẩm quyền giao kế hoạch.
a- Trên cơ sở kế hoạch Chính phủ giao và Nghị quyết HĐND tỉnh; Chủ tịch UBND tỉnh giao chỉ tiêu pháp lệnh cho Chủ tịch UBND các huyện,, thị xã; Giám đốc các sở, ngành; Giám đốc các DNNN. Riêng kế hoạch đầu tư và xây dụng, kế hoạch các chương trình mục tiêu Quốc gia; Chủ tịch UBND tỉnh giao đến từng danh mục công trình (UBND các huyện- thị xã, các ngành không giao lại).
b- Trên cơ sở Nghị quyết HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho:
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định giao chỉ tiêu hướng dãn cho UBND các huyện, thị xã; các đơn vị kinh tế- xã hội do tỉnh quản lý.
- Giám đốc Sở Tài chính thông báo dự toán thu, chi ngân sách cấp huyện (bao gồm cả kinh phí giáo dục- đào tạo, y tế phân cấp cho cấp huyện), sở, ngành, các đơn vị hành chính sự nghiệp do tỉnh quản lý và hướng dẫn cấp huyện giao dự toán thu chi ngân sách cho xã, phường, thị trấn.
- Cục trưởng cục Thuế thông báo hướng dẫn chỉ tiêu thu ngân sách đến các đơn vị.
- Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch cho UBND cấp xã và các đơn vị sự nghiệp thuộc cấp huyện quản lý; quyết định bố trí chi tiết các nguồn vốn đầu tư được UBND tỉnh phân cấp.
3- Cơ chế quản lý, điều hành kế hoạch.
a- Kế hoạch năm 2005 được giao 1 lần ngay từ đầư năm. Riêng kế hoạch vốn đầu tư xây dụng được giao làm 2 đợt. Đợt 1 vào tháng 12/2004; đợt 2 vào tháng 6/2005 (Sau phiên họp thường kỳ của HĐND tỉnh). Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư XDCB trong năm kế hoạch trên cơ sở tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tư đã được HĐND tỉnh phê chuẩn và chỉ tiến hành sau 9 tháng thực hiện.
b- Trách nhiệm chủ trì tham mưu chỉ đạo.
- Chủ tịch UBND tỉnh phân công các Phó Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành kế hoạch theo khối công việc được phân công phụ trách.
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội.
- Giám đốc các sở, ngành cấp tỉnh chủ trì điều hành, chỉ đạo thực hiện hướng dẫn sản xuất kinh doanh, văn hoá xã hội, quốc phòng an ninh theo chức năng nhiệm vụ được phân cấp.
- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chủ trì điều hành toàn diện các chỉ tiêu kinh tế- xã hội do mình quản lý; đồng thời tham gia điều hành về mặt Nhà nước các đơn vị thuộc Trung ương và tỉnh đóng trên địa bàn.
TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Điều 3. Cơ chế quản lý, chỉ đạo thực hiện.
1- Chỉ đạo phát triển sản xuất các sản phẩm chủ yếu và lĩnh vực ưu tiên đầu tư
a- Sản phẩm chủ yếu bao gồm:
- Các sản phẩm nông nghiệp: sản lượng lương thực, cà phê quả tươi, chè búp tươi, mía cây, hoa quả các loại, sữa tươi, thịt hơi các loại...
- Các sản phẩm công nghiệp: xi măng, gạch tuynel, cà phê nhân, chè thành phẩm, đường kính, tinh bột sắn...
b- Lĩnh vực ưu tiên đầu tư:
- Các dự án trong vùng tái định canh định cư thuỷ điện Sơn La.
- Các công trình trọng điểm, nâng cấp các tuyến đường tỉnh lộ; đường đến trung tâm các xã chưa có đường; đường đến các trung tâm cụm xã; các tuyến đường vào các khu đô thị mới; đường ra biên giới; đường vành đai biên giới; các tuyến giao thông trục chính vào các vùng nguyên liệu, vùng kinh tế; chương trình kiên cố hoá kênh mương; chương trình hỗ trợ các bản đặc biệt khó khăn; chương trình kiên cố hoá trường lớp học...
- Các dự án phát triển vùng nguyên liệu, chăn nuôi bò sữa, bò thịt quy mô trang trai.
- Các dự án hỗ trợ sản phẩm mới, áp dụng công nghệ tiên tiến và đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề, cán bộ quản lý
2- Phân công chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
Lãnh đạo UBND tỉnh, các cấp, các ngành, các huyện, thị xã theo lĩnh vực được phân công phụ trách, chịu trách nhiệm toàn diện kết quả thực hiện kế hoạch được giao và các chương trình mục tiêu, dự án đã được cấp uỷ và HĐND cùng cấp phê duyệt.
- Thực hiện việc phân cấp trong công tác quản lý qui hoạch, kế hoạch, đầu tư và xây dựng; phân cấp quản lý ngân sách và tài sản công; phân cấp quản lý đất đai- tài nguyên; phân cấp quản lý doanh nghiệp; phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ công chức theo tinh thần Nghị quyết số 08/NQ-CP của Chính Phủ. Đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, việc nào, cấp nào sát thực tế hơn, giải quyết kịp thời và phục vụ tốt hơn các yêu cầu của tổ chức và nhân dân thì giao cho cấp đó thực hiện; phân cấp phải rõ việc, rõ địa chỉ, rõ trách nhiệm, gắn với chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp (Có quy định riêng ban hành kèm theo quyết định của UBND tỉnh).
- Tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ về các giải pháp điều hành kế hoạch và Ngân sách Nhà nước năm 2005, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các ngành liên quan nghiên cún tham mun, đề xuất UBND tỉnh bổ sung, điều chỉnh các chính sách cải thiện môi trường thu hút đầu tư; xác định các danh mục dự án gọi vốn đầu tư phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế.
Phối hợp với các ngành liên quan rà soát, đánh giá kết quả tổ chức, sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp; tiếp tục thực hiện trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong việc điều hành ngân sách Nhà nước, các biện pháp tăng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh.
- Sở Tài nguyên Môi trường phối hợp với các cấp, các ngành liên quan chấn chỉnh công tác. quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kiên quyết thu hồi diện tích đất đã giao hoặc cho thuê nhưng quá thời hạn mà chưa sử dụng. Điều chỉnh giá đất theo quy định của Luật đất đai mới; tiếp tục thực hiện đấu thầu giá đất và đấu thầu dự án có sử dụng đất, tạo điều kiện để mọi tổ chức và cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có mặt bằng sản xuất.
- Các sở, ngành căn cứ chức năng quyền hạn, nhiệm vụ của mình nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách đã có hoặc ban hành cơ chế chính sách mới để phát triển ngành và lĩnh vực được phân công.
- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện các cơ chế chính sách đã ban hành, đề xuất với cấp có thẩm quyền bổ sung, điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tế sản xuất, kinh doanh.
3- Chỉ đạo thực hiện di dân tái định cư thuỷ điện Sơn La.
Ban quản lý dự án di dân tái định cư thuỷ điện Sơn La phối hợp với các cấp, các ngành và các đơn vị tổ chức tốt việc đền bù, di dân tái định canh định cư đảm bảo an toàn và kịp tiến độ xây dựng nhà máy thuỷ điện.
Điều 4. Cơ chế quản lý đầu tư.
1- Phân cấp uỷ quyền quyết định đầu tư.
Uỷ quyền cho Chủ tịch UBND các huyện, thị xã:
- Quyết dịnh đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của địa phương mình (bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh) có mức vốn đến 3 tỷ đồng.
- Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật- tổng dự toán các công trình do cấp huyện, xã- phường - thị trấn quyết định đầu tư có mức vốn đầu tư đến 1 tỷ đồng.
- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu tất cả các gói thầu của dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư.
- UBND các huyện, thị xã không làm chủ đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư được phân cấp; không được chia nhỏ các dự án để lập và quyết định đầu tư.
2- Quản lý quy trình đầu tư.
a- Về chủ trương đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các ngành chức năng tham mưu trình UBND tỉnh bố trí vốn quy hoạch và chuẩn bị đẩu tư hàng năm; trên cơ sở quy hoạch được duyệt, tham mưu cho UBND tỉnh trình thường trực Tỉnh uỷ, Ban thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh theo phân cấp quyết định danh mục các dự án đưa vào kế hoạch đầu tư năm sau. Các dự án đưa vào kế hoạch đầu tư phải rõ nguồn vốn và đảm bảo hiệu quả.
b- Thông báo vốn đầu tư. Căn cứ quyết định của UBND tỉnh về việc giao kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng, Sở Tài chính thực hiện việc chuyển nguồn vốn đầu tư XDCB sang Kho bạc Nhà nước thực hiện cấp phát vốn theo quy định hiện hành.
c- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch đầu tư.
- Các dự án được bố trí kế hoạch đầu tư phải thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Công tác đền bù giải phóng mặt bằng: mức đền bù, thời gian giải phóng mặt bằng, bàn giao cho nhà đầu tư phải thực hiện đúng theo quyết định cụ thể của từng dự án. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phê duyệt giá trị đền bù giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư trên địa bàn thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư được phân cấp.
- Các sở xây dựng chuyên ngành thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng theo thẩm quyền được phân cấp, tăng cường năng lực cho các Ban quản lý chuyên ngành; ban giám sát các dự án đầu tư đồng thời chỉ đạo các Ban quản lý dự án chuyên ngành triển khai thực hiện các dự án đảm bảo tiến độ, chất lượng (đối với các dự án được UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư).
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với sở Xây dựng, Sở Tài chính và các ngành hên quan tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đánh giá đầu tư kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng trình UBND tỉnh quyết định. Kiên quyết xử lý các chủ đầu tư, các nhà thầu và đơn vị tư vấn vi phạm trong công tác quản lý đầu tư và xây dụng.
d- Quyết toán vốn đầu tư.
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các sở chuyên ngành, UBND các huyện, thị xã chỉ đạo công tác quyết toán vốn đẩu tư các công trình XDCB.
Các công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng nếu sau 90 ngày không lập hồ sơ quyết toán trình cấp có thẩm quyền quyết định thì không được xem xét bố trí tiếp vốn trả nợ và nhà thầu thi công không được tham gia đấu thầu các công trình mới của tỉnh.
Cơ quan có trách nhiệm thẩm định không thực hiện việc thẩm định theo đúng thời gian quy định phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh theo quy định hiện hành.
e- Tổ chức thanh tra kế hoạch đầu tư và giám sát đánh giá đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch thanh tra, phối hợp với các ngành chức năng triển khai công tác thanh tra kế hoạch và đầu tư ngay từ quý I năm 2005; tổ chức công tác giám sát đánh giá đầu tư theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 03/2003/TT- BKH ngày 19/5/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3- Huy động các nguồn lực.
a- Cơ chế tạo nguồn.
- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã rà soát lại quỹ đất, tiến hành quy hoạch chi tiết, xây dựng trình UBND tỉnh phương án thu cấp quyền sử dụng đất đấu giá đất tạo nguồn thu từ quỹ đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tại địa phương.
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tham mưu trình UBND tỉnh quyết định cơ chế quản lý các nguồn thu từ đất.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng đề xuất với UBND tỉnh việc điều chỉnh, bổ sung và đẩy mạnh thực hiện chính sách thu hút đầu tư của tỉnh; trong đó chú trọng công tác quy hoạch, đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng, cải cách thủ tục hành chính theo hướng nhanh gọn, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư.
. - Khai thác sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư của các Bộ, Ngành Trung ương, nguồn đầu tư nước ngoài, vốn vay, nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và cá nhân.
- Khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư trực tiếp phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm các chương trình cây, con chủ lực; làm “bà đỡ” cho nông dân tại các điểm tái định cư và các địa bàn khác trong tỉnh, được ưu tiên khi tham gia dự thầu các dự án đầu tư xây dựng.
b- Chính sách hỗ trợ đầu tư.
- Trên cơ sở chính sách hiện hành của Chính phủ, của Tỉnh về hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất và dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng..., các cấp, các ngành với chức năng nhiệm vụ được phân công tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả; đổng thời đề xuất với UBND tỉnh nhũng vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch của năm 2005.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương giành từ 45- 50% tổng mức đầu tư thuộc ngân sách cho vùng III; vùng dọc quốc lộ 6 chủ yếu cân đối nguồn vốn hỗ trợ thực hiện chính sách thu hút đầu tư, khuyến khích các nhà đầu tư, các doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng và vốn tự có đầu tư phát triển sản xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm, xây dựng kết cấu hạ tầng các khu đô thị mới, xây dựng các cơ sở dịch vụ, du lịch ...
- Bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA nhầm đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của nhà tài trợ.
- Các doanh nghiệp tham gia thực hiện các chương trình, dự án phát triển sản xuất, phát triển các cơ sở dịch vụ tại các ngành, lĩnh vực và địa bàn khuyến khích đầu tư được ưu tiên trong đấu thầu, chỉ định thầu các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc ngân sách Nhà nước; được ứng vốn theo hợp đồng cam kết; được thực hiện theo các chính sách thu hút đầu tư; ưu đãi đầu tư theo các quy định hiện hành.
Điều 5. Cơ chế quản lý, điều hành dự án di dân tái định canh, định cư công trình thủy điện Sơn La:
(Thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh Sơn La ban hành cơ chế Quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện dự án tái định canh, định cư thuỷ điện Sơn La)
Điều 6. Giải quyết một sô vấn đề xã hội bức xúc.
1- Tập trung giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo, các tranh chấp đất đai, địa giới hành chính theo quy định của pháp luật phân cấp giải quyết ngay ở xã, phường, cơ sở; không để đơn thư vượt cấp. Chủ động phối hợp trong việc tổ chức giao ban khối nội chính mỗi quý một lần.
2- Tập trung thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Thông tin kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với nhân dân và cơ sở; đặc biệt chú trọng công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3- Giám đốc Sở Lao động- TBXH tổng hợp chương trình đào tạo nghề toàn tỉnh và chủ trì trình UBND tỉnh quyết định chính sách hỗ trợ người nghèo, giải quyết việc làm. Đẩy mạnh việc phòng chống nạn sản xuất, tàng trữ, buôn bán và sử dụng trái phép các chất ma tuý, thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực tổ chức cai nghiện- giáo dục lao động- tái hoà nhập cộng đồng; tiếp tục tập trung đầu tư trung tâm giáo dục lao động của tỉnh và xây dựng Trung tâm giáo dục lao động tại các huyện.
4- Các sở, ngành, UBND các huyện thị xã tiếp tục triển khai thực hiện chương trình mục tiêu xoá đói, giảm nghèo và việc làm, chương trình 135, dự án 1382... Tập trung các nguồn lực thực hiện chính sách hỗ trợ các bản đặc biệt khó khăn theo tinh thần quyết định số 3665 và 177 của UBND tỉnh.
5- Giám đốc Sở Y tế phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã tham mưu trình UBND tỉnh cơ chế chính sách thực hiện các đề án: đưa bác sỹ về cơ sở; xã hội hoá công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng; xây dựng và quản lý sử dụng quy khám chữa bệnh cho người nghèo; tăng cường nhân lực và trang thiết bị cho ngành y tế; xây dựng các xã chuẩn về y tế...
6- Giám đốc Sở Văn hoá thông tin chủ trì phối hợp với các ngành liên quan triển khai thực hiện các đề án về xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị quan trọng trong năm 2005: Lễ kỷ niệm 110 năm Ngày thành lập Sơn La, khởi công xây dựng thuỷ điện, 60 năm Ngày Quốc khánh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 75 năm thành lập Đảng cộng sản Việt nam, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII...
7- Giám đốc Sở Giao thông vận tải phối hợp với các ngành chức năng và UBND các huyện, thị xây dựng phương án đảm bảo an toàn giao thông, hạn chế tai nạn giao thông.
8- Các cấp, các ngành tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật, đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống các tệ nạn xã hội. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền và an ninh quốc gia; kiên quyết ngăn chặn và đập tan mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản động nhằm chống phá an ninh chính trị tại các khu vực trọng điểm biên giới. Xây dựng lực lượng vũ trang, lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ vững mạnh toàn diện; nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ chiến sỹ lực lượng vũ trang.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 7. Tổ chức chỉ đạo thực hiện.
Các sở, Ban, Ngành; UBND các huyện, thị xã; các doanh nghiệp phải xây dựng chương trình kế hoạch cụ thể của ngành, đơn vị mình, đảm bảo thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch Nhà nước năm 2005. Đồng thời trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm được phân công, các sở, Ngành, UBND các huyện- thị xã tiếp tục nghiên cứu đề xuất với UBND tỉnh ban hành cơ chế chính sách và quy định cụ thể, hướng dẫn các cấp, các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện.
- Thực hiện tốt sự phối hợp điều hành kế hoạch giữa các sở, Ban, Ngành; UBND các huyện, thị xã và các đơn vị theo từng vấn đề được phân công dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ, HĐND các cấp; sự chỉ đạo điều hành thống nhất của UBND tỉnh.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đề cao tinh thần trách nhiệm của các cấp, các ngành đối với công việc được giao. Các cấp, các ngành, các doanh nghiệp của tỉnh phải thường xuyên theo dõi, phân tích diễn biến tình hình, kịp thời phát hiện những vấn đề phát sinh, những khó khăn và đề ra những giải pháp khắc phục có hiệu quả với tinh thần tự lực tự cường, kịp thời đề xuất những vấn đề vượt quá thẩm quyền để UBND tỉnh xem xét quyết định. Không được thay đổi những chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước đã giao.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành tham mưu cho UBND tỉnh trong việc chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, lồng ghép các chương trình dự án trên địa bàn, đề xuất các cơ chế chính sách và giải pháp nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2005.
- Sở Tài chính chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh trong việc điều hành thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước, đề xuất những giải pháp xử lý những vấn đề phát sinh mà dự toán ngân sách Nhà nước đầu năm chưa lường hết, trình HĐND và UBND tỉnh quyết định. Kho bạc Nhà nước và các cơ quan cấp vốn được phép tạm dừng cấp vốn khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm song phải báo cáo ngay lên cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
- Các Sở, Ngành căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức hướng dẳn kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
- UBND huyện- thị xã có trách nhiệm báo cáo chỉ tiêu kế hoạch do UBND tỉnh giao cho huyện- thị trước HĐND cùng cấp và giao chỉ tiêu kế hoạch cho UBND các xã, phường, thị trấn (theo thẩm quyền quy định); đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện; huy động các nguồn lực tham gia thực hiện các chương trình, dự án trên địa bàn; làm tốt chức năng kiểm tra, giám sát từ cơ sở, kịp thời phát hiện và báo cáo lên cấp có thẩm quyền sử lý các sai phạm.
- Các ngành, huyện, thị xã, doanh nghiệp, chủ dự án phải thực hiện báo cáo định kỳ (hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và cả năm) về tình hình thực hiện những nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch Nhà nước năm 2005; về tiến độ thực hiện cấp phát, thanh toán hoặc sử dụng các nguồn kinh phí cho từng chương trình dự án và nhũng vướng mắc, khó khăn, kiến nghị cần giải quyết, gửi cho Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và sở quản lý chuyên ngành, Cục Thống kê vào ngày 20 hàng tháng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Văn phòng UBND tỉnh và các sở, Ban, Ngành có trách nhiệm giúp UBND tỉnh báo cáo Chính phủ và các Bộ- Ngành Trung ương đảm bảo kịp thời, đúng tiến độ quy định.
Chánh văn phòng UBND, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Giám đốc các doanh nghiệp và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện những quy định tại văn bản này./.
- 1Nghị quyết 24/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2013 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 3Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2014
- 4Quyết đinh 225/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn đến năm 2020
- 5Quyết định 1443/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án thực hiện Quyết định 2085/QĐ-TTg phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 1Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 2Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2014
- 1Thông tư 03/2003/TT-BKH hướng dẫn công tác giám sát, đánh giá đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Chỉ thị 18/2004/CT-TTg về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 24/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2013 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7Quyết đinh 225/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn đến năm 2020
- 8Quyết định 1443/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án thực hiện Quyết định 2085/QĐ-TTg phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Quyết định 169/2004/QĐ-UB về cơ chế quản lý, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2005 do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 169/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/12/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Hoàng Trí Thức
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra