Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1671/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 24 tháng 4 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN DI DỜI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG RA KHỎI ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020;

Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ hướng dẫn Chi tiết Luật chăn nuôi; Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền đất, thuê mặt nước; Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp; Nghị định số 218/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;

Căn cứ Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 25/5/2021 của Tỉnh ủy Thanh Hóa thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025;

Căn cứ Kết luận số 2351-KL/TU ngày 18/4/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án Di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường ra khỏi đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 2999/QĐ-UBND ngày 09/08/2021 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 03/02/2021 của Chính phủ và Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/08/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của UBND tỉnh Thanh Hóa;

Căn cứ Quyết định số 4060/QĐ-UBND ngày 15/10/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025;

Căn cứ Quyết định 5510/QĐ-UBND ngày 30 /12/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề cương chi tiết Đề án Di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường trong khu đô thị, khu dân cư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu sản xuất tập trung trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 154/TTr-STNMT ngày 30/01/2024 về việc phê duyệt Đề án “Di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030”.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030” (có Đề án chi tiết kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh; Điện lực Thanh Hóa; Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các KCN; Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2 QĐ;
- Bộ TNMT (để báo cáo);  
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- Liên hiệp các Hội KH&KT tỉnh Thanh Hóa;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- Báo Thanh Hóa, Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, PgNN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Đức Giang

 

ĐỀ ÁN

DI DỜI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG RA KHỎI ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1671/QĐ-UBND ngày 24/4/2024 của UBND tỉnh Thanh Hóa)

Phần I

SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ VÀ PHẠM VI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Theo số liệu báo cáo của UBND các huyện, thị xã, thành phố, hiện trên địa bàn toàn tỉnh có 826 cơ sở sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi tắt là cơ sở) đang hoạt động trong đô thị, khu dân cư gây ô nhiễm môi trường, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; bao gồm các loại hình sản xuất: Chăn nuôi gia súc, gia cầm (342 cơ sở); chế biến đá xẻ, đá ốp lát (190 cở sở); chế biến lâm sản, sản xuất đồ gỗ, mộc dân dụng (109 cơ sở); thu mua, tái chế phế liệu, giặt bao bì (75 cơ sở); sản xuất bún (26 cơ sở); giết mổ gia súc, gia cầm (30 cơ sở); gia công cơ khí (19 cơ sở); sản xuất gạch không nung (14 cơ sở); các loại hình khác: ươm tơ, dệt nhiễu, chế biến thức ăn chăn nuôi, sửa chữa ô tô, sản xuất bia, kinh doanh than…): 21 cơ sở. Các cơ sở này tập trung ở 18/27 huyện, thị xã, thành phố (thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn; thị xã Nghi Sơn, các huyện: Yên Định, Thọ Xuân, Triệu Sơn , Đ ôn g S ơn , Nga Sơn, Hậu Lộc, Hà Trung, Hoằng Hóa, Thiệu Hóa, Bá Thước, Lang Chánh, Thạch Thành, Quan Sơn, Vĩnh Lộc, Quảng Xương).

Hầu hết các cơ sở hoạt động tự phát trên đất ở của hộ gia đình, trên đất thuộc quy hoạch khu dân cư, đô thị.., mặt bằng sản xuất chật hẹp, không đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường, sử dụng công nghệ lạc hậu, lao động thủ công; chưa có hồ sơ, thủ tục về môi trường; không đầu tư đầy đủ công trình xử lý chất thải hoặc công trình còn sơ sài, không đúng tiêu chuẩn, không vận hành thường xuyên, chất thải chưa được thu gom, xử lý triệt để thải trực tiếp ra môi trường, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh hoạt của nhân dân xung quanh.

Thời gian qua, Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thị xã, thành phố đã nhận được nhiều đơn thư, phản ánh của người dân về ô nhiễm môi trường do các cơ sở trên gây ra. Qua kiểm tra, xác minh cho thấy, hầu hết các cơ sở chưa có hồ sơ, thủ tục về môi trường (Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án BVMT, cam kết BVMT, kế hoạch BVMT); chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn, nước thải trước khi thải ra môi trường còn nhiều chỉ tiêu vượt quy chuẩn cho phép nhiều lần; việc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường tại chỗ của các cơ sở, hộ gia đình sản xuất gặp nhiều khó khăn, do quỹ đất hạn hẹp, kinh phí hạn chế không đáp ứng được yêu cầu xây dựng công trình xử lý chất thải, ý thức chấp hành pháp luật về BVMT còn hạn chế,... Qua việc phản ánh qua đơn thư, đường dây nóng thường xuyên của các hộ dân cho thấy những bức xúc trong việc các cơ sở gây ô nhiễm môi trường này cần phải được giải quyết dứt điểm.

Trước thực trạng trên, ngày 25/5/2021, Tỉnh ủy đã ban hành Chương trình hành động số 15-CTr/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025, trong đó, giao Ban Cán sự UBND tỉnh chuẩn bị Đề án “Di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường trong đô thị, khu dân cư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu sản xuất tập trung trên địa bàn tỉnh” (nay đã được đổi tên thành Đề án “Di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường ra khỏi đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030” theo Kết luận số 2351-KL/TU ngày 18/4/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy).

II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản chỉ đạo của TW

- Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020;

- Luật Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/12/2013;

- Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017;

- Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

- Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

- Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ hướng dẫn Chi tiết Luật chăn nuôi;

- Nghị định số 46/2022/NĐ-CP ngày 13/7/2022 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi;

- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền đất, thuê mặt nước;

- Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;

- Nghị định số 218/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;

- Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế;

- Thông tư số 18/2023/TT-BNNPTNT ngày 15/12/2023 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2019/TTBNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi;

- QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.

2.2. Các văn bản chỉ đạo của tỉnh Thanh Hóa

- Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 18/8/2016 của BCH Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;

- Nghị quyết số 172/2021/NQ-HĐND ngày 11/10/2021 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Thanh Hoá về việc quy định khu vực không được phép chăn nuôi và quyết định vùng nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;

- Nghị quyết số 185/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Thanh Hoá về việc ban hành chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022 - 2025;

- Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 25/5/2021 của Tỉnh ủy Thanh Hóa thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025;

- Kết luận số 2351-KL/TU ngày 18/4/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường ra khỏi đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030;

- Quyết định số 2999/QĐ-UBND ngày 09/08/2021 của UBND tỉnh Thanh Hóa về ban hành Kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 03/02/2021 của Chính phủ và Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/08/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của UBND tỉnh Thanh Hóa;

- Quyết định số 4060/QĐ-UBND ngày 15/10/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động của BCH Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025;

- Quyết định số 5510/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt đề cương chi tiết Đề án di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường trong đô thị, khu dân cư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu sản xuất tập trung trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN

3.1. Đối tượng: Các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường.

3.2. Phạm vi:

- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2024 - 2030.

- Phạm vi không gian: trên địa bàn 27 huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Thanh Hóa.

Phần II:

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2023

I. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ

- Qua số liệu báo cáo của UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn toàn tỉnh; số liệu thanh tra, kiểm tra, xác minh, tổng hợp của Sở Tài nguyên và Môi trường, trên địa bàn toàn tỉnh có 826 cơ sở sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi tắt là cơ sở) đang hoạt động trong đô thị, khu dân cư gây ô nhiễm môi trường, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.

- Căn cứ số liệu tổng hợp, điều tra cho thấy, có 700/826 (chiếm 84,74%) cơ sở đang hoạt động trong đô thị, khu dân cư trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố không đầu tư các công trình BVMT/đầu tư không đầy đủ các công trình BVMT, chính việc không thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường này dẫn đến chất thải không được thu gom, xử lý/xử lý triệt để, xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường; nhiều cơ sở, hộ gia đình đã bị người dân, báo chí phản ánh nhiều lần.

II. KẾT QUẢ PHÂN LOẠI VỀ CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT[1]:

Căn cứ kết quả tiêu chí phân loại cơ sở gây ô nhiễm môi trường, sự phù hợp với quy hoạch và tiêu chí về khoảng cách ATMT, trong 826 cơ sở được tổng hợp trên địa bàn toàn tỉnh có:

(1) 700 cơ sở gây ô nhiễm (thuộc phạm vi Đề án); Trong đó, có:

- 673 cơ sở gây ô nhiễm môi trường, không phù hợp với quy hoạch; bao gồm:

+ 394/673 cơ sở gây ô nhiễm môi trường, không phù hợp với quy hoạch, không đảm bảo khoảng cách ATMT (chiếm 58,54%); trong đó, có 110/394 cơ sở thuộc các phường của đô thị từ loại IV trở lên (thuộc địa bàn thành phố Thanh Hóa; Sầm Sơn và thị xã Nghi Sơn);

+ 279/673 cơ sở gây ô nhiễm môi trường, không phù hợp với quy hoạch, đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường (chiếm 41,45%); trong đó, có 156/279 cơ sở thuộc các phường của đô thị từ loại IV trở lên (thuộc địa bàn thành phố Thanh Hóa; Sầm Sơn và thị xã Nghi Sơn).

- 07/27 cơ sở gây ô nhiễm môi trường, phù hợp với quy hoạch, không đảm bảo khoảng cách ATMT.

- 20/27 cơ sở gây ô nhiễm môi trường, phù hợp với quy hoạch, đảm bảo khoảng cách ATMT.

(2) 126 cơ sở không gây ô nhiễm môi trường (không thuộc phạm vi Đề án).

Phần III:

MỤC TIÊU, PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ CÁC CƠ SỞ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐẾN NĂM 2030

I. MỤC TIÊU

1.1. Mục tiêu chung

- Xây dựng kế hoạch tổng thể, từng bước giải quyết tình trạng gây ô nhiễm môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; phấn đấu đến năm 2030 giải quyết cơ bản nguồn thải từ các cơ sở gây ô nhiễm trong đô thị và khu dân cư;

- Tạo sự chuyển biến rõ nét trong việc giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường tồn tại kéo dài;

- Thực hiện mục tiêu xây dựng tỉnh Thanh Hóa trở thành tỉnh phát triển bền vững, giàu đẹp, văn minh.

1.2. Mục tiêu cụ thể

1.2.1. Đến năm 2025:

- Hoàn thành việc phân loại đối tượng các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trong đô thị, khu dân cư;

- Ban hành xây dựng kế hoạch di dời/chuyển đổi ngành nghề/giảm quy mô công suất hoặc dừng hoạt động đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường;

- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để bố trí khu sản xuất tập trung nhằm đảm bảo đủ điều kiện để tiếp nhận các cơ sở trong kế hoạch di dời.

1.2.2. Đến năm 2030: Thực hiện kế hoạch di dời đã được ban hành.

- Giai đoạn 2026-2027:

+ Di dời toàn bộ/chuyển đổi ngành nghề/dừng hoạt động tất cả các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; không phù hợp với quy hoạch, không đảm bảo khoảng cách ATMT thuộc các phường của đô thị từ loại IV trở lên;

+ Đầu tư đầy đủ, vận hành thường xuyên các công trình bảo vệ môi trường đối với các cơ sở thuộc trường hợp gây ô nhiễm môi trường, phù hợp với quy hoạch và đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường hoặc không đảm bảo khoảng cách ATMT nhưng thuộc loại hình có thể giảm quy mô, công suất để đảm bảo khoảng cách ATMT.

- Giai đoạn 2028-2030: Xử lý dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường còn lại.

II. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ CƠ SỞ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG

2.1. Di dời: Các cơ sở thuộc đối tượng bắt buộc phải di dời khi thuộc một trong các tiêu chí sau:

- Cơ sở gây ô nhiễm môi trường, không phù hợp với quy hoạch;

- Cơ sở gây ô nhiễm môi trường phù hợp với quy hoạch; không đảm bảo khoảng cách ATMT (trừ cơ sở thuộc thuộc loại hình có thể giảm quy mô, công suất để đảm bảo khoảng cách ATMT).

2.2. Không bắt buộc di dời: Các cơ sở thuộc đối tượng không bắt buộc phải di dời khi thuộc các tiêu chí sau:

- Cơ sở gây ô nhiễm môi trường phù hợp với quy hoạch; không đảm bảo khoảng cách ATMT nhưng thuộc loại hình có thể giảm quy mô, công suất để đảm bảo khoảng cách ATMT;

- Cơ sở gây ô nhiễm môi trường, phù hợp với quy hoạch, đảm bảo khoảng cách ATMT.

III. NHIỆM VỤ

3.1. Giai đoạn 2024 - 2025:

- Rà soát cập nhật số liệu để đánh giá, phân loại các cơ sở gây ô nhiễm môi trường với các mức độ khác nhau;

- Thông tin, tuyên truyền trong hệ thống chính trị và doanh nghiệp, hộ gia đình chủ sở hữu cơ sở sản xuất gây ô nhiễm;

- Chỉ đạo các cơ sở gây ô nhiễm xây dựng phương án xử lý;

- Tổ chức thẩm định, phê duyệt các phương án xử lý.

3.2. Giai đoạn 2026 - 2030.

3.2.1. Tổ chức thực hiện các phương án:

a) Giai đoạn 2026 - 2027:

- Di dời toàn bộ/chuyển đổi ngành nghề/dừng hoạt động tất cả các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; không phù hợp với quy hoạch, không đảm bảo khoảng cách ATMT thuộc các phường của đô thị từ loại IV trở lên: 110 cơ sở;

(Chi tiết tại phụ lục 1 kèm theo).

- Đầu tư đầy đủ, vận hành thường xuyên các công trình bảo vệ môi trường đối với các cơ sở thuộc trường hợp gây ô nhiễm môi trường, phù hợp với quy hoạch và đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường hoặc không đảm bảo khoảng cách ATMT nhưng thuộc loại hình có thể giảm quy mô, công suất để đảm bảo khoảng cách ATMT: 25 cơ sở.

(Chi tiết tại phụ lục 2 kèm theo).

b) Giai đoạn 2028 - 2030: Di dời/chuyển đổi ngành nghề/dừng hoạt động toàn bộ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường còn lại: 565 cơ sở.

(Chi tiết tại phụ lục 3 kèm theo).

3.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện.

- Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện;

- Xử lý các vấn đề phát sinh trong từng phương án, theo từng giai đoạn.

VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

4.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách

4.1.1. Nguyên tắc di dời và hỗ trợ

a) Nguyên tắc di dời

- Việc di dời phải kết hợp đổi mới máy móc, thiết bị, công nghệ; tiết kiệm năng lượng; đảm bảo vấn đề môi trường, nhằm tránh việc di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm từ nơi này đến nơi khác;

- Địa điểm tiếp nhận các cơ sở di dời là các KCN, CCN, khu sản xuất tập trung cùng địa bàn/địa bàn lân cận, đảm bảo ngành nghề phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt hoặc các vị trí mới được cấp có thẩm quyền thống nhất chủ trương thực hiện dự án;

- Việc sử dụng diện tích đất tại vị trí đã di dời của các cơ sở phải di dời thực hiện theo quy hoạch xây dựng của địa phương, quy định của pháp luật đất đai và bảo vệ môi trường;

- Các cơ sở thuộc đối tượng phải di dời theo các quy định hiện hành khác của HĐND, UBND tỉnh thì thực hiện theo các quy định của HĐND, UBND tỉnh đã ban hành.

b) Nguyên tắc hỗ trợ:

- Mỗi cơ sở di dời, chỉ được ngân sách nhà nước hỗ trợ 01 lần theo quy định;

- Nếu cùng nội dung hỗ trợ từ nhiều chính sách khác nhau thì được lựa chọn và chỉ được hưởng một mức hỗ trợ cao nhất.

4.1.2. Chính sách hỗ trợ

a) Các cơ sở di dời được hưởng các chính sách hỗ trợ theo quy định của pháp luật hiện hành[2] như sau:

(1) Miễn, giảm tiền thuê đất:

- Miễn tiền thuê đất:

+ Tối đa không quá 03 (ba) năm, kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước (trong thời gian xây dựng cơ bản);

+ 03 (ba) năm (sau thời gian xây dựng cơ bản) đối với cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường (Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền đất, thuê mặt nước).

- Việc giảm tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn theo quy định (Khoản 3 Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền đất, thuê mặt nước).

(2) Ưu đãi về thuế:

- Thuế suất ưu đãi: 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: tái chế, tái sử dụng chất thải… theo quy định (điểm c Khoản 1 Điều 15, Nghị định số 218/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp).

- Áp dụng thuế suất 10 % đối với các khoản thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường (điểm a Khoản 11 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế).

- Thuế suất 17% trong thời gian mười năm áp dụng đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc ngành nghề sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống: ươm tơ dệt nhiễu, mộc, hàn…) (Khoản 3 Điều 15, Nghị định số 218/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp).

(3) Hỗ trợ cho các cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điểm 1.6, Khoản 1, Điều 1, Nghị quyết 185/2021/NQHĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022-2025 với các mức hỗ trợ cụ thể:

- Hỗ trợ 1 lần, thời gian hỗ trợ 03 tháng: 04 triệu đồng/tháng đối với trang trại chăn nuôi quy mô nhỏ; 05 triệu đồng/tháng đối với trang trại chăn nuôi quy mô vừa; 08 triệu đồng/tháng đối với trang trại chăn nuôi quy mô lớn.

- Ngoài ra trang trại chăn nuôi có nhu cầu di dời đến địa điểm mới để tiếp tục chăn nuôi, bên cạnh mức hỗ trợ nêu trên thì mỗi trang trại chăn nuôi được hỗ trợ thêm một phần chi phí vận chuyển (di chuyển chuồng trại, vật nuôi, thiết bị chăn nuôi), cụ thể:

+ Di chuyển dưới 30 km (tính từ địa điểm trang trại chăn nuôi cũ đến địa điểm trang trại mới): hỗ trợ 03 triệu đồng đối với trang trại chăn nuôi quy mô nhỏ, 04 triệu đồng đối với trang trại chăn nuôi quy mô vừa và 05 triệu đồng đối với trang trại chăn nuôi quy mô lớn;

+ Di chuyển trên 30 km (tính từ địa điểm trang trại chăn nuôi cũ đến địa điểm trang trại mới): hỗ trợ 05 triệu đồng đối với trang trại chăn nuôi quy mô nhỏ, 06 triệu đồng đối với trang trại chăn nuôi quy mô vừa và 07 triệu đồng đối với trang trại chăn nuôi quy mô lớn.

- Thời điểm nhận hỗ trợ: sau khi trang trại chăn nuôi ngừng hoạt động chăn nuôi hoặc di dời ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi theo quy định của pháp luật, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Nguồn vốn hỗ trợ: Từ nguồn sự nghiệp kinh tế hàng năm của ngân sách tỉnh.

4.2. Nhóm giải pháp thông tin tuyên truyền để nâng cao năng lực và nhận thức

- Tổ chức tuyên truyền, vận động, thông báo rộng rãi kế hoạch di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn để các cơ sở được biết, có phương án, kế hoạch triển khai thực hiện đảm bảo thời gian theo quy định;

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; vận động các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải di dời thực hiện đúng theo Kế hoạch di dời đã được phê duyệt; các cơ sở thuộc đối tượng giảm quy mô để đảm bảo khoảng cách phải thực hiện giảm quy mô, đáp ứng khoảng cách theo quy định; các cơ sở được hoạt động tại chỗ phải đầu tư đầy đủ công trình bảo vệ môi trường theo quy định;

- Công bố công khai quy hoạch chi tiết các KCN, CCN, khu sản xuất tập trung trên địa bàn xã và các chính sách hỗ trợ có liên quan đến công tác di dời để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân biết để lựa chọn, thực hiện nhanh tiến độ di dời;

- Đẩy mạnh việc công khai thông tin về cơ sở gây ô nhiễm môi trường; tạo sức mạnh ép buộc các cơ sở phải di dời, phải giảm quy mô công suất và phải đầu tư đầy đủ các công trình xử lý chất thải đáp ứng được yêu cầu về môi trường theo đúng tiến độ;

- Tiếp tục đẩy mạnh biện pháp tuyên truyền nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp chính quyền, các ngành và bản thân từng cơ sở gây ô nhiễm môi trường với công tác xử lý ô nhiễm và di dời trên các phương tiện thông tin đại chúng;

- Xây dựng và thực hiện chương trình truyền thông tổng thể về Kế hoạch di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu đô thị, khu dân cư; kịp thời phổ biến các cơ chế, chính sách mới tới các cơ sở, đồng thời phổ biến, nhân rộng các điển hình thực hiện tốt việc xử lý ô nhiễm tại chỗ và di dời đúng tiến độ;

- Tăng cường tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học, chuyên đề nhằm chia sẻ kinh nghiệm, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Kế hoạch di dời;

- Tăng cường tổ chức tập huấn cho các chủ cơ sở sản xuất thuộc đối tượng phải di dời về quy trình thực hiện di dời, những quy định về quản lý môi trường tại các KCN, CCN, khu sản xuất tập trung tiếp nhận cơ sở di dời đến; tư vấn lựa chọn công nghệ xử lý môi trường, quy trình vận hành, quản lý phù hợp đối với từng cơ sở sản xuất;

- Tuyên truyền, vận động các đối tượng không có vị trí tiếp nhận di dời tại các KCN, CCN, khu sản xuất tập trung tự tìm vị trí mới phù hợp với các quy định hiện hành; chuyển đổi ngành nghề phù hợp hoặc dừng hoạt động, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường trong đô thị, khu dân cư;

- Kiên quyết xử lý các trường hợp cố thủ không chịu di dời theo hạn định bằng hình thức cưỡng chế, ban hành quyết định đình chỉ hoạt động;

- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình thuộc đối tượng được phép tiếp tục hoạt động tại chỗ hoặc giảm quy mô, công suất để đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường lập hồ sơ, thủ tục về môi trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt/cấp phép (nếu thuộc đối tượng) và lắp đặt, vận hành đầy đủ công trình BVMT theo quy định; kiên quyết xử lý các trường hợp cố thủ không chịu chấp hành trong thời gian quy định.

4.3. Nhóm giải pháp về huy động vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật về BVMT cho các KCN, CCN, khu sản xuất tập trung

- Đối với cơ quan quản lý nhà nước: Huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng và vận hành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường tại các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung do Nhà nước đầu tư trên địa bàn theo quy định của pháp luật; ban hành quy định khuyến khích, tổ chức thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường tại các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, các KCN, CCN;

- Đối với Chủ đầu tư hạ tầng các KCN, CCN, khu quy hoạch sản xuất tập trung: Tập trung vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật của các KCN, CCN, khu quy hoạch sản xuất tập trung; sớm đáp ứng được yêu cầu, đưa các KCN, CCN, khu quy hoạch sản xuất tập trung sớm đi vào hoạt động để thu hút các cơ sở di dời vào hoạt động ổn định.

4.4. Nhóm giải pháp về ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ

- Đẩy mạnh công tác cho ý kiến về công nghệ sử dụng trong các dự án; giới thiệu, quảng bá các công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường; nghiên cứu, lập danh mục công nghệ khuyến khích áp dụng phù hợp với từng loại hình sản xuất, từng loại chất thải của các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình cơ sở lựa chọn công nghệ xử lý;

- Tăng cường các hoạt động giới thiệu công nghệ mới tới các cơ sở gây ô nhiễm môi trường thông qua hoạt động tuyên truyền, các Hội chợ triển lãm; hỗ trợ xúc tiến chuyển giao công nghệ trong nước và ngoài nước.

4.5. Nhóm giải pháp về quản lý

- Tăng cường công tác đôn đốc các cơ sở thuộc đối tượng di dời/giảm quy mô, công suất thực hiện theo đúng tiến độ; tăng cường đôn đốc, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở thuộc nhóm phải đầu tư công trình bảo vệ môi trường đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật, đúng quy định về bảo vệ môi trường; yêu cầu dừng hoạt động/chuyển đổi ngành nghề đối với những cơ sở không thực hiện; trường hợp các cơ sở không thực hiện theo đúng kế hoạch, cơ quan chức năng có quyền cưỡng chế bằng hình thức ngưng cung cấp điện sản xuất, ban hành quyết định cấm hoạt động;

- Hằng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, bổ sung các cơ sở gây ô nhiễm môi trường vào danh sách thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch để xác định mức độ ô nhiễm môi trường; tiến hành xử phạt theo quy định; đồng thời, bổ sung vào danh sách các cơ sở cần phải thực hiện di dời/giảm quy mô, công suất/đầu tư công trình bảo vệ môi trường theo kế hoạch đã được ban hành để thực hiện trong năm tiếp theo;

- Định kỳ tổng hợp, báo cáo tiến độ di dời, tổng hợp kiến nghị của cơ sở, báo cáo UBND tỉnh tháo gỡ, giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.

V. KINH PHÍ DỰ KIẾN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

5.1. Kinh phí triển khai thực hiện Đề án:

- Kinh phí triển khai thực hiện Đề án được sử dụng để thực hiện kế hoạch, phục vụ nhiệm vụ triển khai thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát,… của các cơ quan chức năng có liên quan.

- Nguồn kinh phí từ kinh phí sự nghiệp môi trường tỉnh hàng năm.

5.2. Kinh phí thực hiện hoạt động di dời của các cơ sở:

Đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường thuộc phạm vi Đề án, không hỗ trợ kinh phí thực hiện. Tuy nhiên, vẫn được được hỗ trợ tiền thuê đất, miễn, giảm tiền thuê đất, thuế… theo quy định hiện hành.

(Kinh phí hỗ trợ về đất đai, ưu đãi, hỗ trợ về vốn đầu tư; ưu đãi về thuế, phí, lệ phí phụ thuộc vào quy mô, tính chất từng dự án).

Phần IV:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan khảo sát, xác định cụ thể các cơ sở gây ô nhiễm môi trường thuộc các đối tượng phải xử lý (di dời/giảm quy mô, công suất/đầu tư công trình bảo vệ môi trường) đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường (là các tổ chức, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất củ a UBND tỉnh) trong đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh;

- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai phương án xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường (là các tổ chức, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của UBND tỉnh) trong đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh;

- Tổ chức công bố công khai thông tin về các cơ sở thuộc đối tượng di dời/giảm quy mô, công suất/đầu tư công trình bảo vệ môi trường. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức phổ biến, tuyên truyền về nội dung của Kế hoạch triển khai phương án xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; các bài học kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện; những khó khăn, vướng mắc và các giải pháp tháo gỡ;

- Tổng hợp, theo dõi việc thực hiện di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường thuộc đối tượng các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo tiến độ di dời, tổng hợp đề xuất, kiến nghị của cơ sở, báo cáo UBND tỉnh tháo gỡ, giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện;

- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các cơ sở thuộc đối tượng phải chuyển đổi ngành nghề để phù hợp với quy hoạch và đảm bảo khoảng cách an toàn môi trường hoặc phải xây dựng đầy đủ công trình xử lý chất thải và vận hành thường xuyên các công trình bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu kỹ thuật hoặc phải dừng sản xuất để đảm bảo môi trường;

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn; xử lý vi phạm theo quy định; xem xét, rà soát, bổ sung cơ sở gây ô nhiễm môi trường vào danh mục đối tượng phải di dời ra khỏi đô thị, khu dân cư;

- Chỉ đạo các cơ sở (là các tổ chức, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của UBND tỉnh) thuộc đối tượng phải xử lý xây dựng các phương án thực hiện;

- Xem xét, thẩm định phương án di dời của các cơ sở thuộc đối tượng;

- Hướng dẫn UBND cấp huyện, các cơ sở thuộc đối tượng đầu tư các công trình bảo vệ môi trường để được phép hoạt động tại chỗ các hồ sơ, thủ tục về môi trường và các quy trình, công nghệ xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.

2. Sở Tài chính

- Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn vốn đầu tư công để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu sản xuất tập trung; kinh phí sự nghiệp môi trường cho các hoạt động triển khai thực hiện Đề án;

- Hỗ trợ, chỉ đạo, đề xuất các nội dung khác có liên quan đến việc di dời các cơ sở vào các KCN, CCN, khu sản xuất tập trung theo chức năng nhiệm vụ.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Phối hợp với Sở Tài chính cân đối vốn, đề xuất xử lý nguồn vốn đầu tư cho các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật về BVMT các KCN, CCN, khu sản xuất tập trung. Phối hợp với Ban quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN đề xuất các giải pháp huy động các nguồn vốn khác của nhà nước cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng;

- Hỗ trợ, hướng dẫn các cơ sở di dời vào các KCN, CCN, khu sản xuất tập trung trong việc cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,…;

- Trên cơ sở đề xuất của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố tham mưu đề xuất UBND tỉnh bố trí các nguồn vốn cho đầu tư phát triển các KCN, CCN, khu sản xuất tập trung theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định có liên quan;

- Không thực hiện cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép hoạt động cho các cơ sở thuộc đối tượng cần phải di dời theo đề án được duyệt, có địa điểm nằm trong đô thị, khu dân cư để đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn phòng chống cháy nổ.

4. Sở Xây dựng

- Hướng dẫn thủ tục pháp lý về đầu tư xây dựng cơ sở mới (nếu có) cho các chủ đầu tư;

- Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn huyện đảm bảo được tiếp tục thực hiện đầu tư sản xuất kinh doanh theo quy định do Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp và cơ sở báo cáo, đề nghị của UBND cấp huyện; Sở Xây dựng hướng dẫn các địa phương xác định các cơ sở sản xuất không phù hợp với quy hoạch đô thị đã được phê duyệt để làm cơ sở cho các địa phương rà soát, ban hành kế hoạch di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường không phù hợp với quy hoạch đô thị;

- Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương rà soát, bổ sung hoàn thiện quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Sở Công Thương

- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các ngành chức năng có liên quan sớm thành lập các CCN, khu sản xuất tập trung theo quy hoạch được duyệt và chỉ đạo UBND cấp huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị có liên quan đẩy nhanh việc đầu tư hoàn chỉnh các CCN, khu sản xuất tập trung để phục vụ di dời các cơ sở và kêu gọi, thu hút nhà đầu tư;

- Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi thu hút đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế, tài chính, lao động và xây dựng hạ tầng kỹ thuật, giải phóng mặt bằng, di chuyển cơ sở sản xuất, xây dựng mới CCN trên địa bàn tỉnh;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật các CCN trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt. Tổ chức triển khai kế hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật các CCN theo lộ trình đã được phê duyệt;

- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ưu tiên nguồn vốn đầu tư công để thành lập một số CCN làng nghề; khẩn trương đầu tư hạ tầng kỹ thuật đủ điều kiện tiếp nhận các cơ sở gây ô nhiễm môi trường di dời đến.

6. Sở Khoa học và Công nghệ

- Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn cho các cơ sở sản xuất có quy mô nhỏ theo hướng vận hành đơn giản, ổn định, tiết kiệm chi phí và giảm thiểu ô nhiễm môi trường;

- Hỗ trợ đổi mới công nghệ sản xuất, nghiên cứu, ứng dụng nguyên liệu, thiết bị, công nghệ, mô hình, phương thức sản xuất thân thiện với môi trường.

7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện rà soát để đầu tư xây dựng hạ tầng của các cơ sở ngành nghề nông thôn, làng nghề phù hợp yêu cầu phát triển sản xuất, bảo vệ môi trường, gắn sản xuất với tiêu thụ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Quy hoạch không gian hợp lý để các ngành sản xuất có tác động nhiều đến môi trường như: chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông sản, giết mổ, xử lý chất thải... đảm bảo cách xa các khu đô thị, vùng dân cư đông dân.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

- Hướng dẫn Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Đài truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố tăng cường thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định, chính sách về công tác bảo vệ môi trường; tuyên truyền đậm nét mục đích, yêu cầu và hiệu quả của việc thực hiện Đề án Di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường trong khu đô thị, khu dân cư vào các KCN, CCN, khu sản xuất tập trung trên địa bàn tỉnh tạo sự đồng thuận trong nhân dân, các đối tượng chịu ảnh hưởng của Đề án;

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin kịp thời quá trình tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch di dời; hướng dẫn báo chí, hệ thống truyền thanh cơ sở biểu dương các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác BVMT nói chung và công tác di dời nói riêng, phản ánh kịp thời những hành vi vi phạm Luật BVMT.

9. Điện lực Thanh Hóa

Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh; chỉ đạo đơn vị cấp huyện phối hợp với UBND cấp huyện, công an huyện,… để tiến hành cắt điện đối với những cơ sở không chấp hành kế hoạch di dời.

10. Công an tỉnh

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và chỉ đạo cơ quan chuyên môn cấp huyện tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các cơ sở sản xuất nằm trong đô thị, khu dân cư để xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường cần phải xử lý;

- Thực hiện các biện pháp cưỡng chế đối với các cơ sở không thực hiện phương án di dời theo kế hoạch đã được phê duyệt.

11. Ban Quản lý Khu Kinh tế Nghi Sơn và các KCN

- Phối hợp với các đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác kêu gọi các nhà đầu tư hạ tầng KCN để đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng các KCN, hoàn thành đầu tư hạ tầng đảm bảo theo quy định trước khi các nhà đầu tư thứ cấp đi vào hoạt động;

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, thống kê, tổng hợp số liệu quỹ đất, diện tích đất còn trống, những thông tin liên quan tại các KCN và thực hiện cung cấp đầy đủ thông tin cho các đối tượng di dời;

- Chủ trì, phối hợp với Chủ đầu tư phát triển hạ tầng các KCN công bố công khai quy hoạch được phê duyệt của từng KCN, tiến độ thực hiện đầu tư kết cấu hạ tầng để thu hút các cơ sở thuộc đối tượng phải di dời;

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn các thủ tục tiếp nhận di dời của các cơ sở di dời vào KCN; thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định và các thủ tục pháp lý liên quan thuộc phạm vi quản lý để nhanh chóng hỗ trợ cho các cơ sở, hộ gia đình triển khai đầu tư sản xuất tại các KCN trên địa bàn.

12. Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác kêu gọi đầu tư, tập trung vào các dự án trọng điểm, ưu tiên và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật về môi trường các KCN, CCN, khu sản xuất tập trung trên địa bàn tỉnh; kêu gọi các nhà đầu tư có năng lực tài chính lớn, có kinh nghiệm để thực hiện đầu tư;

- Đấu mối, quan hệ hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài; kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp; vận động, quản lý nguồn vốn ODA; tuyên truyền và xây dựng các tài liệu phục vụ xúc tiến đầu tư,…

13. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thanh Hóa

- Tăng cường công tác giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về BVMT ở các cơ sở sản xuất trong đô thị, khu dân cư;

- Kịp thời nắm bắt, tổng hợp và có ý kiến đề xuất, kiến nghị của các tầng lớp nhân dân về công tác xử lý, di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.

14. UBND huyện, thị xã, thành phố

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan khảo sát, xác định cụ thể các cơ sở gây ô nhiễm môi trường thuộc đối tượng phải xử lý (di dời/giảm quy mô, công suất/đầu tư công trình bảo vệ môi trường); báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về các cơ sở thuộc đối tượng là các tổ chức, doanh nghiệp ;

- Ban hành kế hoạch triển khai phương án xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường (là các hộ gia đình thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của UBND cấp huyện) trong đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh;

- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch/kế hoạch sử dụng đất, bố trí quỹ đất để thành lập các khu sản xuất tập trung trên địa bàn các xã; khẩn trương đầu tư đầy đủ hạ tầng kỹ thuật để đảm bảo thu hút, tiếp nhận các cơ sở có ngành nghề sản xuất đặc trưng (chăn nuôi gia súc, gia cầm; giết mổ gia súc, gia cầm; chế biến thủy, hải sản; chế biến nông sản;…) di dời đến;

- Tổ chức khảo sát lấy ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của các cơ sở sản xuất; tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, theo dõi các cơ sở sản xuất di dời theo đúng Kế hoạch di dời được UBND tỉnh phê duyệt;

- Tổ chức đăng tải thông tin về các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình sản xuất gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các phương án xử lý trên trang điện tử (hoặc niêm yết tại trụ sở) cho đến khi được chứng nhận đã hoàn thành phương án xử lý;

- Tuyên truyền, vận động cơ sở gây ô nhiễm môi trường phải di dời chấp hành các phương án xử lý;

- Tham mưu, báo cáo UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư công để thành lập và đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật tại các khu sản xuất tập trung đủ điều kiện tiếp nhận các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường;

- Kêu gọi đầu tư hạ tầng kỹ thuật các KCN, CCN, khu sản xuất tập trung từ các nguồn vốn khác không thuộc nguồn vốn đầu tư ngân sách nhà nước;

- Tăng cường công tác chỉ đạo các phòng chuyên môn, UBND cấp xã đôn đốc các cơ sở thực hiện kế hoạch; cưỡng chế đối với các cơ sở không thực hiện theo kế hoạch; tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, đề xuất của cơ sở, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh;

- Chỉ đạo các cơ sở (các tổ chức, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của UBND cấp huyện) thuộc đối tượng phải xử lý xây dựng các phương án thực hiện;

- Xem xét, thẩm định phương án di dời của các cơ sở thuộc đối tượng;

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn; xử lý vi phạm theo quy định; xem xét, rà soát, bổ sung cở sở gây ô nhiễm môi trường vào danh mục đối tượng phải di dời ra khỏi đô thị, khu dân cư;

- Hướng dẫn các cơ sở thuộc đối tượng đầu tư các công trình bảo vệ môi trường để được phép hoạt động tại chỗ các hồ sơ, thủ tục về môi trường và các quy trình, công nghệ xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.

15. Các cơ sở

* Cơ sở thuộc đối tượng phải di dời:

- Các cơ sở di dời có trách nhiệm xây dựng phương án di dời, đảm bảo hoàn thành theo đúng thời gian quy định;

- Chấp hành quyết định, quy định pháp luật, phối hợp với cơ quan chức năng trong công tác triển khai Kế hoạch di dời của cơ sở;

- Chủ động phối hợp UBND các huyện, thị xã, thành phố tìm địa điểm di dời đến phù hợp;

- Sử dụng đúng mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đã được di dời đã được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Trong trường hợp các cơ sở thực hiện việc di dời, có thể lựa chọn các hình thức chuyển đổi ngành nghề hoặc dừng hoạt động.

* Cơ sở không thuộc đối tượng phải di dời:

- Đối với các cơ sở giảm quy mô, công suất để đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường; đầu tư công trình BVMT phải khẩn trương giảm quy mô, công suất; hoàn thiện hồ sơ về môi trường và đầu tư đầy đủ công trình BVMT;

- Đối với các cơ sở lựa chọn hình thức chuyển đổi ngành nghề/dừng hoạt động phải thực hiện theo đúng thời gian đã được ban hành theo Kế hoạch di dời./.

 

PHỤ LỤC 1:

DANH SÁCH CÁC CƠ SỞ, HỘ GIA ĐÌNH THUỘC ĐỐI TƯỢNG PHẢI DI DỜI/CHUYỂN ĐỔI NGÀNH NGHỀ/DỪNG HOẠT ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2026 - 2027
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1671/QĐ-UBND ngày 24/4/2024 của UBND tỉnh Thanh Hóa)

TT

Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

Địa chỉ

Diện tích đất (m2)

Quy mô, công suất

Sự phù hợp với quy hoạch (C- Có; K - Không)

Đảm bảo khoảng cách (C- Có; K - Không)

I

Thành phố Thanh Hóa: 40 cơ sở, hộ gia đình

1

Công ty TNHH Thảo Anh

113 Nguyễn Hiệu, phường Đông Hương

160

Sản xuất cơ khí

K

K

2

Công ty TNHH ĐT&PTXD Mạnh Phát

Phố 6, phường Quảng Phú

589

Sản xuất cọc bê tông đúc sẵn

K

K

3

Công ty TNHH nhập khẩu gỗ Tiến Thành

Phố 6, phường Quảng Phú

400

SX, kinh doanh gỗ

K

K

4

Xưởng mộc Ngọc Dũng

Phố 8, phường Quảng Phú

220

Sản xuất nội thất, đồ gỗ

K

K

5

Công ty TNHH Chính Hưng

Phố 6, phường Quảng Phú

274,7

Sản xuất nội thất gỗ

K

K

6

Công ty CP XD&TM Kiên Cường

Phố Phúc Cường, phường Quảng Tâm

2000

Chế biến lâm sản 8m3/ngày

K

K

7

Cơ sở sản xuất đá Thanh Tâm

Phố Phù Lưu 1, phường Quảng Thắng

780

Sản xuất đá ốp lát 37 tấn/tháng

K

K

8

Cơ sở sản xuất đá Xuyến Trình

Phố Phù Lưu 1, phường Quảng Thắng

500

Sản xuất đá ốp lát 32 tấn/tháng

K

K

9

Cơ sở sản xuất đá Dung Dương

Phố Phù Lưu 1, phường Quảng Thắng

1000

Sản xuất đá ốp lát 24 tấn/tháng

K

K

10

Cơ sở sản xuất đá Nguyệt Lễ

Phố Phù Lưu 1, phường Quảng Thắng

1250

Sản xuất đá ốp lát 53 tấn/tháng

K

K

11

Cơ sở sản xuất đá Tiến Hằng

Phố Phù Lưu 1, phường Quảng Thắng

2000

Sản xuất đá ốp lát 46 tấn/ tháng

K

K

12

Cơ sở sản xuất đá Đồng Ngân

Phố Phù Lưu 1, phường Quảng Thắng

1000

Sản xuất đá ốp lát 24 tấn/tháng

K

K

13

Cơ sở sản xuất đá Thành Chiến

Phố Phù Lưu 1, phường Quảng Thắng

1000

Sản xuất đá ốp lát 32 tấn/tháng

K

K

14

Cơ sở sản xuất đá Dũng Thảo

Phố Phù Lưu 1, phường Quảng Thắng

1000

Sản xuất đá ốp lát

K

K

15

Công ty đá Hùng Cường

Phố Phù Lưu 1, phường Quảng Thắng

1000

Sản xuất đá ốp lát 32 tấn/tháng

K

K

16

Nguyễn Quang Niệm

Phố Lễ Môn, phường Quảng Hưng

2500

Chăn nuôi lợn thịt và nái; quy mô nhỏ, 25 đơn vị vật nuôi

K

K

17

Nguyễn Hữu Bảo

Ba Tân, phường Đông Hương

100

Gia công đồ gỗ

K

K

18

Nguyễn Văn Bảy

Hòa Bình, phường Đông Hương

200

Gia công đồ gỗ

K

K

19

Bùi Tá Hùng

Cốc Hạ 2, phường Đông Hương

200

Gia công đồ gỗ

K

K

20

Nguyễn Văn Thọ

Cốc Hạ 2, phường Đông Hương

200

Gia công đồ gỗ

K

K

21

Nguyễn Văn Tới

Cốc Hạ 2, phường Đông Hương

200

Gia công đồ gỗ

K

K

22

Trịnh Quốc Dũng

153 Thành Thái, phường Đông Thọ

80

Làm mộc dân dụng

K

K

23

Hoàng Ngọc Tuân

13/118 Thành Thái, phường Đông Thọ

100

Làm mộc dân dụng

K

K

24

Nguyễn Trần Hiền

18/97 Đông Tác, phường Đông Thọ

80

Làm mộc dân dụng

K

K

25

Nguyễn Viết Hoạt

Phố 6, phường Quảng Phú

250

Sản xuất mộc dân dụng

K

K

26

Nguyễn Thị Hào

Phố 6, phường Quảng Phú

250

Chăn nuôi lợn, làm máy xát

K

K

27

Nguyễn Trọng Lợi

Phố 8, phường Quảng Phú

250

Sản xuất giấy vệ sinh, giấy ăn

K

K

28

Nguyễn Bá Phúc

Phố Phúc Cường, phường Quảng Tâm

500

Chế biến lâm sản

K

K

29

Đào Đình Cường

Phố Chiến Thắng, phường Quảng Tâm

100

Chế biến lâm sản

K

K

30

Xưởng cơ khí Gấm Duy

Lô C4 MB 3026 phố Cao Sơn, phường An Hưng

90

Sữa chữa cơ khí

K

K

31

Lê Văn Sinh

Phố Quang, phường An Hưng

80

Sản xuất đá

K

K

32

Ngô Sỹ Yến

Phố Quang, phường An Hưng

1.173

Sản xuất đá

K

K

33

Lê Văn Thanh

Phố Tây Sơn, phường An Hưng

708

Gạch không nung

K

K

34

Lê Thị Lan

Phố Quang, phường An Hưng

1.109

Sản xuất đá

K

K

35

Doãn Trọng Chăm

Phố Quang, phường An Hưng

197

Sản xuất đá

K

K

36

Nguyễn Văn Luận

Phố Quang, phường An Hưng

1.858

Sản xuất đá

K

K

37

Lê Đình Thành

Phố Quang, phường An Hưng

1.741

Sản xuất đá

K

K

38

Nguyễn Văn Luận

Phố Quang, phường An Hưng

344

Sản xuất đá

K

K

39

Các hộ: Nguyễn Thị Hải, Nguyễn Thị Loan, Nguyễn Thị Thắm

Lô số 54 MBQH 2155, phường Đông Vệ

97,75

Giết mổ gia cầm, quy mô 100 con/ngày

K

K

40

Đường Đình Công

Phố Long Quang, phường Hàm Rồng

 

Chăn nuôi trâu, quy mô nhỏ, 27 đơn vị vật nuôi

K

K

II

Thành phố Sầm Sơn: 10 cơ sở, hộ gia đình

1

Công ty TNHH HG

Tổ dân phố Đài Trúc, phường Quảng Thọ

296

Xưởng mộc; buôn bán gỗ

K

K

2

Công ty CP đầu tư cửa Đông Á

Tổ dân phố Khang Thái, phường Quảng Thọ

844

Xưởng cơ khí

K

K

3

Công ty TNHH Trường Thịnh

Tổ dân phố Đồn Trại, phường Quảng Thọ

550

Xưởng giấy

K

K

4

Đỗ Mạnh Hà

Tổ dân phố Đài Trúc, phường Quảng Thọ

200

Xưởng làm đồ nhựa

K

K

5

Nguyễn Thị Nhạn

Tổ dân phố Đài Trúc, phường Quảng Thọ

400

Tái chế nhựa

K

K

6

Đỗ Văn Thạo

Tổ dân phố Đài Trúc, phường Quảng Thọ

250

Làm mộc, nhôm kính

K

K

7

Lê Văn Nội

Tổ dân phố Đài Trúc, phường Quảng Thọ

300

Xưởng cơ khí

K

K

8

Lê Văn Khang

Tổ dân phố Đài Trúc, phường Quảng Thọ

450

Xưởng mộc

K

K

9

Nguyễn Đình Khánh

Tổ dân phố Đài Trúc, phường Quảng Thọ

320

Xưởng mộc

K

K

10

Lữ Trọng Vang

Tổ dân phố Vĩnh Thành, phường Trung Sơn

200

Xưởng làm đồ nhựa

K

K

III

Thị xã Nghi Sơn: 60 hộ gia đình

1

Trần Thị Luyến

Tổ dân phố Phú Thịnh, phường Hải Lĩnh

200

Chăn nuôi lợn, quy mô nhỏ 14 đơn vị vật nuôi

K

K

2

Lê Đăng Lương

Tổ dân phố Phú Thịnh, phường Hải Lĩnh

110

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 10 đơn vị vật nuôi

K

K

3

Đỗ Đức Dỵ

Tổ dân phố Phú Thịnh, phường Hải Lĩnh

100

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 10 đơn vị vật nuôi

K

K

4

Lê Huy Ly

Tổ dân phố Phú Thịnh, phường Hải Lĩnh

120

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 10 đơn vị vật nuôi

K

K

5

Vũ Ngọc Qùy

Tổ dân phố Phú Thịnh, phường Hải Lĩnh

200

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 14 đơn vị vật nuôi

K

K

6

Lê Khả Sinh

Tổ dân phố Phú Thịnh, phường Hải Lĩnh

150

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 11 đơn vị vật nuôi

K

K

7

Lê Ngọc Đồng

Tổ dân phố Phú Thịnh, phường Hải Lĩnh

250

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 14 đơn vị vật nuôi

K

K

8

Lê Sỹ Hòa

Tổ dân phố Phú Tây, phường Hải Lĩnh

80

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 10 đơn vị vật nuôi

K

K

9

Đới Ích Vọng

Tổ dân phố Phú Tây, phường Hải Lĩnh

100

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 11 đơn vị vật nuôi

K

K

10

Đỗ Đức Vẽ

Tổ dân phố Phú Tây, phường Hải Lĩnh

100

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 10 đơn vị vật nuôi

K

K

11

Trần Văn Lĩnh

Tổ dân phố Phú Tây, phường Hải Lĩnh

250

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 16 đơn vị vật nuôi

K

K

12

Lê Đăng Thái

Tổ dân phố Phú Tây, phường Hải Lĩnh

85

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 10 đơn vị vật nuôi

K

K

13

Mai Văn Tiền

Tổ dân phố Hồng Phong, phường Hải Lĩnh

90

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 10 đơn vị vật nuôi

K

K

14

Nguyễn Văn Thu

Tổ dân phố Hồng Phong, phường Hải Lĩnh

200

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 12 đơn vị vật nuôi

K

K

15

Lê Bá Hùng

Tổ dân phố Hồng Phong, phường Hải Lĩnh

150

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 10 đơn vị vật nuôi

K

K

16

Nguyễn Văn Vinh

Tổ dân phố Hồng Phong, phường Hải Lĩnh

200

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 10 đơn vị vật nuôi

K

K

17

Mai Văn Ngợi

Tổ dân phố Hồng Phong, phường Hải Lĩnh

300

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 18 đơn vị vật nuôi

K

K

18

Lê Bá Đại

Tổ dân phố Hồng Phong, phường Hải Lĩnh

85

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 10 đơn vị vật nuôi

K

K

19

Đỗ Đức Khoa

Tổ dân phố Tây Sơn, phường Hải Lĩnh

300

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 20 đơn vị vật nuôi

K

K

20

Nguyễn Văn Khải

Tổ dân phố Tây Sơn, phường Hải Lĩnh

200

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 14 đơn vị vật nuôi

K

K

21

Nguyễn Văn Hởi

Tổ dân phố Tây Sơn, phường Hải Lĩnh

250

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 16 đơn vị vật nuôi

K

K

22

Nguyễn Kim Long

Tổ dân phố Đại Thắng, phường Hải Lĩnh

150

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 10 đơn vị vật nuôi

K

K

23

Lê Ngọc Hưng

Tổ dân phố Đại Thắng, phường Hải Lĩnh

100

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 11 đơn vị vật nuôi

K

K

24

Lê Thị Hồng

Tổ dân phố Đại Thắng, phường Hải Lĩnh

400

Chăn nuôi lợn; quy mô vừa, 30 đơn vị vật nuôi

K

K

25

Lê Bá Soạn

Tổ dân phố Đại Thắng, phường Hải Lĩnh

140

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 10 đơn vị vật nuôi

K

K

26

Lê Bá Tươi

Tổ dân phố Đại Thắng, phường Hải Lĩnh

150

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 10 đơn vị vật nuôi

K

K

27

Lê Bá Tư

Tổ dân phố Đại Thắng, phường Hải Lĩnh

280

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 20 đơn vị vật nuôi

K

K

28

Nguyễn Hữu Châu

Tổ dân phố Đại Thắng, phường Hải Lĩnh

120

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 11 đơn vị vật nuôi

K

K

29

Nguyễn Văn Trung

Tổ dân phố Đại Thắng, phường Hải Lĩnh

90

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 10 đơn vị vật nuôi

K

K

30

Nguyễn Văn Thuấn

Tổ dân phố Đại Thắng, phường Hải Lĩnh

110

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 11 đơn vị vật nuôi

K

K

31

Lê Bá Nam

Tổ dân phố Đại Thắng, phường Hải Lĩnh

140

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 14 đơn vị vật nuôi

K

K

32

Nguyễn Văn Tuyền

Tổ dân phố Đại Thắng, phường Hải Lĩnh

200

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 14 đơn vị vật nuôi

K

K

33

Nguyễn Văn Đức

Tổ dân phố Đại Thắng, phường Hải Lĩnh

100

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 10 đơn vị vật nuôi

K

K

34

Nguyễn Xuân Nguyên

Tổ dân phố Đại Thắng, phường Hải Lĩnh

100

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 10 đơn vị vật nuôi

K

K

35

Nguyễn Văn Hùng A

Tổ dân phố Đại Thắng, phường Hải Lĩnh

200

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 14 đơn vị vật nuôi

K

K

36

Nguyễn Xuân Tuấn

Tổ dân phố Đại Thắng, phường Hải Lĩnh

450

Chăn nuôi lợn; quy mô vừa 30 đơn vị vật nuôi

K

K

37

Nguyễn Văn Châu

Tổ dân phố Đại Thắng, phường Hải Lĩnh

210

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 14 đơn vị vật nuôi

K

K

38

Nguyễn Văn Thắng

Tổ dân phố Đại Thắng, phường Hải Lĩnh

100

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 10 đơn vị vật nuôi

K

K

39

Nguyễn Văn Bình

Tổ dân phố Đại Thắng, phường Hải Lĩnh

145

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 11,6 đơn vị vật nuôi

K

K

40

Hoàng Đình Chung

Tổ dân phố Đại Thắng, phường Hải Lĩnh

450

Chăn nuôi lợn; quy mô vừa 30 đơn vị vật nuôi

K

K

41

Nguyễn Văn Ngọc

Tổ dân phố Đại Thắng, phường Hải Lĩnh

100

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 10 đơn vị vật nuôi

K

K

42

Nguyễn Xuân Hòa

Tổ dân phố Đại Thắng, phường Hải Lĩnh

100

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 11 đơn vị vật nuôi

K

K

43

Lê Văn Ngãi

Tổ dân phố 1, phường Hải An

400

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 12 đơn vị vật nuôi

K

K

44

Lê Đình Kiệm

Tổ dân phố 3, phường Hải An

450

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 10 đơn vị vật nuôi

K

K

45

Lê Văn Trung

Tổ dân phố 4, phường Hải An

300

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 10 đơn vị vật nuôi

K

K

46

Lê Văn Huy

Tổ dân phố 5, phường Hải An

250

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 10 đơn vị vật nuôi

K

K

47

Nguyễn Trọng Ninh

Tổ dân phố 3, phường Hải An

200

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 10 đơn vị vật nuôi

K

K

48

Lê Văn Hiền

Tổ dân phố 4, phường Hải An

500

Chăn nuôi vịt; quy mô nhỏ 15 đơn vị vật nuôi

K

K

49

Lâm Ngọc Quyền

Tổ dân phố 3, phường Hải An

200

Chăn nuôi vịt; quy mô nhỏ 10,5 đơn vị vật nuôi

K

K

50

Lê Văn Tùng

Tổ dân phố 4, phường Hải An

350

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 15 đơn vị vật nuôi

K

K

51

Nguyễn Viết Hiếu

Tổ dân phố Tiền Phong, phường Tân Dân

150

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 10 đơn vị vật nuôi

K

K

52

Nguyễn Đức Hải

Tổ dân phố Tiền Phong, phường Tân Dân

150

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 10 đơn vị vật nuôi

K

K

53

Bùi Khắc Đông

Tổ dân phố Minh Sơn, phường Tân Dân

150

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 10 đơn vị vật nuôi

K

K

54

Bùi Khắc Quế

Tổ dân phố Minh Sơn, phường Tân Dân

150

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 10 đơn vị vật nuôi

K

K

55

Phan Văn Hải

Tổ dân phố Minh Sơn, phường Tân Dân

150

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 10 đơn vị vật nuôi

K

K

56

Vũ Bá Đua

Tổ dân phố Hồ Thịnh, phường Tân Dân

150

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 10 đơn vị vật nuôi

K

K

57

Hoàng Văn Tuấn

Tổ dân phố Hòa Bình, phường Hải Châu

400

Làm sứa; 100 tấn/năm

K

K

58

Trần Văn Viên

Tổ dân phố Liên Hải, phường Hải Châu

400

Làm sứa; 100 tấn/năm

K

K

59

Nguyễn Thị Duyên

Tổ dân phố Liên Hải, phường Hải Châu

750

Hấp cá; 200 tấn/năm

K

K

60

Phạm Văn Huệ

Tổ dân phố Đông Thắng, phường Hải Châu

1000

Hấp cá; 200 tấn/năm

K

K

 

Tổng cộng: 110 cơ sở, hộ gia đình

 

PHỤ LỤC 2:

DANH SÁCH CÁC CƠ SỞ, HỘ GIA ĐÌNH THUỘC ĐỐI TƯỢNG PHẢI GIẢM QUY MÔ CÔNG SUẤT ĐỂ ĐẢM BẢO KHOẢNG CÁCH ATMT, ĐẦU TƯ ĐẦY ĐỦ, VẬN HÀNH THƯỜNG XUYÊN CÁC CÔNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2026 - 2027
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1671/QĐ-UBND ngày 24/ 4/2024 của UBND tỉnh Thanh Hóa)

TT

Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

Địa chỉ

Diện tích đất (m2)

Quy mô, công suất

Sự phù hợp với quy hoạch (C- Có; K - Không)

Đảm bảo khoảng cách (C- Có; K - Không)

I

Thành phố Thanh Hóa: 16 cơ sở, hộ gia đình

1

Nhà máy xeo giấy của Công ty CP Nam Cảnh

Phố 3, phường Quảng Hưng

8.600

Sản xuất giấy: 700 tấn/năm

C

C

2

Công ty than Thanh Hóa

Phố 3, phường Quảng Hưng

26.500

Kinh doanh than: 18.000 tấn/năm

C

C

3

Tổng Công ty cổ phần Đầu tư Hà Thanh - Công ty cổ phần

Quốc lộ 45, Phường Quảng Thịnh

11.702

Gạch không nung 8,0 triệu viên/năm; Gạch trerrazzo (gạch lát vĩa hè) 336.000 viên/năm; Bê tông thương phẩm 50.00 m3/năm; Ống cống + cọc bê tông 100.000 m/năm

C

C

4

Nguyễn Văn Thảo

CCN Vức, phường An Hưng

13.911,80

Sản xuất đá

C

C

5

Mai Văn Thành

CCN Vức, phường An Hưng

4.562,00

Sản xuất đá

C

C

6

Hoàng Văn Chung

CCN Vức, phường An Hưng

1.489,00

Sản xuất đá

C

C

7

Trần Văn Tuấn

CCN Vức, phường An Hưng

2.500,00

Sản xuất đá

C

C

8

Nguyễn Thừa Tho

CCN Vức, phường An Hưng

2.019,20

Sản xuất đá

C

C

9

Nguyễn Văn Bắc

CCN Vức, phường An Hưng

1.071,50

Sản xuất đá

C

C

10

Nguyễn Thị Oanh

CCN Vức, phường An Hưng

3.193,50

Sản xuất đá

C

C

11

Nguyễn Văn Chinh

CCN Vức, phường An Hưng

2.039,30

Sản xuất đá

C

C

12

Hoàng Văn Cảnh

Khu Đồng Chiền, phường An Hưng

893,5

Sản xuất đá

C

C

13

Hoàng Thị Nhâm

CCN Vức, phường An Hưng

1.000,00

Sản xuất đá

C

C

14

Nguyễn Duy Cường

CCN Vức, phường An Hưng

2.338,60

Sản xuất đá

C

C

15

Doãn Trọng Đạo

CCN Vức, phường An Hưng

2.212,10

Sản xuất đá

C

C

16

Cao Trọng Thiện

CCN Vức, phường An Hưng

4.197,90

Sản xuất đá

C

C

II

Huyện Hậu Lộc: 01 cơ sở

 

1

Công ty TNHH TM Minh Hải Đức

Thôn Ngọc Trì, xã Đại Lộc

2400

Đập giặt bao bì, Cống suất: 780 tấn/năm bột giấy, 480 tấn/năm bao bì

C

C

III

Huyện Thiệu Hóa: 01 cơ sở

1

Công ty may Vạn Hà

Tiểu khu 2, thị trấn Thiệu Hóa

47.287

May Mặc

C

C

IV

Huyện Đông Sơn: 01 cơ sở

1

Trang trại lợn nhà Tâm Niệm

Thôn 3, xã Đông Minh

1.000

Chăn nuôi gia súc, gia cầm; công suất trung bình dưới 300 đơn vị vật nuôi

C

C

V

Huyện Quan Sơn: 04 cơ sở

1

Lê Đức Thiện

Bản Na Nghịu, xã Sơn Điện

2800

Tăm mành

C

C

2

Lương Văn Thiềng

Bản Chung Sơn, xã Sơn Thủy

4500

Sơ chế tăm đũa

C

C

3

Vũ Văn Đam

Bản Chung Sơn, xã Sơn Thủy

2288

Sơ chế tăm đũa

C

C

4

Nguyễn Đức Phú

Bản Chung Sơn, xã Sơn Thủy

3500

Sơ chế tăm đũa

C

C

VI

Huyện Thạch Thành: 01 cơ sở

1

Trang trại chăn nuôi gà Hà Văn Hùng

Thôn Thiểm Niêm, xã Ngọc Trạo, huyện Thạch Thành

15.000

Chăn nuôi gà, quy mô vừa 75 đơn vị vật nuôi

C

C

VIII

Huyện Vĩnh Lộc: 01 cơ sở

1

Vũ Thị Nhu

Thôn Bổng Phồn, xã Vĩnh Hòa

5.357

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 25 đơn vị vật nuôi

C

K

Tổng số: 25 cơ sở.

Trong đó, có 24 cơ sở phù hợp với quy hoạch, đảm bảo khoảng cách ATMT; 01 cơ sở (hộ chăn nuôi bà Vũ Thị Nhu) phù hợp quy hoạch, không đảm bảo khoảng cách ATMT nhưng có thể giảm quy mô, công suất để đảm bảo khoảng cách ATMT.

 

PHỤ LỤC 3:

DANH SÁCH CÁC CƠ SỞ, HỘ GIA ĐÌNH THUỘC ĐỐI TƯỢNG PHẢI DI DỜI/CHUYỂN ĐỔI NGÀNH NGHỀ/DỪNG HOẠT ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2028 - 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1671/QĐ-UBND ngày 24/4/2024 của UBND tỉnh Thanh Hóa)

TT

Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

Địa chỉ

Diện tích đất (m2)

Quy mô, công suất

Sự phù hợp với quy hoạch (C- Có; K - Không)

Đảm bảo khoảng cách (C- Có; K - Không)

I

Thành phố Thanh Hóa: 118 cơ sở, hộ gia đình

I.1

Doanh nghiệp: 22 cơ sở

 

 

 

 

 

1

Công ty CP Minh Đức (giấy Hoàng Đông)

Quan Nội 3, phường Long Anh

5.000

Sản xuất giấy; 1000 tấn SP/năm

K

C

2

Cty TM&XD An Phú Hưng

Phố Phù Lưu 1, phường Quảng Thắng

1000

Sản xuất đá ốp lát: 111 tấn/tháng

K

C

3

Công ty TNHHMột thành viên Tân Thành 9

Núi Vức, Đa Sỹ, xã Đông Vinh

116.418,30

Khai thác đá, sản xuất vật liệu xây dựng, bê tông thương phẩm

K

C

4

Công ty TNHH Hải Lộc Thắng

Núi Vức, Đa Sỹ, xã Đông Vinh

29.350,00

Khai thác đá, sản xuất vật liệu xây dựng

K

C

5

Công ty TNHH SXVLXD Thành Phát

Núi Vức, Đa Sỹ, xã Đông Vinh

39.929,00

Khai thác đá, sản xuất vật liệu xây dựng

K

C

6

Hợp tác xã SXVLXD Đông Vinh

Núi Vức, Đa Sỹ, xã Đông Vinh

36.198,00

Khai thác đá, sản xuất vật liệu xây dựng

K

C

7

Công ty TNHH TM và SX Hùng Đạt

CCN Vức, Phường An Hưng

5.300

Sản xuất nội thất

K

C

8

Công ty TNHH Anh Tuấn

CCN Vức, Phường An Hưng

3.000

Sản xuất đá

K

C

9

Công ty TNHH Bình Hoài An

CCN Vức, Phường An Hưng

800

Sản xuất đá

K

C

10

Công ty TNHH Bình Hoài An

CCN Vức, Phường An Hưng

2.000

Sản xuất đá

K

C

11

Công ty TNHH Bình Hoài An

CCN Vức, Phường An Hưng

4.000

Sản xuất đá

K

C

12

Tổng Công ty công trình giao thông 1

CCN Vức, Phường An Hưng

9.069,80

Sản xuất đá

K

C

13

Công ty TNHH SX và TM Mai Hoàng Sơn

Khu Đồng Chiền, Phường An Hưng

2.450

Sản xuất đá

K

C

14

Công ty TNHH Tiến Bình

CCN Vức, Phường An Hưng

2.091

Sản xuất đá

K

C

15

Công ty khoáng sản Sơn Hà

CCN Vức, Phường An Hưng

5.375

Sản xuất đá

K

C

16

Công ty Mạnh Trang

CCN Vức, Phường An Hưng

7.738,60

Sản xuất đá

K

C

17

Công ty TNHH Tự Lập

Núi Vức, Đa Sỹ, xã Đông Vinh, TP Thanh Hóa

5611,8

Chế biến đá xẻ, đá mài

K

K

18

Trại giam Thanh Phong

Núi Vức, Đa Sỹ, xã Đông Vinh, TP Thanh Hóa

16137,9

Khai thác đá, đào tạo nghề cho phạm nhân

K

K

19

Doanh nghiệp Trần Hoàn

Núi Vức, Đa Sỹ, xã Đông Vinh, TP Thanh Hóa

14985,4

Chế biến đá xẻ, đá mài

K

K

20

Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD4

Núi Vức, Đa Sỹ, xã Đông Vinh, TP Thanh Hóa

7787,9

Bê tông thương phẩm

K

K

21

Xí Nghiệp SXKD bê tông đúc sẵn công nghệ rung ép 289

Núi Vức, Đa Sỹ, xã Đông Vinh, TP Thanh Hóa

38527,9

Bê tông thương phẩm

K

K

22

Công ty sản xuất VLXD Đông Vinh (xí nghiệp gạch Đông Vinh)

Thôn Văn Khê, xã Đông Vinh, TP Thanh Hóa

63818,2

Sản xuất gạch 2 lỗ

K

K

I.2

Hộ gia đình: 96 hộ gia đình

1

Lê Huy Dũng

SN 25/80 Cao Bá Quát

100

Chăn nuôi lợn, quy mô nông hộ 1,44 đơn vị vật nuôi

K

C

2

DN An -Thành - Huệ

Núi Vức, Đa Sỹ, xã Đông Vinh

1270,4

Chế biến đá xẻ, đá mài

K

C

3

Trần Văn Hưởng

Núi Vức, Đa Sỹ, xã Đông Vinh

1.417,50

Chế biến đá xẻ, đá mài

K

C

4

Hộ ông Anh - Liên

Núi Vức, Đa Sỹ, xã Đông Vinh

1.638,90

Chế biến đá xẻ, đá mài

K

C

5

Hoàng Ngọc Năm

Núi Vức, Đa Sỹ, xã Đông Vinh

613,9

Chế biến đá xẻ, đá mài

K

C

6

Nguyễn Thị Hoa - Bảy

Núi Vức, Đa Sỹ, xã Đông Vinh

976,1

Chế biến đá xẻ, đá mài

K

C

7

Nguyễn Thị Phương - Hưng

Núi Vức, Đa Sỹ, xã Đông Vinh

863,7

Chế biến đá xẻ, đá mài

K

C

8

Nguyễn Thị Hồng - Thơm

Núi Vức, Đa Sỹ, xã Đông Vinh

2.321,90

Chế biến đá xẻ, đá mài

K

C

9

Lê Thị Lan - Lâm

Núi Vức, Đa Sỹ, xã Đông Vinh

1.271,40

Chế biến đá xẻ, đá mài

K

C

10

Lê Thị Hồng Chinh

Núi Vức, Đa Sỹ, xã Đông Vinh

41.250,50

Chế biến đá xẻ, đá mài

K

C

11

Lê Thị Thanh Tâm - Tiến

Núi Vức, Đa Sỹ, xã Đông Vinh

1.329,60

Xay đá 1x2

K

C

12

Nguyễn Văn Thắng -Bình

Núi Vức, Đa Sỹ, xã Đông Vinh

1.963,20

Chế biến đá xẻ, đá mài

K

C

13

Nguyễn Văn Thiết

Núi Vức, Đa Sỹ, xã Đông Vinh, TP Thanh Hóa

3132,5

Chế biến đá xẻ, đá mài

K

K

14

Nguyễn Văn Xuân

Núi Vức, Đa Sỹ, xã Đông Vinh, TP Thanh Hóa

3990,6

Chế biến đá xẻ, đá mài

K

K

15

Tống Văn Chiến

Núi Vức, Đa Sỹ, xã Đông Vinh, TP Thanh Hóa

1.722,00

Chế biến đá xẻ, đá mài

K

K

16

Nguyễn Thọ Thủy

Núi Vức, Đa Sỹ, xã Đông Vinh, TP Thanh Hóa

1.270,40

Làm gạch ép thủy lực

K

K

17

Nguyễn Văn Lực - Châm

Núi Vức, Đa Sỹ, xã Đông Vinh, TP Thanh Hóa

403,1

Xay đá 1x2

K

K

18

Hộ ông Giang- Hải

Núi Vức, Đa Sỹ, xã Đông Vinh, TP Thanh Hóa

793,6

Xay đá 1x2

K

K

19

Nguyễn Thọ Nhuận

Núi Vức, Đa Sỹ, xã Đông Vinh, TP Thanh Hóa

1.252,30

Xay đá 1x2

K

K

20

Nguyễn Văn Chính

CCN Vức, phường An Hưng

1.865,10

Sản xuất đá

K

C

21

Nguyễn Văn Việt

CCN Vức, phường An Hưng

3.083,20

Sản xuất đá

K

C

22

Trần Đình Tuấn

CCN Vức, phường An Hưng

2.059,60

Sản xuất đá

K

C

23

Võ Văn Tuân

CCN Vức, phường An Hưng

993,4

Sản xuất đá

K

C

24

Nguyễn Duy Đức

CCN Vức, phường An Hưng

1.922,30

Sản xuất đá

K

C

25

Nguyễn Đình Thành

Khu Đồng Chiền, phường An Hưng

908,5

Sản xuất đá

K

C

26

Nguyễn Văn Nhiên

CCN Vức, phường An Hưng

2.347,20

Sản xuất đá

K

C

27

Nguyễn Duy Trường

CCN Vức, phường An Hưng

1.568,70

Sản xuất đá

K

C

28

Cao Trọng Thắng

CCN Vức, phường An Hưng

1270

Sản xuất đá

K

C

29

Trần Văn Hùng

Khu Đồng Chiền, phường An Hưng

328

Sản xuất đá

K

C

30

Đồng Phạm Diệp

CCN Vức, phường An Hưng

2.038,90

Sản xuất đá

K

C

31

Nguyễn Hồng Đàm

Đường Lê Lai, phố 1, phường Quảng Hưng

200

Thu mua phế liệu

K

C

32

Lê Hữu Trung

Đường Hàm Tử, phố 2, phường Quảng Hưng

200

Thu mua phế liệu

K

C

33

Nguyễn Bá Vân

Đường Nguyễn Thị Định, phố 2 phường Quảng Hưng

150

Thu mua phế liệu

K

C

34

Hoàng Thị Tuyết

Đường bạch Đằng, Phố 5, phường Quảng Hưng

200

Thu mua phế liệu

K

C

35

Nguyễn Hoàng Bình

Phố 4, phường Quảng Hưng

100

Thu mua phế liệu

K

C

36

Nguyễn Ngọc Sáng

Phố 4, phường Quảng Hưng

200

Thu mua phế liệu

K

C

37

Hộ ông Lê Đình Lai

Vệ Yên 2, phường Quảng Thắng

100

Chăn nuôi trâu, quy mô nông hộ 7 đơn vị vật nuôi

K

C

38

Hộ ông Lê Đình Lai

91 Vệ Yên, phường Quảng Thắng

40

Chăn nuôi lợn, quy mô nông hộ 2,72 đơn vị vật nuôi

K

C

39

Hộ bà Lê Thị Hồng

18/78 Đỗ Đại, phường Quảng Thắng

40

Chăn nuôi lợn, quy mô nông hộ 1,28 đơn vị vật nuôi

K

C

40

Hộ ông Phí Văn Oanh

Phố Vệ Yên 1, phường Quảng Thắng

15

Chăn nuôi bò, quy mô nông hộ 5,6 đơn vị vật nuôi

K

C

41

Hộ bà Lê Thị Nhung

Phố Vệ Yên 1, phường Quảng Thắng

30

Giết mổ gia súc

K

C

42

Hộ ông Lê Đình Tới

Phố Vệ Yên 2, phường Quảng Thắng

100

Chăn nuôi trâu, quy mô nông hộ 7,7 đơn vị vật nuôi

K

C

43

Hộ bà Nguyễn Thị Thúy

Phố Vệ Yên 3, phường Quảng Thắng

76,5

Thu mua phế liệu

K

C

44

Nguyễn Trọng Khanh

Tổ dân phố Bào Ngoại, phường Đông Hương

40

Chăn nuôi lợn, quy mô nông hộ 2,032 đơn vị vật nuôi

K

C

45

Lê Văn Tuấn

417 Nguyễn Tĩnh, phường Đông Hương

70

Thu mua phế liệu 100kg/ ngày

K

C

46

Nguyễn Đắc Minh

321 Nguyễn Tĩnh, phường Đông Hương

50

Thu mua phế liệu 60kg/ ngày

K

C

47

Lê Xuân Hiệp

673 Hàm Nghi, phường Đông Hương

80

Thu mua phế liệu 60kg/ ngày

K

C

48

Lê Ngọc Cường

56 Nguyễn Tĩnh, phường Đông Hương

500

Sản xuất bún

K

C

49

Nguyễn Văn Giang

10-11/99 Nguyễn Tĩnh, phường Đông Hương

20

Sản xuất bún

K

C

50

Lê Ngọc Ánh

56 Nguyễn Tĩnh, phường Đông Hương

30

Sản xuất bún

K

C

51

Đỗ Thị Dụng

06/273 Hàm Nghi, phường Đông Hương

35

Sản xuất bún

K

C

52

Lê Minh Sinh

293 Hàm Nghi, phường Đông Hương

30

Sản xuất bún

K

C

53

Lê Xuân Minh

03/37 Nguyễn Tĩnh, phường Đông Hương

50

Sản xuất bún

K

C

54

Nguyễn Thế Ánh

29/61 Nguyễn Tĩnh, phường Đông Hương

30

Sản xuất bún

K

C

55

Lê Thị Lan

21/61 Nguyễn Tĩnh, phường Đông Hương

30

Sản xuất bún

K

C

56

Lê Ngọc Hoằng

06/37 Nguyễn Tĩnh, phường Đông Hương

30

Sản xuất bún

K

C

57

Phạm Thế Lâm

52/365 Hàm Nghi, phường Đông Hương

50

Sản xuất bún

K

C

58

Bún phở Liên Dung

Hòa Bình, phường Đông Hương

35

Sản xuất bún

K

C

59

Bún Duy Thanh

90 Nguyễn Tĩnh, phường Đông Hương

30

Sản xuất bún

K

C

60

Nguyễn Thị Giang

159 Hàm Nghi, phường Đông Hương

30

Sản xuất bún

K

C

61

Bún Dung Hồng

Quang Trung, phường Đông Hương

40

Sản xuất bún

K

C

62

Ngô Sỹ Huấn

56 Nguyễn Tĩnh, phường Đông Hương

50

Sản xuất bún

K

C

63

Dương Thị Hà

Phố Ba Tân (MB217), phường Đông Hương

50

Sản xuất bún

K

C

64

Đinh Thái Sơn

20/152 Lê Lai, phường Đông Hương

50

Sản xuất bún

K

C

65

Nguyễn Doãn Cương

Phố 6, phường Quảng Phú

386

Chăn nuôi lợn; quy mô nông hộ 4 đơn vị vật nuôi

K

C

66

Nguyễn Trọng Long

Phố 6, phường Quảng Phú

377

Sửa chữa máy phát điện

K

C

67

Nguyễn Xuân Hồng

Phố 9, phường Quảng Phú

288

Chăn nuôi lợn, quy mô nông hộ: 2 đơn vị vật nuôi

K

C

68

Nguyễn Văn Tuyên

Phố 9, phường Quảng Phú

508

Chăn nuôi lợn; quy mô nông hộ: 1,8 đơn vị vật nuôi

K

C

69

Nguyễn Viết Sáu

Phố 9, phường Quảng Phú

966

Chăn nuôi lợn, quy mô nông hộ: 2 đơn vị vật nuôi

K

C

70

Lê Chí Anh

Ái Sơn 2, phường Đông Hải

 

Chăn nuôi bò thịt; quy mô nhỏ: 10 đơn vị vật nuôi

K

C

71

Nguyễn Doãn Bình

Ái Sơn 2, phường Đông Hải

50

Chăn nuôi lợn, quy mô nông hộ: 5 đơn vị vật nuôi

K

C

72

Đỗ Ngọc Cảnh

Phố Phúc Cường, phường Quảng Tâm

100

Thu mua phế liệu 300kg/ngày

K

C

73

Nguyễn Văn Nam

Phố Phúc Cường, phường Quảng Tâm

300

Kinh doanh cát, đá 20m3ngày

K

C

74

Lê Thế Nam

Phố Môi, phường Quảng Tâm

100

Thu mua phế liệu 300kg/ngày

K

C

75

Nguyễn Văn Tùng

Phố Môi, phường Quảng Tâm

60

Thu mua phế liệu 300kg/ngày

K

C

76

Gara Long ô tô

SN 40, 42 phố Cao Sơn, phường An Hưng

80

Sữa chữa ô tô

K

C

77

Nguyễn Văn Khoa

SN17 Cao sơn, phường An Hưng

90

Thu mua phế liệu

K

C

78

ĐàoVăn Hiền

Phố Thắng Sơn, phường An Hưng

100

Chăn nuôi bò, quy mô nông hộ, quy mô <10 đơn vị vật nuôi

K

C

79

Lê Đình Hào

Phố Nam Sơn, phường An Hưng

60

Chăn nuôi bò, quy mô nông hộ quy mô <10 đơn vị vật nuôi

K

C

80

Nguyễn Hữu Thọ

Phố Nam Sơn, phường An Hưng

2500

Chăn nuôi bò, quy mô nông hộ quy mô <10 đơn vị vật nuôi

K

C

81

Phan Ngọc Hải

Khu Đồng Chiền, phường An Hưng

660

Sản xuất đá

K

C

82

Nguyễn Thị Mai

Khu Đồng Chiền, phường An Hưng

3.400,00

Sản xuất đá

K

C

83

Nguyễn Thị Tình

Khu Đồng Chiền, phường An Hưng

1.400,00

Sản xuất đá

K

C

84

Hồ Thị Huệ

Khu Đồng Chiền, phường An Hưng

610

Sản xuất đá

K

C

85

Nguyễn Thị Hạnh

Khu Đồng Chiền, phường An Hưng

800

Sản xuất đá

K

C

86

Nguyễn Văn Tuấn

Khu Đồng Chiền, phường An Hưng

430

Sản xuất đá

K

C

87

Nguyễn Thị Hương

Khu Đồng Chiền, phường An Hưng

345

Sản xuất đá

K

C

88

Nguyễn Thị Sang

Khu Đồng Chiền, phường An Hưng

689

Sản xuất đá

K

C

89

Nguyễn Thị Hồ

Khu Đồng Chiền, phường An Hưng

834

Sản xuất đá

K

C

90

Nguyễn Văn Hòa

Khu Đồng Chiền, phường An Hưng

1.220,00

Sản xuất đá

K

C

91

Thiều Trung Kiên

Khu Đồng Chiền, phường An Hưng

3.600,00

Sản xuất đá

K

C

92

Nguyễn Ngọc Vĩnh

Khu Đồng Chiền, phường An Hưng

1.000,00

Sản xuất đá

K

C

93

Nguyễn Thị Hồng Lý

Khu Đồng Miên, phường An Hưng

10.000,00

Sản xuất đá

K

C

94

Nguyễn Văn Sơn

Khu Đồng Miên, phường An Hưng

850,3

Sản xuất đá

K

C

95

Lê Văn Minh

Khu Đồng Miên, phường An Hưng

1.200,00

Sản xuất đá

K

C

96

Nguyễn Thị Hương

Khu Đồng Miên, phường An Hưng

500

Sản xuất đá

K

C

II

Huyện Thọ Xuân: 04 cơ sở

II.1

Doanh nghiệp: 01

1

Công ty TNHH Chế biến nông sản, lâm sản Tâm Việt

Khu 2, thị trấn Lam Sơn

100

Chế biến nông sản, lâm sản; 1.000 kg/ngày

K

K

II.2

Hộ gia đình: 03

 

 

 

 

 

1

Trịnh Văn Ngọc

Liên Phô, xã Xuân Hồng

9.200

Chăn nuôi lợn; quy mô nông hộ, 6 đơn vị vật nuôi

K

K

2

Nguyễn Văn Khánh

Lộc Thịnh, xã Xuân Hồng

8.400

Chăn nuôi nuôi vịt, quy mô nhỏ 15 đơn vị vật nuôi.

K

K

3

Lý Công Thành

Phúc Cường, xã Xuân Hỗng

1.380

Chăn nuôi nuôi Vịt, quy mô nhỏ 20 đơn vị vật nuôi.

K

C

III

Huyện Bá Thước: 25 cơ sở, hộ gia đình

III.1

Doanh nghiệp: Không có

III.2

Hộ gia đình: 25

1

Vi Văn Châng

Thôn Cao, xã Lũng Cao

45

Chăn nuôi lợn; quy mô nông hộ, 6 đơn vị vật nuôi

K

C

2

Hà Văn Chức

Thôn Cao, xã Lũng Cao

30

Chăn nuôi lợn; quy mô nông hộ, 6 đơn vị vật nuôi

K

C

3

Vi Trọng Đại

Thôn Cao, xã Lũng Cao

35

Chăn nuôi lợn; quy mô nông hộ, 6 đơn vị vật nuôi

K

C

4

Hà Văn Tăng

Thôn Cao, xã Lũng Cao

35

Chăn nuôi lợn; quy mô nông hộ, 6 đơn vị vật nuôi

K

C

5

Hà Văn Tùng

Thôn Hin , xã Lũng Cao

65

Chăn nuôi lợn; quy mô nông hộ, 8 đơn vị vật nuôi

K

C

6

Hà Văn Yên

Thôn Bố, xã Lũng Cao

60

Chăn nuôi lợn; quy mô nông hộ, 8 đơn vị vật nuôi

K

C

7

Ngân Văn Thêm

Thôn Bố, xã Lũng Cao

30

Chăn nuôi lợn; quy mô nông hộ, 6 đơn vị vật nuôi

K

C

8

Hà Thị Bức

Thôn Nủa, xã Lũng Cao

30

Chăn nuôi lợn; quy mô nông hộ, 6 đơn vị vật nuôi

K

C

9

Hà Văn Tiễn

Thôn Trình, xã Lũng Cao

55

Chăn nuôi lợn; quy mô nông hộ, 8 đơn vị vật nuôi

K

C

10

Hà Văn Huy

Thôn Trình, xã Lũng Cao

35

Chăn nuôi lợn; quy mô nông hộ, 6 đơn vị vật nuôi

K

C

11

Hộ kinh doanh Lê Văn Thân

Thôn Khà, xã Kỳ Tân

200

Sản suất kinh doanh đá xẻ lăng mộ

K

K

12

Nguyễn Hồng Hà

Thôn Muỗng Do, xã Điền Trung

1500

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 14 đơn vị vật nuôi

K

K

13

Nguyễn Hồng hợp

Thôn Muỗng Do, xã Điền Trung

800

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 12 đơn vị vật nuôi

K

K

14

Bùi Văn Lịch

Thôn Trúc, xã Điền Trung

20000

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 20 đơn vị vật nuôi

K

C

15

Tào Khắc Mạnh

Thôn Xịa, xã Điền Trung

1600

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 14 đơn vị vật nuôi

K

K

16

Nguyễn Văn Phượng

Thôn Xịa, xã Điền Trung

1200

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 12 đơn vị vật nuôi

K

K

17

Nguyễn Văn Mạnh

Thôn Xịa, xã Điền Trung

3300

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 16 đơn vị vật nuôi

K

K

18

Nguyễn Văn Lợi

Thôn Xịa, xã Điền Trung

800

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 12 đơn vị vật nuôi

K

K

19

Lê Văn Hạnh

Thôn Xịa, xã Điền Trung

1400

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 14 đơn vị vật nuôi

K

K

20

Tào Văn Hùng

Thôn Xịa, xã Điền Trung

1200

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 12 đơn vị vật nuôi

K

K

21

Lê Thị Dung

Thôn Xịa, xã Điền Trung

2100

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 14 đơn vị vật nuôi

K

K

22

Nguyễn Thị Thao

Thôn Trúc, xã Điền Trung

1200

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 13 đơn vị vật nuôi

K

K

23

Nguyễn Văn Thái

Thôn Xịa, xã Điền Trung

800

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 13 đơn vị vật nuôi

K

K

24

Nguyễn Thị Vinh

Thôn Muỗng Do, xã Điền Trung

300

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 12 đơn vị vật nuôi

K

K

25

Lê Quang Tư

Thôn Muỗng Do, xã Điền Trung

2000

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 14 đơn vị vật nuôi

K

C

IV

Thiệu Hóa: 62 cơ sở, hộ gia đình

IV.1

Doanh nghiệp: không có

IV.2

Hộ gia đình: 62

 

 

 

 

 

1

Đỗ Văn Luân - xưởng mộc

Nam Bằng 1, xã Thiệu Hợp

200

Sản xuất đồ gỗ; làm theo đơn hàng

K

K

2

Lê Tăng Tá - xưởng mộc

Thôn Quản Xá, xã Thiệu Hợp

200

Sản xuất đồ gỗ; làm theo đơn hàng

K

K

3

Trịnh Đình Thắng - xưởng mộc

Thôn Trấn Long, xã Thiệu Hợp

200

Sản xuất đồ gỗ; làm theo đơn hàng

K

K

4

Đỗ Văn Lý

Thôn Nam Bằng 1, xã Thiệu Hợp

50

Sản xuất đồ gỗ; làm theo đơn hàng

K

K

5

Lê Xuân Hào

Thôn Nam Bằng 2, xã Thiệu Hợp

193,8

Chăn nuôi lợn; quy mô nông hộ, 5 đơn vị vật nuôi

K

C

6

Nguyễn Thị Ngoan - thu mua phế liệu

Thôn Quy Xá, xã Thiệu Vận.

100

Thu mua phế liệu; 4 tấn/4 tháng/lần

K

C

7

Nguyễn Bá Thắng - thu mua phế liệu

Thôn Quy Xá, xã Thiệu Vận

200

Thu mua phế liệu; 5 tấn/ tháng

K

C

8

Nguyễn Viết Dũng - thu mua phế liệu

Thôn Quy Xá, xã Thiệu Vận

200

Thu mua phế liệu; 6 tấn/tháng

K

C

9

Nguyễn Viết Thành - thu mua phế liệu

Thôn Quy Xá, xã Thiệu Vận

150

Thu mua phế liệu; 10-20 tấn /tháng

K

C

10

Nguyễn Công Tính - thu mua phế liệu

Thôn 2, xã Thiệu Vận

100

Thu mua phế liệu; 2 tấn/tháng

K

C

11

Lê Đình Hoàn

Thôn 4, xã Thiệu Vận

200

Sản xuất gạch không nung; 5000 viên/tháng

K

K

12

Nguyễn Bá Sỹ

Thôn 4, xã Thiệu Vận

50

Sản xuất gạch không nung; 6000 viên/tháng

K

K

13

Thiều Đình Năm (máy móc cơ khí)

Thôn 2, xã Thiệu Vận

200

Cơ khí; 10 sản phẩm/tháng

K

K

14

Cơ sở sửa chữa ô tô Thiều Quang Thuận

Thôn 4, xã Thiệu Vận

300

Sữa chữa ô tô; 2 xe/ngày

K

C

15

Bùi Công Kiên

Thôn 5, xã Thiệu Viên

450

Chăn nuôi lợn; quy mô nông hộ 6 đơn vị vật nuôi

K

C

16

Nguyễn Quốc Việt

Thôn 3, xã Thiệu Viên

500

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 10 đơn vị vật nuôi

K

K

17

Hoàng Viết Thủy

Tiểu khu 11, thị trấn Thiệu Hóa

150

Ươm tơ; 5 tấn /năm

K

K

18

Lê Văn Đại

Tiểu khu 11, thị trấn Thiệu Hóa

150

Ươm tơ; 5 tấn /năm

K

K

19

Lê Văn Nghiên

Tiểu khu 11, thị trấn Thiệu Hóa

150

Ươm tơ; 5 tấn /năm

K

K

20

Hoàng Văn Ánh

Tiểu khu 11, thị trấn Thiệu Hóa

150

Ươm tơ; 5 tấn /năm

K

K

21

Lê Văn Trường

Tiểu khu 11, thị trấn Thiệu Hóa

150

Ươm tơ; 5 tấn /năm

K

K

22

Nguyễn Văn Dũng

Tiểu khu 13, thị trấn Thiệu Hóa

150

Sản xuất đồ gỗ; 200sp/năm

K

K

23

Phạm Văn Sinh

Tiểu khu 13, thị trấn Thiệu Hóa

150

Sản xuất đồ gỗ; 200sp/năm

K

K

24

Lê Văn Hà

Tiểu khu 13, thị trấn Thiệu Hóa

150

Sản xuất đồ gỗ; 200sp/năm

K

K

25

Lê Văn Phóng

Tiểu khu 13, thị trấn Thiệu Hóa

150

Sản xuất đồ gỗ; 200sp/năm

K

K

26

Lê Sỹ Mừng

Tiểu khu 8, thị trấn Thiệu Hóa

150

Sản xuất đồ gỗ; 200sp/năm

K

K

27

Nguyễn Hữu Hoàn

Tiểu khu 8, thị trấn Thiệu Hóa

150

Sản xuất đồ gỗ; 200sp/năm

K

K

28

Hoàng Văn Khôi

Tiểu khu 11, thị trấn Thiệu Hóa

150

Sản xuất đồ gỗ; 200sp/năm

K

K

29

Hoàng Viết Thiêm

Tiểu khu 11, thị trấn Thiệu Hóa

150

Sản xuất đồ gỗ; 200sp/năm

K

K

30

Lê Văn Thủy

Tiểu khu 11, thị trấn Thiệu Hóa

150

Sản xuất đồ gỗ; 200sp/năm

K

K

31

Lê Đình Toát

Tiểu khu 12, thị trấn Thiệu Hóa

150

Sản xuất đồ gỗ; 200sp/năm

K

K

32

Lê Đình Thủy

Tiểu khu 12, thị trấn Thiệu Hóa

150

Sản xuất đồ gỗ; 200sp/năm

K

K

33

Lê Văn Hiển

Tiểu khu Ba chè, thị trấn Thiệu Hóa

150

Sản xuất đồ gỗ; 200sp/năm

K

K

34

Trương Khắc Tâm

Tiểu khu 9, thị trấn Thiệu Hóa

150

Sản xuất đồ gỗ; 200sp/năm

K

K

35

Đồ gỗ Mạnh Duy

Tiểu khu 1, thị trấn Thiệu Hóa

150

Sản xuất đồ gỗ; 200sp/năm

K

K

36

Phạm Văn Sơn

Tiểu khu 3, thị trấn Thiệu Hóa

150

Sản xuất đồ gỗ; 200sp/năm

K

K

37

Tô Ngọc Hoan

Tiểu khu 2, thị trấn Thiệu Hóa

150

Sản xuất đồ gỗ; 200sp/năm

K

K

38

Nguyễn Văn Thành

Tiểu khu 1, thị trấn Thiệu Hóa

150

Sản xuất đồ gỗ; 200sp/năm

K

K

39

Nguyễn Hồng Trường

Tiểu khu 2, thị trấn Thiệu Hóa

150

Sản xuất đồ gỗ; 200sp/năm

K

K

40

Hoàng Văn Long

Tiểu khu 3, thị trấn Thiệu Hóa

150

Sản xuất đồ gỗ; 200sp/năm

K

K

41

Hoàng Văn Hùng

Tiểu khu 3, thị trấn Thiệu Hóa

150

Sản xuất đồ gỗ; 200sp/năm

K

K

42

Ngọ Văn Viên

Tiểu khu 3, thị trấn Thiệu Hóa

150

Sản xuất đồ gỗ; 200sp/năm

K

K

43

Đào Thiện Ty

Tiểu khu 2, thị trấn Thiệu Hóa

150

Sản xuất đồ gỗ; 200sp/năm

K

K

44

Lê Duy Nghĩa

Tiểu khu 1, thị trấn Thiệu Hóa

150

Sản xuất đồ gỗ; 200sp/năm

K

K

45

Nguyễn Văn Lân

Tiểu khu 5, thị trấn Thiệu Hóa

150

Sản xuất đồ gỗ; 200sp/năm

K

K

46

Nguyễn Giang Nam

Tiểu khu 6, thị trấn Thiệu Hóa

150

Sản xuất đồ gỗ; 200sp/năm

K

K

47

Nguyễn Quán Chung

Tiểu khu 5, thị trấn Thiệu Hóa

100

Giết mổ; 2 con/ngày

K

C

48

Hoàng Văn Giang

Tiểu khu 4, thị trấn Thiệu Hóa

100

Giết mổ; 2 con/ngày

K

C

49

Lê Thị Miêu

Tiểu khu 7, thị trấn Thiệu Hóa

100

Giết mổ; 5 con/ngày

K

C

50

Nguyễn Văn Quý

Tiểu khu 7, thị trấn Thiệu Hóa

100

Giết mổ; 2 con/ngày

K

C

51

Lê Văn Hưng

Tiểu khu 7, thị trấn Thiệu Hóa

100

Giết mổ; 2 con/ngày

K

C

52

Nguyễn Hữu Thực

Tiểu khu 7, thị trấn Thiệu Hóa

100

Giết mổ; 2 con/ngày

K

C

53

Trần Đình Chiến

Tiểu khu 7, thị trấn Thiệu Hóa

100

Giết mổ; 2 con/ngày

K

C

54

Hoàng Huy Đức

Tiểu khu 7, thị trấn Thiệu Hóa

100

Giết mổ; 2 con/ngày

K

C

55

Nguyễn Hữu Chính

Tiểu khu 7, thị trấn Thiệu Hóa

100

Giết mổ; 3 con/ngày

K

C

56

Trần Thị Loan

Tiểu khu 7, thị trấn Thiệu Hóa

100

Giết mổ; 2 con/ngày

K

C

57

Nguyễn Hữu Hưng

Tiểu khu 8, thị trấn Thiệu Hóa

100

Giết mổ; 3 con/ngày

K

C

58

Ng Hữu Hưng

Nhân Cao 1, xã Thiệu Quang

6000

Chăn nuôi lợn; quy mô nông hộ, 5 đơn vị vật nuôi

K

C

59

Vũ ĐìnhThanh

Nhân Cao 2, xã Thiệu Quang

2000

Chăn nuôi lợn; quy mô nông hộ, 03 đơn vị vật nuôi

K

C

60

Nguyễn Hữu Thành

Nhân Cao 2, xã Thiệu Quang

500

Chăn nuôi lợn; quy mô nông hộ, 07 đơn vị vật nuôi

K

C

61

Đỗ Viết Bốn

Chí Cường 2, xã Thiệu Quang

300

Sản xuất đồ gỗ; 04 bộ/tháng

K

K

62

Nguyễn Văn Đức

Chí Cường 2, xã Thiệu Quang

600

Sản xuất gạch không nung; 80000 viên/tháng

K

K

V

Huyện Yên Định: 34 hộ gia đình

V.1

Doanh nghiệp: không có

V.2

Hộ gia đình: 34 hộ gia đình

1

Trịnh Thị Mỳ

Thôn Tân Lộc 1, xã Yên Thọ

280

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 15 đơn vị vật nuôi.

K

K

2

Nguyễn Xuân Thanh

Thôn Tân Lộc 1, xã Yên Thọ

100

Chăn nuôi lợn, bò; quy mô nông hộ, 6 đơn vị vật nuôi.

K

C

3

Trịnh Văn Hoan

Thôn Tân Lộc 1, xã Yên Thọ

50

Chăn nuôi lợn; quy mô nông hộ, 04 đơn vị vật nuôi

K

C

4

Nguyễn Văn Hà

Thôn Sét, xã Định Hải

Khoảng 60m2

Sản xuất đá mỹ nghệ

K

K

5

Mai Văn Đoài

Thôn Sét, xã Định Hải

Khoảng 60m2

Sản xuất đá mỹ nghệ

K

K

6

Trương Văn Chung

Thôn Sét, xã Định Hải

Khoảng 60m2

Sản xuất đá mỹ nghệ

K

K

7

Trương Văn Hóa

Thôn Sét, xã Định Hải

Khoảng 60m2

Sản xuất đá mỹ nghệ

K

K

8

Trần Văn Sơn

Thôn Sét, xã Định Hải

Khoảng 60m2

Sản xuất đá mỹ nghệ

K

K

9

Nguyễn Văn Mạnh

Thôn Sét, xã Định Hải

Khoảng 60m2

Sản xuất đá mỹ nghệ

K

K

10

Phạm Văn Thiều

Thôn Sét, xã Định Hải

Khoảng 60m2

Sản xuất đá mỹ nghệ

K

K

11

Nguyễn Văn Liêm

Thôn Sét, xã Định Hải

Khoảng 60m2

Sản xuất đá mỹ nghệ

K

K

12

Lê Văn Tâm

Thôn Sét, xã Định Hải

Khoảng 60m2

Sản xuất đá mỹ nghệ

K

K

13

Nguyễn Văn Mạnh (Hạnh)

Thôn Sét, xã Định Hải

Khoảng 60m2

Sản xuất đá mỹ nghệ

K

K

14

Phạm Văn Hòa

Thôn Sét, xã Định Hải

100m2

Chăn nuôi lợn, quy mô nhỏ, 10 đơn vị vật nuôi

K

K

15

Nguyễn Văn Tố

Phố Kiểu, xã Yên Trường

320

Chăn nuôi lợn, quy mô nhỏ, 25 đơn vị vật nuôi

K

K

16

Nguyễn Văn Thịnh

Phố Kiểu, xã Yên Trường

280

Chăn nuôi lợn, quy mô nông hộ, 7 đơn vị vật nuôi

K

K

17

Hoàng Văn Tuấn

Phố Kiểu, xã Yên Trường

100

Chăn nuôi lợn, quy mô nông hộ, 5 đơn vị vật nuôi

K

K

18

Trịnh Xuân Cảnh

Phố Kiểu, xã Yên Trường

225

Chăn nuôi bò thịt, quy mô nhỏ, 15 đơn vị vật nuôi

K

K

19

Trịnh Gia Thỏa

Thôn Lựu Khê, xã Yên Trường

600

Chăn nuôi lợn, quy mô vừa, 95 đơn vị vật nuôi

K

K

20

Nguyễn Văn Phúc

Thôn Lựu Khê, xã Yên Trường

300

Chăn nuôi lợn, quy mô vừa, 60 đơn vị vật nuôi

K

K

21

Lê Văn Hùng

Thôn Duyên Thượng 2, xã Định Liên

120

Xẻ gỗ

K

K

22

Lê Trí Tùng (Lê Trí Lý)

Thôn Duyên Thượng 2, xã Định Liên

500

Xẻ gỗ

K

K

23

Lê Văn Tuấn

Thôn Duyên Thượng 2, xã Định Liên

30

Giết mổ bò (1-2 con/ngày)

K

C

24

Nguyễn Thị Xuân

Khu 1, thị trấn Quán Lào

100

Thu mua phế liệu

K

C

25

Trịnh Văn Thu

Khu 3, thị trấn Quán Lào

80

Sản xuất đồ gỗ

K

K

26

Lê Minh Đức

Khu 4, thị trấn Quán Lào

200

Sản xuất gỗ

K

K

27

Trịnh Văn Phòng

Khu phố Thành Phú, thị trấn Quán Lào

200

Sản xuất gỗ

K

K

28

Trần Doãn Thụ

Khu phố Thành Phú, thị trấn Quán Lào

150

Sản xuất gỗ

K

K

29

Trịnh Văn Toàn

Khu phố Thành Phú, thị trấn Quán Lào

100

Sản xuất gỗ

K

K

30

Lưu Quang Trường

Khu phố Thành Phú, thị trấn Quán Lào

250

Sản xuất gỗ

K

K

31

Dương Viết Hạnh

Khu phố Thành Phú, thị trấn Quán Lào

100

Sản xuất gỗ

K

K

32

Lê Văn Sơn

Khu phố Thành Phú, thị trấn Quán Lào

100

Chăn nuôi lợn, quy mô nông hộ, 5 đơn vị vật nuôi

K

C

33

Lê Văn Tuấn

Thôn Hanh Cát 2 xã Yên Lạc

50

Chăn nuôi lợn, quy mô nông hộ, 5 đơn vị vật nuôi

K

C

34

Nguyễn Thị Hạnh

Thôn Khả Phú xã Yên Trung

40

Chăn nuôi lợn, quy mô nông hộ, 5 đơn vị vật nuôi

K

C

VI

Huyện Triệu Sơn: 35 hộ gia đình

VI.1

Doanh nghiệp: Không có

VI.2

Hộ gia đình: 35 hộ gia đình

1

Lê Văn Sơn

Thôn Thái Sơn, xã Thái Hoà

500

Giặt rửa bao bì

K

C

2

Lê Bá Đức

Thôn Thái Yên, xã Thái Hoà

1000

Giặt rửa bao bì, tái chế hạt nhựa

K

K

3

Thiều Đình Trưởng

Thôn Thái Yên, xã Thái Hoà

3000

Giặt rửa bao bì, nấu hạt nhựa

K

C

4

Thiều Đình Lý

Thôn Thái Yên, xã Thái Hoà

1500

Giặt rửa bao bì

K

C

5

Nguyễn Công Chính

Thôn Thái Yên, xã Thái Hoà

1500

Giặt rửa bao bì

K

C

6

Thiều Đình Nghĩa

Thôn Thái Yên, xã Thái Hoà

1500

Giặt rửa bao bì

K

C

7

Lê Thúc Lan

Thôn Thái Yên, xã Thái Hoà

3000

Giặt rửa bao bì

K

C

8

Phùng Viết Thành

Thôn Thái Lai, xã Thái Hoà

3000

Giặt bao bì

K

C

9

Lê Đình Qúy

Tổ dân phố 6, thị trấn Nưa

5000

Giặt rửa bao bì, nấu hạt nhựa

K

C

10

Lê Đình Đức

Tổ dân phố 6, thị trấn Nưa

5000

Sản xuất bìa cát tông

K

C

11

Lê Thị Hòa

Tổ dân phố 6, thị trấn Nưa

1000

Sản xuất viên than nén

K

C

12

Lê Doãn Đoàn

Thôn Thái Lâm, xã Thái Hoà

400

Giặt rửa bao bì

K

C

13

Vũ Trọng Vinh

Thôn Thái Sơn, xã Thái Hoà

3000

Giặt rửa bao bì

K

C

14

Phùng Thị Mai

Thôn Thái Lai, xã Thái Hoà

500

Giặt rửa bao bì

K

C

15

Lê Văn Thiện

Thôn Thái Lai, xã Thái Hoà

1000

Giặt rửa bao bì

K

C

16

Lê Thúc Vũ

Thôn Thái Phong, xã Thái Hoà

1000

Giặt rửa bao bì

K

C

17

Lê Thế Dũng

Thôn Thái Phong, xã Thái Hoà

1200

Giặt rửa bao bì

K

C

18

Lê Đức Lập

Thôn Thái Lai, xã Thái Hoà

500

Giặt rửa bao bì

K

C

19

Lê Doãn Long

Thôn Thái Lai, xã Thái Hoà

800

Giặt rửa bao bì

K

C

20

Lê Bá Khang

Thôn Thái Lai, xã Thái Hoà

800

Giặt rửa bao bì

K

C

21

Lê Đình Du

Thôn Thái Nhân, xã Thái Hoà

500

Giặt rửa bao bì

K

C

22

Lê Đình Cầm

Thôn Thái Phong, xã Thái Hoà

500

Giặt rửa bao bì

K

C

23

Lê Thị Hải

Thôn Thái Lâm, xã Thái Hoà

600

Giặt rửa bao bì

K

C

24

Lê Văn Phượng

Thôn Thái Lâm, xã Thái Hoà

800

Giặt rửa bao bì

K

C

25

Thiều Đình Thuận

Thôn Thái Yên, xã Thái Hoà

500

Giặt rửa bao bì

K

C

26

Nguyễn Đức Cường

Thôn Thái Phong, xã Thái Hoà

1200

Giặt bao bì

K

C

27

Lê Thúc Thọ

Thôn Thái Phong, xã Thái Hoà

400

Giặ bao bì

K

C

28

Vũ Trọng Cảnh

Thôn Thái Sơn, xã Thái Hoà

700

Giặt bao bì

K

C

29

Nguyễn Công Nam

Thôn Thái Lâm, xã Thái Hoà

600

Giặt bao bì

K

C

30

Hoàng Minh Văn

Thôn Thái Yên, xã Thái Hoà

200

Tái chế

K

C

31

Hà Văn Dục

Thôn Thái Sơn, xã Thái Hoà

700

Thu mua

K

C

32

Lê Doãn Cường

Thôn Thái Sơn, xã Thái Hoà

2000

Giặt bao bì

K

C

33

Lê Doãn Lọc

Thôn Thái Lai, xã Thái Hoà

400

Giặt bao bì

K

C

34

Lê Đình Dương

Thôn Thái Yên, xã Thái Hoà

200

Nấu tái chế

K

C

35

Lê Thọ Long

Thôn 5, xã Dân Lý

900

Giặt bao bì

K

C

VII

Huyện Đông Sơn: 12 cơ sở, hộ gia đình

VII.1

Doanh nghiệp: 12 cơ sở

1

Công ty TNHH sản xuất và chăn nuôi Quang Dũng

Thôn Thành Vinh, Xã Đông Quang

63.125

Chăn nuôi gia súc, gia cầm. quy mô vừa, dưới 300 đơn vị vật nuôi

K

C

2

Công ty TNHH sản xuất và chăn nuôi Dũng Vinh

Thôn Minh Thành, Xã Đông Quang

54.163

Chăn nuôi gia súc, gia cầm. quy mô vừa, dưới 300 đơn vị vật nuôi

K

C

3

Cơ sở SXKD đá ốp lát Nguyễn Hoàng Năng

Thôn 3 Thịnh Tri, Xã Đông Quang

3.480

Sản xuất kinh doanh đá ốp lát

K

C

4

Cơ sở SXKD đá ốp lát Lê Quang Lộc

Thôn 3 Thịnh Tri, Xã Đông Quang

2.245

Sản xuất kinh doanh đá ốp lát

K

C

5

Cơ sở SXKD đá ốp lát Nguyễn Xuân Nghĩa

Thôn 3 Thịnh Tri, Xã Đông Quang

1.920

Sản xuất kinh doanh đá ốp lát

K

C

6

Cơ sở SXKD đá ốp lát Nguyễn Hoàng Thơi

Thôn 3 Thịnh Tri, Xã Đông Quang

1.200

Sản xuất kinh doanh đá ốp lát

K

C

7

Cơ sở SXKD đá ốp lát Nguyễn Hoàng Đức

Thôn 3 Thịnh Tri, Xã Đông Quang

1.520

Sản xuất kinh doanh đá ốp lát

K

C

8

Cơ sở SXKD đá ốp lát Nguyễn Viết Bình

Thôn 3 Thịnh Tri, Xã Đông Quang

1.715

Sản xuất kinh doanh đá ốp lát

K

C

9

Cơ sở SXKD đá ốp lát Lê Duy Dung

Thôn 3 Thịnh Tri, Xã Đông Quang

1.715

Sản xuất kinh doanh đá ốp lát

K

C

10

Cơ sở SXKD nhựa Lê Duy Sử

Thôn Hoàng Học, Đông Hoàng

1000

Ép nhựa

K

C

11

Cơ sở SXKD nhựa Lê Văn Tuấn

Thôn Học Thượng, Đông Hoàng

1000

Ép nhựa

K

C

12

Lê Thị Truyền

Thôn Hoàng Thịnh, xã Đông Phú

5326,6

Chăn nuôi gia súc, gia cầm. quy mô vừa, dưới 300 đơn vị vật nuôi

K

C

VII.2

Hộ gia đình: 0

 

 

 

 

 

VIII

TX Nghi Sơn: 70 hộ gia đình

VIII.1

Doanh nghiệp: Không có

VIII.2

Hộ gia đình: 70 hộ gia đình

 

 

 

 

 

1

Nguyễn Ngọc Hoàng

Tổ dân phố Đại Thắng, phường Hải Lĩnh

600

Chăn nuôi lợn; quy mô vừa, 46 đơn vị vật nuôi

K

C

2

Lê Trọng Thành

Thôn Trung Sơn, xã Phú Sơn

500

Chăn nuôi lợn; quy mô vừa, 38 đơn vị vật nuôi

K

C

3

Nguyễn Trọng Hạnh

Thôn Nam Sơn, xã Phú Sơn

1000

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 20 đơn vị vật nuôi

K

C

4

Lê Văn Nê

Thôn Trung Sơn, xã Phú Sơn

1215

Chăn nuôi lợn; quy mô vừa, 34 đơn vị vật nuôi

K

C

5

Lê Huy Tuân

Thôn Trung Sơn, xã Phú Sơn

1350

Chăn nuôi lợn; quy mô vừa, 34 đơn vị vật nuôi

K

C

6

Lê Huy Tiến

Thôn Trung Sơn, xã Phú Sơn

1620

Chăn nuôi lợn; quy mô vừa, 36 đơn vị vật nuôi

K

C

7

Vũ Xuân Sơn

Thôn Trung Sơn, xã Phú Sơn

1250

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 18 đơn vị vật nuôi

K

C

8

Vũ Bá Mai

Thôn Trung Sơn, xã Phú Sơn

1000

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 20 đơn vị vật nuôi

K

C

9

Hồ Ngọc Toản

Thôn Nam Sơn, xã Phú Sơn

2000

Chăn nuôi lợn; quy mô vừa, 30 đơn vị vật nuôi

K

C

10

Nguyễn Ngọc Khoa

Thôn Tây Sơn, xã Phú Sơn

1100

Chăn nuôi lợn; quy mô vừa, 40 đơn vị vật nuôi

K

C

11

Phạm Văn Hợi

Thôn Tây Sơn, xã Phú Sơn

2200

Chăn nuôi lợn; quy mô vừa, 43 đơn vị vật nuôi

K

C

12

Nguyễn Khắc Duẩn

Thôn Trung Sơn, xã Phú Sơn

1000

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 20 đơn vị vật nuôi

K

C

13

Nguyễn Lập Hiếu

Thôn Trung Sơn, xã Phú Sơn

1500

Chăn nuôi lợn; quy mô nông hộ, 8 đơn vị vật nuôi

K

C

14

Hồ Kim Nhung

Thôn Đông Sơn, xã Phú Sơn

1500

Chăn nuôi lợn; quy mô vừa, 40 đơn vị vật nuôi

K

C

15

Nguyễn Đức Chính

Thôn Bắc Sơn, xã Phú Sơn

1300

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 23 đơn vị vật nuôi

K

C

16

Nguyễn Văn Triều

Thôn Trung Sơn, xã Phú Sơn

1200

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 19 đơn vị vật nuôi

K

C

17

Nguyễn Văn Nam (Hà)

Thôn Trung Sơn, xã Phú Sơn

1500

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 25 đơn vị vật nuôi

K

C

18

Nguyễn Văn Thắng

Thôn Trung Sơn, xã Phú Sơn

220

Chăn nuôi lợn; quy mô vừa, 40 đơn vị vật nuôi

K

C

19

Nguyễn Văn Na

Thôn Trung Sơn, xã Phú Sơn

1000

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 26 đơn vị vật nuôi

K

C

20

Lê Huy Lai

Thôn Trung Sơn, xã Phú Sơn

1500

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 17 đơn vị vật nuôi

K

C

21

Lê Ngọc Nam

Thôn Trung Sơn, xã Phú Sơn

1400

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 24 đơn vị vật nuôi

K

C

22

Nguyễn Văn Cối

Thôn Đông Sơn, xã Phú Sơn

900

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 20 đơn vị vật nuôi

K

C

23

Hồ Ngọc Tuấn

Thôn Nam Sơn, xã Phú Sơn

2000

Chăn nuôi lợn; quy mô vừa, 40 đơn vị vật nuôi

K

C

24

Nguyễn Văn Vỹ

Thôn Nam Sơn, xã Phú Sơn

1300

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 16 đơn vị vật nuôi

K

C

25

Đỗ Đức Minh

Thôn Nam Sơn, xã Phú Sơn

1200

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 14 đơn vị vật nuôi

K

C

26

Nguyễn Thị Sáu

Tổ dân phố Đại Thủy, phường Trúc Lâm

600

Chăn nuôi lợn; quy mô vừa, 90 đơn vị vật nuôi

K

C

27

Vũ Bá Thành

Thôn Thịnh Hùng, xã Phú Lâm

300

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 23 đơn vị vật nuôi

K

C

28

Nguyễn Hữu Diện

Thôn 8, xã Tân Trường

130

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 12 đơn vị vật nuôi

K

C

29

Hoàng Văn Trung

Thôn 8, xã Tân Trường

1000

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 20 đơn vị vật nuôi

K

C

30

Đỗ Viết Quang

Thôn 8, xã Tân Trường

1200

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 20 đơn vị vật nuôi

K

C

31

Lê Vinh Bảy

Thôn 8, xã Tân Trường

700

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 11 đơn vị vật nuôi

K

C

32

Đỗ Đức Nhật

Thôn Phú Thịnh, xã Phú Lâm

200

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 16 đơn vị vật nuôi

K

K

33

Lê Duy Nghĩa

Thôn Đại Đồng, xã Phú Lâm

300

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 16 đơn vị vật nuôi

K

K

34

Nguyễn Xuân Nghĩa

Thôn Đại Đồng, xã Phú Lâm

100

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 17 đơn vị vật nuôi

K

K

35

Trần Lê Khải

Thôn Phú Thịnh, xã Phú Lâm

200

Chăn nuôi lợn; quy mô vừa 30 đơn vị vật nuôi

K

K

36

Hồ Ngọc Tuyển

Thôn Phú Thịnh, xã Phú Lâm

300

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 24 đơn vị vật nuôi

K

K

37

Bùi Thị Hoà

Thôn Văn Sơn, xã Phú Lâm

500

Chăn nuôi lợn; quy mô vừa 30 đơn vị vật nuôi

K

K

38

Lê Thị Hằng

Thôn Trường Sơn, xã Phú Lâm

100

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 12 đơn vị vật nuôi

K

K

39

Hoàng Văn Chính

Thôn Văn Sơn, xã Phú Lâm

600

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 24 đơn vị vật nuôi

K

K

40

Lê Văn Cường

Thôn Hợp Nhất, xã Phú Lâm

200

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 11 đơn vị vật nuôi

K

K

41

Nguyễn Văn Qúy

Thôn Thanh Tân, xã Phú Lâm

200

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 12 đơn vị vật nuôi

K

K

42

Lê Tăng Trưởng

Thôn Trường Sơn, xã Phú Lâm

200

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 16 đơn vị vật nuôi

K

K

43

Lê Văn Tiến

Thôn Hợp Nhất, xã Phú Lâm

200

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 18 đơn vị vật nuôi

K

K

44

Lê Văn Lâm

Thôn Hợp Nhất, xã Phú Lâm

150

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 11 đơn vị vật nuôi

K

K

45

Lê Văn Phong

Thôn Hợp Nhất, xã Phú Lâm

100

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 11 đơn vị vật nuôi

K

K

46

Nguyễn Trọng Thìn

Thôn 6, xã Tân Trường

2000

Chăn nuôi bò; quy mô nhỏ 14 đơn vị vật nuôi

K

K

47

Nguyễn Văn Toán

Thôn 6, xã Tân Trường

500

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 12 đơn vị vật nuôi

K

K

48

Đỗ Đình Lâm

Thôn Lâm Quảng, xã Tân Trường

700

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 20 đơn vị vật nuôi

K

K

49

Lê Thanh Hoài

Thôn Lâm Quảng, xã Tân Trường

300

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 12 đơn vị vật nuôi

K

K

50

Phạm Viết Lương

Thôn 8, xã Tân Trường

1000

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 12 đơn vị vật nuôi

K

K

51

Lê Vinh Tám

Thôn 8, xã Tân Trường

200

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 10 đơn vị vật nuôi

K

K

52

Phạm Huy Thắng

Thôn 8, xã Tân Trường

4000

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 12 đơn vị vật nuôi

K

K

53

Mai Thanh Hạc

Thôn 8, xã Tân Trường

400

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 12 đơn vị vật nuôi

K

K

54

Đường Xuân Hải

Thôn Tân Phúc, xã Tân Trường

300

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 13 đơn vị vật nuôi

K

K

55

Đường Xuân Phan

Thôn Tân Phúc, xã Tân Trường

400

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 10,6 đơn vị vật nuôi

K

K

56

Đường Xuân Tùng

Thôn Tân Phúc, xã Tân Trường

400

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 11 đơn vị vật nuôi

K

K

57

Nguyễn Xuân Thành

Thôn Tân Phúc, xã Tân Trường

1000

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 12 đơn vị vật nuôi

K

K

58

Nguyễn Văn Hướng

Thôn Tân Phúc, xã Tân Trường

400

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 12 đơn vị vật nuôi

K

K

59

Nguyễn Đức Thơm

Thôn Tân Phúc, xã Tân Trường

300

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 11 đơn vị vật nuôi

K

K

60

Nguyễn Văn Ngà

Thôn Tân Phúc, xã Tân Trường

1000

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 14 đơn vị vật nuôi

K

K

61

Lê Duy Dũng

Thôn Tân Phúc, xã Tân Trường

600

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 13 đơn vị vật nuôi

K

K

62

Nguyễn Thế Ân

Thôn Tân Phúc, xã Tân Trường

3000

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 13,6 đơn vị vật nuôi

K

K

63

Vũ Đình Hùng

Thôn Tân Phúc, xã Tân Trường

400

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 12 đơn vị vật nuôi

K

K

64

Hoàng Thị Hải

Thôn Liên Sơn, xã Các Sơn

60

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 10 đơn vị vật nuôi

K

K

65

Nguyễn Văn Thành

Thôn Liên Sơn, xã Các Sơn

60

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 12 đơn vị vật nuôi

K

K

66

Nguyễn Xuân Lý

Thôn Đông, xã Các Sơn

60

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 10 đơn vị vật nuôi

K

K

67

Nguyễn Văn Thanh

Thôn Song, xã Các Sơn

100

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 11 đơn vị vật nuôi

K

K

68

Lê Quang Thiết

Thôn Song, xã Các Sơn

80

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 12 đơn vị vật nuôi

K

K

69

Lê Thế Thanh

Thôn Trường Sơn, xã Các Sơn

100

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 16 đơn vị vật nuôi

K

K

70

Hồ Thị Dội

Thôn Quế Lam, xã Các Sơn

120

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ 12 đơn vị vật nuôi

K

K

IX

Huyện Quan Sơn: 15 hộ gia đình

IX.1

Doanh nghiệp: không có

IX.1

Hộ gia đình: 15

 

 

 

 

 

1

Đỗ Văn Hòa

Bản Bun, xã Sơn Điện

1000

Tăm mành

K

C

2

Nguyễn Trọng Quyết

Bản Bun, xã Sơn Điện

800

Tăm mành

K

C

3

Lộc Văn Quyết

Bản Na Nghịu, xã Sơn Điện

600

Tăm mành

K

C

4

Trần Văn Duẩn

Bản Na Nghịu, xã Sơn Điện

1600

Tăm mành

K

C

5

Nguyễn Thành Đô

Bản Na Nghịu, xã Sơn Điện

800

Tăm mành

K

C

6

Phạm Bá Tú

Bản Na Nghịu, xã Sơn Điện

3500

Tăm mành

K

C

7

Phạm Bá Khin

Bản Na Nghịu, xã Sơn Điện

400

Tăm mành

K

C

8

Nguyễn Thất Tùng

Bản Na Lộc, xã Sơn Điện

1.000

Tăm mành

K

C

9

Lương Đình Nhất

Bản Na Nghịu, xã Sơn Điện

500

Tăm mành

K

C

10

Đỗ Văn Thịnh

Bản Na Nghịu, xã Sơn Điện

800

Tăm mành

K

C

11

Phạm Đình Nam

Bản Bun, xã Sơn Điện

1.600

Tăm mành

K

C

12

Lò Văn Toán

Bản Ngàm, xã Sơn Điện

800

Tăm mành

K

C

13

Lương Văn Dăm

Bản Na Lộc, xã Sơn Điện

600

Tăm mành

K

C

14

Trần Văn Dũng

Bản Chiềng, xã Mường Mìn

600

Sơ chế tăm đũa

K

C

15

Phạm Bá Nghĩa

Bản Chiềng, xã Mường Mìn

400

Sơ chế tăm đũa

K

C

X

TP Sầm Sơn: 21 cơ sở, hộ gia đình

X.1

Doanh nghiệp: 2

1

Công ty TNHH & TM Diệp Anh

Tổ dân phố Khang Thái, phường Quảng Thọ

132

Thu mua, tái chế phế liệu

K

C

2

Cơ sở bột cá doanh nghiệp Duy Hải

Tổ dân phố Phúc Đức, phường Quảng Tiến, TP Sầm Sơn

214

Chế biến bột cá

C

K

X.2

Hộ gia đình: 19

 

 

 

 

 

1

Lê Văn Dinh

Tổ dân phố Khang Thái, phường Quảng Thọ

150

Chăn nuôi quy mô nông hộ, dưới 10 đơn vị vật nuôi

K

C

2

Nguyễn Văn Chiến

Tổ dân phố Đồn Trại, phường Quảng Thọ

100

Chăn nuôi dưới 10 đơn vị vật nuôi

K

C

3

Lê Văn Trược

Tổ dân phố Đồn Trại, phường Quảng Thọ

80

Chăn nuôi dưới 10 đơn vị vật nuôi

K

C

4

Hộ ông Hồ Đắc Hiếu

Khu phố Long Sơn, phường Bắc Sơn

193

Giết mổ gia súc quy mô dưới 10 con/ngày

K

C

5

Hộ ông Cao Duy Tiến

Khu phố Long Sơn, phường Bắc Sơn

100

Giết mổ gia súc quy mô dưới 10 con/ngày

K

C

6

Lê Thị Mỹ Hương

Tổ dân phố Trung Kỳ, phường Trung Sơn

100

Chăn nuôi dưới 10 đơn vị vật nuôi

K

C

7

Lê Văn Kỳ

Tổ dân phố Đồn Trại, phường Quảng Thọ

150.0

Thu mua phế liệu

K

C

8

Lê Đình Sơn

Tổ dân phố Đồn Trại, phường Quảng Thọ

200

Xưởng sửa chữa xe ô tô

K

C

9

Đỗ Văn Đông

Tổ dân phố Đồn Trại, phường Quảng Thọ

200

Xưởng sửa chữa xe ô tô

K

C

10

Nguyễn Thị Lài

Tổ dân phố Đồn Trại, phường Quảng Thọ

200

Thu mua phế liệu

K

C

11

Lê Văn Thiện

Tổ dân phố Đồn Trại, phường Quảng Thọ

200

Thu mua phế liệu

K

C

12

Nguyễn Thị Nhung

Tổ dân phố Đồn Trại, phường Quảng Thọ

150

Thu mua phế liệu

K

C

13

Hoàng Thị Oanh

Tổ dân phố Đồn Trại, phường Quảng Thọ

132

Buôn bán hải sản

K

C

14

Lê Thị Mai

Tổ dân phố Đồn Trại, phường Quảng Thọ

200

Thu mua phế liệu

K

C

15

Vũ Xuân Dương

Tổ dân phố Đồn Trại, phường Quảng Thọ

150

Thu mua phế liệu

K

C

16

Lê Minh Dinh

Tổ dân phố Đồn Trại, phường Quảng Thọ

264

Xưởng sửa chữa xe ô tô

K

C

17

Trịnh Thị Huệ

Tổ dân phố Xuân Phú, phường Trung Sơn

200

Thu mua phế liệu

K

C

18

Lê Thị Thành

Tổ dân phố Vĩnh Thành, phường Trung Sơn

200

Thu mua phế liệu

K

C

19

Lê Trung Đức

Tổ dân phố Vĩnh Thành, phường Trung Sơn

200

Thu mua phế liệu

K

C

XI

Hà Trung: 9 hộ gia đình

 

 

 

 

 

XI.1

Doanh nghiệp: Không có

XI.2

Hộ gia đình: 9

 

 

 

 

 

1

Tô Đình Thông

Thông Đông Yên, xã Hải Hà

45

Sản xuất bún

K

C

2

Trịnh Thanh Dãn

Thông Đông Yên, xã Hải Hà

50

Sản xuất bún

K

C

3

Trịnh Thanh Đản

Thông Đông Yên, xã Hải Hà

40

Sản xuất bún

K

C

4

Nguyễn Văn Đồng

Thông Đông Yên, xã Hải Hà

45

Sản xuất bún

K

C

5

Phùng Quang Thành

Thông Đông Yên, xã Hải Hà

40

Sản xuất bún

K

C

6

Nguyễn Công Khanh

Thông Đông Yên, xã Hải Hà

50

Sản xuất bún

K

C

7

Trịnh Thanh Đàm

Thông Đông Yên, xã Hải Hà

50

Sản xuất bún

K

C

8

Nguyền Văn Truyền

Thông Đông Yên, xã Hải Hà

55

Sản xuất bún

K

C

9

Tô Văn Hữu

Thông Đông Yên, xã Hải Hà

50

Sản xuất bún

K

C

XII

Huyện Nga Sơn: 18 hộ gia đình

XII.1

Doanh nghiệp: không có

XII.2

Hộ gia đình: 18

 

 

 

 

 

1

Mai Duy Hưng

Thôn Yên Ninh, Nga Yên

800

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 20 đơn vị vật nuôi

K

K

2

Phạm Trí Nguyên

Thôn Yên Ninh, Nga Yên

400

Chăn nuôi lợn; quy mô nông hộ, 8 đơn vị vật nuôi

K

C

3

Nguyễn Ngọc Chung

Thôn Yên Ninh, Nga Yên

250

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 10 đơn vị vật nuôi

K

K

4

Mai Danh Loan

Thôn Yên Ninh, Nga Yên

300

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 8 đơn vị vật nuôi

K

C

5

Nguyễn Văn Tý

Thôn 4, Nga Tân

60

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 10 đơn vị vật nuôi

K

K

6

Hoả Văn Nam

Thôn 6, Nga Tân

60

Chăn nuôi lợn; quy mô nông hộ, 8 đơn vị vật nuôi

K

C

7

Đỗ Văn Dũng

Thôn Hưng Đạo, xã Nga Thủy

80

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 10 đơn vị vật nuôi

K

K

8

Phạm Thị Chế

Thôn Đô Lương, xã Nga Thủy

70

Chăn nuôi lợn; quy mô nông hộ, 8 đơn vị vật nuôi

K

C

9

Lã Viết Phượng

Thôn Đô Lương, xã Nga Thủy

60

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 8 đơn vị vật nuôi

K

C

10

Trần Văn Đỗ

Thôn Đô Lương, xã Nga Thủy

20

Chăn nuôi lợn; quy mô nông hộ, 8 đơn vị vật nuôi

K

C

11

Ngô Văn Cường

Thôn Lê Lợi, xã Nga Thủy

100

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 10 đơn vị vật nuôi

K

K

12

Ngô Thực Hiện

Thôn Lê Lợi, xã Nga Thủy

120

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 12 đơn vị vật nuôi

K

K

13

Trần Văn Miến

Thôn Lê Lợi, xã Nga Thủy

150

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 14 đơn vị vật nuôi

K

K

14

Trần Văn Kiếng

Thôn Lê Lợi, xã Nga Thủy

60

Chăn nuôi lợn; quy mô nông hộ, 8 đơn vị vật nuôi

K

C

15

Nguyễn Hữu Tăng

Tiểu khu Bách Lợi, thị trấn Nga Sơn

100

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 10 đơn vị vật nuôi

K

K

16

Đào Văn Hiền

Tiểu khu Bách Lợi, thị trấn Nga Sơn

75

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 10 đơn vị vật nuôi

K

K

17

Đỗ Văn Mười

Tiểu khu Bách Lợi, thị trấn Nga Sơn

55

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 10 đơn vị vật nuôi

K

K

18

Nguyễn Văn Tùng

Tiểu khu Thắng Thịnh, thị trấn Nga Sơn

1000

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 10 đơn vị vật nuôi

K

K

XIII

Huyện Thạch Thành: 12 hộ gia đình

XIII.1

Doanh nghiệp: không có

XIII.2

Hộ gia đình: 12

 

 

 

 

 

1

Hộ Bùi Khắc Năm

Thôn Minh Lộc, xã Thành Minh

500

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 20 đơn vị vật nuôi

K

K

2

Hộ Nguyễn Đình Anh

Thôn Minh Hải, xã Thành Minh

300

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 20 đơn vị vật nuôi

K

K

3

Hộ Phạm Văn Chí

Thôn Mỹ Đàm, xã Thành Minh

300

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 18 đơn vị vật nuôi

K

K

4

Hộ Nguyễn Văn Tùng

Thôn Thượng Quang, xã Thành Minh

200

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 16 đơn vị vật nuôi

K

K

5

Hộ Nguyễn Tuấn Lợi

Thôn Thượng Quang, xã Thành Minh

200

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 20 đơn vị vật nuôi

K

K

6

Hộ Bùi Văn Kiên

Thôn Tượng Phong, xã Thạch Tượng

500

Chăn nuôi lợn; quy mô vừa, 50 đơn vị vật nuôi,

K

C

7

Hộ Quách Văn Duẩn

Thôn Tượng Sơn, xã Thạch Tượng

400

Chăn nuôi lợn, lợn nái, quy mô vừa, 40 đơn vị vật nuôi,

K

C

8

Phạm Thanh Thường

Thôn 1, xã Thạch Long

300

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 13 đơn vị vật nuôi

K

K

9

Nguyễn Đăng Tuyến

Thôn 2, xã Thạch Long

300

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 14 đơn vị vật nuôi

K

K

10

Phạm Thị Tuyến

Thôn 3, xã Thạch Long

400

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 12 đơn vị vật nuôi

K

K

11

Lê Đức Thơ

Thôn 4, xã Thạch Long

300

Chăn nuôi lợn; quy mô nhỏ, 10 đơn vị vật nuôi

K

K

12

Trang Trại Đinh Tiến Cường

Thôn Ngọc Trạo, xã Ngọc Trạo

7219

Chăn nuôi lợn, quy mô vừa, 40 đơn vị vật nuôi.

K

K

XIV

Huyện Hoằng Hóa: 03 cơ sở

XIV.1

Doanh nghiệp: 03

1

Trang trại chăn nuôi lợn của ông Nguyễn Đức Kiên

Thôn Cẩm Lũ, xã Hoằng Sơn

22.620,00

Chăn nuôi lợn; quy mô lớn 300 đơn vị vật nuôi

K

C

2

Trang trại chăn nuôi lợn của ông Nguyễn Văn Khánh

Thôn 2, xã Hoằng Thái

13.252,0 0

Chăn nuôi lợn; quy mô vừa 40 đơn vị vật nuôi.

K

K

3

Trang trại chăn nuôi lợn tập trung của Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển chăn nuôi Hoằng Hóa

Tổ dân phố Phú Vinh Tây, thị trấn Bút Sơn

54.051,3 0

Chăn nuôi lợn; quy mô lớn 1.000 đơn vị vật nuôi

K

K

XIV.2

Hộ gia đình: không có

 

 

 

 

 

XV

Huyện Quảng Xương: 01 hộ gia đình

XV.1

Doanh nghiệp: Không có

XV.2

Hộ gia đình: 01

 

 

 

 

 

1

Lê Thanh Tùng

Thôn Tiền Thịnh, xã Quảng Đức, huyện Quảng Xương

10970,6

Chăn nuôi lợn; quy mô lớn 480 đơn vị vật nuôi

K

C

XVI

Huyện Vĩnh Lộc: 125 cơ sở

XVI.1

Doanh nghiệp: Không có

 

 

 

 

 

XVI.2

Hộ gia đình: 125

 

 

 

 

 

1

Trịnh Huy Khanh

Thôn 6, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

2

Hoàng Hữu Thái

Thôn 3, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

3

Phạm Hùng Đức

Xóm 9, xã Minh Tân

400

Chế tác đá

K

K

4

Hùng Khiển

Thôn 10, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

5

Nguyễn Văn Hân

Thôn 6, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

6

Nguyễn Văn Thanh

Thôn 3, xã Vĩnh Thịnh

400

Chế tác đá

K

K

7

Hoàng Hữu Lợi

Thôn 2, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

8

Lê Văn Bài

Thôn 3, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

9

Nguyễn Trọng Võ

Thôn 6, xã Vĩnh Thịnh

400

Chế tác đá

K

K

10

Phạm Thị Bảy

Thôn 7, xã Vĩnh Thịnh

400

Chế tác đá

K

K

11

Lê Văn Hiền

Thôn 2, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

12

Trần Trọng Hiếu

Thôn 1, xã Vĩnh Thịnh

400

Chế tác đá

K

K

13

Thành Đạt

Thôn 1, xã Vĩnh Thịnh

400

Chế tác đá

K

K

14

Ngô Xuân Bình

thôn 9, xã Minh Tân

200

Chế tác đá

K

K

15

Hoàng Văn Thanh

Thôn 8, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

16

Trần Thị Trang (Chiều)

Xóm 9, xã Minh Tân

200

Chế tác đá

K

K

17

Nguyễn Văn Tảo

Thôn 4, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

18

Phạm Văn Đông

Xóm 8, xã Minh Tân

400

Chế tác đá

K

K

19

Đỗ Văn Năm

Thôn 3, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

20

Trịnh Văn Quỳnh

Thôn 13, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

21

Tống Văn Đức

Thôn 4, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

22

Hoàng Huân

Xóm 9, xã Minh Tân

200

Chế tác đá

K

K

23

Trần Văn Nghĩa

Thôn 2, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

24

Lê Mạnh Hồng

Xóm 8, xã Minh Tân

200

Chế tác đá

K

K

25

Vũ Minh Phượng

Xóm 8, xã Minh Tân

200

Chế tác đá

K

K

26

Hoàng Văn Thực

Thôn 1, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

27

Nguyễn Văn Hùng

Thôn 9, xã Vĩnh Thịnh

400

Chế tác đá

K

K

28

Hoàng Văn Thuận

Xóm 8, xã Minh Tân

400

Chế tác đá

K

K

29

Nguyễn Văn Thú

Xóm 8, xã Minh Tân

200

Chế tác đá

K

K

30

Nguyễn Hai Tám

Thôn 3, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

31

Đỗ Văn Thường

Thôn 9, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

32

Nguyễn Văn Thành

Thôn 1, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

33

Lê Đình Luyện

Xóm 8, xã Minh Tân

200

Chế tác đá

K

K

34

Trịnh Đan Phượng

Thôn 3, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

35

Nguyễn Văn Toàn

Thôn 8, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

36

Trần Đình Nhân

Thôn 7, xã Vĩnh Thịnh

400

Chế tác đá

K

K

37

Hoàng Văn Sơn

Thôn 1, xã Vĩnh Thịnh

400

Chế tác đá

K

K

38

Trần Văn Hiến

Thôn 7, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

39

Trần Văn Toán

Thôn 1, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

40

Hà Văn Quyền

Thôn 2, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

41

Trịnh Văn Hùng

Thôn 2, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

42

Nguyễn Văn Cường

Thôn 6, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

43

Lê Văn Tám

Thôn 2, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

44

Lâm Văn Sinh

Xóm 6, xã Minh Tân

200

Chế tác đá

K

K

45

Trịnh Văn Tân

Thôn 6, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

46

Trần Văn Lai

Thôn 1, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

47

Trần Công Thường

Thôn 13, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

48

Hoàng Hữu Mạnh

Thôn 3, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

49

Hoàng Văn Nghĩa

Thôn 14, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

50

Nguyễn Văn Thu

Thôn 4, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

51

Nguyễn Văn Thường

Thôn 1, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

52

Nguyễn Văn Thơ

Thôn 1, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

53

Nguyễn Văn Hân

Thôn 6, xã Vĩnh Thịnh

400

Chế tác đá

K

K

54

Nguyễn Văn Hữu

Thôn 9, xã Vĩnh Thịnh

400

Chế tác đá

K

K

55

Trần Đăng Nam

Thôn 7, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

56

Trần Công Bách

Thôn 10, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

57

Trần Đăng Đạt

Thôn 7, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

58

Nguyễn Văn Dũng

Thôn 11, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

59

Hoàng Văn Thụ

Thôn 1, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

60

Hoàng Văn Dũng

Thôn 14, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

61

Hoàng Văn Chiến

Thôn 2, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

62

Đỗ Văn Sỹ

Thôn 3, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

63

Trần Đăng Thái

Thôn 3, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

64

Hoàng Văn Khanh

Thôn 5, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

65

Trịnh Văn Thắng

Thôn 5, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

66

Hoàng Văn Phương

Xóm 8, xã Minh Tân

200

Chế tác đá

K

K

67

Trần Văn Đông

Thôn 10, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

68

Lê Đình Vĩnh

Thôn 14, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

69

Nguyễn Văn Thắng

Thôn 5, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

70

Nguyễn Thanh Tú

Thôn 9, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

71

Hoàng Hữu Thìn

Thôn 14, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

72

Trịnh Văn Tuấn

Thôn 14, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

73

Hồng Vĩnh An

thôn 9, xã Minh Tân

200

Chế tác đá

K

K

74

Hoàng Văn Khang

Thôn 4, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

75

Hoàng Văn Kiên

Thôn 7, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

76

Hoàng Văn Phú

Thôn 3, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

77

Hoàng Đức Thắng

Thôn 8, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

78

Trần Đăng Hải

Thôn 7, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

79

Nguyễn Văn Tấn

Thôn 7, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

80

Trịnh Văn Hoàng

Thôn 14, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

81

Trịnh Văn Thơ

Thôn 2, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

82

Nguyễn Văn Bình

Thôn 4, xã Vĩnh Thịnh

200

Chế tác đá

K

K

83

Phạm Ngọc Cương

Thôn Phúc Khang, xã Vĩnh Phúc

20

Lò mổ gia súc, 25con/ tháng

K

K

84

Lại Văn Điệp

Thôn Cổ Điệp, xã Vĩnh Phúc

15

Lò mổ gia súc, 25con/ tháng

K

K

85

Lê Văn Tự

Thôn Cổ Điệp, xã Vĩnh Phúc

20

Lò mổ gia súc, 20 con lợn/tháng

K

K

86

Phạm Văn Hùng

Thôn Bái Xuân, xã Vĩnh Phúc

25

Lò mổ gia cầm, 30 con gia cầm/ngày

K

K

87

Vũ Xuân Mạnh

Thôn Bái Xuân, xã Vĩnh Phúc

15

Lò mổ gia cầm, 25 con gia cầm/ngày

K

K

88

Vũ Văn Dũng

Thôn Đồng Minh, xã Vĩnh Phúc

100

Gia công cơ khí

K

K

89

Trịnh Đình Trung

Thôn Đồng Minh, xã Vĩnh Phúc

150

Gia công cơ khí

K

K

90

Vũ Duy Sơn

Thôn Đồng Minh, xã Vĩnh Phúc

120

Gia công cơ khí

K

K

91

Vũ Ngọc Phan

Thôn Đồng Minh, xã Vĩnh Phúc

120

Gia công cơ khí

K

K

92

Nguyễn Trường Sơn

Thôn Đồng Minh, xã Vĩnh Phúc

100

Gia công cơ khí

K

K

93

Lê Văn Phương

Thôn Đồng Minh, xã Vĩnh Phúc

80

Gia công cơ khí

K

K

94

Trịnh Văn Sơn

Thôn Tân Phúc, xã Vĩnh Phúc

80

Gia công cơ khí

K

K

95

Trịnh Đình Tuyên

Thôn Bái Xuân, xã Vĩnh Phúc

100

Sản xuất đồ gỗ

K

K

96

Trịnh Văn Thiên

Thôn Đồng Minh, xã Vĩnh Phúc

60

Sản xuất đồ gỗ

K

K

97

Trịnh Văn Căn

Thôn Đồng Minh, xã Vĩnh Phúc

80

Sản xuất đồ gỗ

K

K

98

Phạm Văn Thắng

Thôn Cổ Điệp, xã Vĩnh Phúc

80

Sản xuất đồ gỗ

K

K

99

Lưu Đình Chung

Thôn Phúc Khang, xã Vĩnh Phúc

120

Sản xuất đồ gỗ

K

K

100

Hà Văn Tùng

Thôn Văn Hanh, xã Vĩnh Phúc.

150

Sản xuất đồ gỗ

K

K

101

Dương Văn Mạnh

Thôn Tân Phúc, xã Vĩnh Phúc

100

Sản xuất đồ gỗ

K

K

102

Nguyễn Văn Phương

Thôn Tân Phúc, xã Vĩnh Phúc

100

Sản xuất đồ gỗ

K

K

103

Nguyễn Văn Ba

Thôn Tân Phúc, xã Vĩnh Phúc

120

Sản xuất đồ gỗ

K

K

104

Hoàng Văn Thỏa

Thôn Tân Phúc, xã Vĩnh Phúc

120

Sản xuất đồ gỗ

K

K

105

Phạm Văn Nguyên

Thôn Tân Phúc, xã Vĩnh Phúc

110

Sản xuất đồ gỗ

K

K

106

Nguyễn Văn Thuật

Thôn Văn Hanh, xã Vĩnh Phúc.

250

Sản xuất gạch không nung

K

K

107

Nguyễn Xuân Hưng

Thôn Quán Hạt, xã Vĩnh Phúc

250

Sản xuất gạch không nung

K

K

108

Trịnh Văn Thiện

Thôn Quán Hạt, xã Vĩnh Phúc

250

Sản xuất gạch không nung

K

K

109

Trần Văn Dũng

Khu phố Thành Nhân, thị trấn Vĩnh Lộc

200

Sản xuất đồ gỗ

K

K

110

Ngô Tân Vinh

Khu 1, thị trấn Vĩnh Lộc

200

Sản xuất đồ gỗ

K

K

111

Lê Văn Thắng

Khu 2, thị trấn Vĩnh Lộc

200

Sản xuất đồ gỗ

K

K

112

Mai Văn Quân

Khu 1, thị trấn Vĩnh Lộc

700

Sản xuất, KD đồ gỗ

K

K

113

Dương Thành Vinh

Khu 1, thị trấn Vĩnh Lộc

500

Sản xuất đồ gỗ, KD đồ gỗ

K

K

114

Nguyễn Văn Dương

Khu 1, thị trấn Vĩnh Lộc

2600

Sản xuất đồ gỗ

K

K

115

Nguyễn Văn Long

Khu 3, thị trấn Vĩnh Lộc

120

Thu gom phế liệu

K

K

116

Bùi Văn Trung

Khu 1, thị trấn Vĩnh Lộc

120

Thu gom phế liệu

K

K

117

Lưu Sỹ Thắng

Khu 3, thị trấn Vĩnh Lộc

200

Thu gom phế liệu

K

K

118

Nguyễn Văn Thắm

Khu phố Hà Lương, thị trấn Vĩnh Lộc

40

Giết mổ trâu bò

K

K

119

Hoàng Thị Hồng

Khu 1, thị trấn Vĩnh Lộc

40

Giết mổ trâu bò

K

K

120

Hoàng Đức Anh

Khu 1, thị trấn Vĩnh Lộc

40

Giết mổ trâu bò

K

K

121

Nguyễn Văn Anh

Khu 1, thị trấn Vĩnh Lộc

40

Giết mổ trâu bò

K

K

122

Vũ Văn Thông

Thôn Phi Bình, xã Ninh Khang

30

Thu mua

K

K

123

Lê Văn Lộc

Thôn Kỳ Ngãi, xã Ninh Khang

40

Thu mua

K

K

124

Vũ Văn Bình

Thôn Thọ Vực, xã Ninh Khang

40

Thu mua

K

K

125

Đặng Văn Tiến

Thôn Thọ Vực, xã Ninh Khang

40

Chăn nuôi lợn; quy mô nông hộ 4 đơn vị vật nuôi

K

K

XVII

Hậu Lộc: 01 cơ sở

XVII.1

Doanh nghiệp: 01

 

 

 

 

 

1

Công ty TNHH phát triển nông nghiệp Thành Phú

Thôn Hoa Phú, xã Hoa Lộc, huyện Hậu Lộc

1200

Chế biến thức ăn chăn nuôi, Công suất: 900 tấn/năm

C

K

XVII.2

Hộ gia đình: Không có

 

 

 

 

 

XVIII

Thị xã Bỉm Sơn: Không có

XIX

Lang Chánh: Không có

XX

Ngọc Lặc: Không có

XXI

Nông Cống: Không có

XXII

Thường Xuân: Không có

XXIII

Cẩm Thủy: Không có

XXIV

Mường Lát: Không có

XXV

Quan Hóa: Không có

XXVI

Huyện Như Xuân: Không có

XXVII

Huyện Như Thanh: Không có

 

Tổng cộng: 565 cơ sở, hộ gia đình

 

 

 

 

 

 

 

 

 



[1] Số liệu các cơ sơ gây ô nhiễm môi trường này là số liệu tại thời điểm xây dựng Đề án, có thể thay đổi khi triển khai thực hiện Đề án.

[2] Trường hợp chính sách hỗ trợ nêu trong Quyết định đã hết hiệu lực, các cơ sở áp dụng các chính sách hỗ trợ mới theo các quy định hiện hành tại thời điểm thực hiện di dời.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án Di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030

  • Số hiệu: 1671/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 24/04/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Người ký: Lê Đức Giang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 24/04/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản