- 1Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 2Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 3Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 4Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 167-QĐ-NH5 | Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 1994 |
BAN HÀNH BẢN MẪU ĐIỀU LỆ HỢP TÁC XÃ TÍN DỤNG NÔNG THÔN
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ;
- Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ban hành theo Lệnh của chủ tịch Hội đồng Nhà nước số 37-LTC/HĐNN8 và số 38-LTC/HĐNN8 ngày 24-5-1990.
- Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 15-CP ngày 02-03-1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ các định chế tài chính.
QUYẾT ĐỊNH
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
MẪU ĐIỀU LỆ HỢP TÁC XÃ TÍN DỤNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 167-QĐ/NH5 ngày 10-8-1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
1/ Tên gọi của Hợp tác xã tín dụng (từ đây viết tắt là HTXTD): Tên đầy đủ và tên viết tắt bằng tiếng Việt.
2/ Tính chất, mục đích và phạm vi hoạt động:
2.1 HTXTD là tổ chức tín dụng thuộc sở hữu của các xã viên, được thành lập trên cơ sở tự nguyện và bằng vốn góp của xã viên.
Hợp tác xã tín dụng hoạt động theo Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính, được huy động các nguồn vốn xã viên và ngoài xã viên, cho xã viên vay để phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hóa, sinh hoạt và đời sống, đấu tranh chống nạn cho vay nặng lãi và các phường "họ", "hụi" có tính chất bóc lột tại địa phương.
2.2 HTXTD được tổ chức tại những xã có đủ điều kiện hoạt động.
3/ Tư cách pháp nhân và tự chủ tài chính:
HTXTD là một pháp nhân, có vốn điều lệ có bảng tổng kết tài sản, có con dấu riêng, hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về tài sản, kết quả kinh doanh và làm nghĩa vụ đối với Nhà nước.
4/ Nguyên tắc tổ chức, điều hành và kiểm soát hoạt động HTXTD:
4.1 HTXTD được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi và quản lý dân chủ.
4.2 Cơ quan quyền lực cao nhất của HTXTD là đại hội xã viên đại hội xã viên bầu Hội đồng quản trị và kiểm soát viên của HTXTD
4.3 Người điều hành hoạt động của HTXTD là Chủ nhiệm. Giúp việc Chủ nhiệm là Phó chủ nhiệm. Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm.
4.4 Kiểm soát viên là những người thay mặt cổ đông để kiểm soát các hoạt động HTXTD.
4.5 Những người sau đây không được giữ cùng chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát và kế toán trưởng HTXTD: vợ, chồng, thân thuộc trực hệ ba đời, anh, chị, em, ruột vợ hoặc chồng.
4.6 Danh sách Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Chủ nhiệm phải được Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố chuẩn y mới có hiệu lực pháp lý.
5/ Trụ sở, địa chỉ, địa bàn hoạt động:
Nơi đặt trụ sở chính và địa bàn hoạt động của HTXTD (ghi rõ tỉnh, thành phố, quận huyện, đường phố, thôn xã, số nhà).
6/ Thời gian hoạt động:
Thời gian hoạt động của HTXTD theo giấy phép do Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước cấp, nhưng không dưới 10 năm, kể từ ngày được cấp giấy phép.
1/ Nghiệp vụ nguồn vốn:
1.1 Vốn điều lệ: do xã viên đóng góp cổ phần, có hai loại cổ phần: cổ phần xác lập và cổ phần thường xuyên (chương IV).
1.2 Vốn huy động: HTXTD huy động các loại tiền gửi bằng các hình thức không kỳ hạn, có kỳ hạn trong và ngoài xã viên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
HTXTD không được huy động vốn tiền gửi quá 10 lần vốn tự có (vốn cổ phần thực có + qũy dự trữ + lãi chưa chia).
1.3 Vốn vay: HTXTD vay vốn của Ngân hàng Nhà nước theo cơ chế tái chiết khấu đề bù đắp khả năng thanh toán, chia tạm thời thiếu vốn và vay các tổ chức tài chính, tín dụng khác nhau khi nhu cầu cho vay các xã viên vượt khả năng nguồn vốn.
2/ Nghiệp vụ sử dụng vốn:
Cho xã viên vay vốn ngắn hạn để sản xuất, làm dịch vụ, phục vụ các nhu cầu sinh hoạt và đời sống.
3/ Nghiệp vụ đại lý và ủy nhiệm:
Tùy theo điều kiện, HTXTD được ký hợp đồng với Ngân hàng thương mại, Công ty tài chính, các tổ chức đoàn thể, cá nhân để làm nghiệp vụ ủy nhiệm hoặc ủy thác về cho vay, thu nợ, thu tiền, trả tiền....
4/ Quyền hạn và trách nhiệm:
4.1 HTXTD phải chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc, chế độ về tín dụng; tiền tệ, thanh toán do Ngân hàng Nhà nước quy định:
4.1.1 Niêm yết công khai lãi suất cụ thể về cho vay, tiền gửi, lệ phí, hoa hồng, tiền pháp áp dụng trong từng thời điểm.
4.1.2 Bảo đảm các tỷ lệ an toàn vốn và khả năng thanh toán; không dồn vốn cho một số người vay; không được cho một xã viên vay quá 10% số vốn điều lệ thực có và qũy dự trữ; tổng số vốn cho 10 xã viên vay nhiều nhất tối đa bằng 30% tổng số dư nợ cho vay của HTXTD.
4.1.3 Mở tài khoản tiền gửi hoặc cho vay đối với các tổ chức tín dụng khác; được mở tải khoản thanh toán tại một tổ chức tín dụng hoặc tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố. Được trực tiếp cho vay thông qua chi nhánh Ngân hàng Nhà nước để cho vay đối với HTXTD khác.
4.2 HTXTD có quyền yêu cầu người cho vay cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tài sản hợp pháp để thế chấp các khoản vay trước khi quyết định cho vay, hoặc từ chối cho vay nếu xét thấy không có hiệu quả kinh tế và không có khả năng trả nợ đúng hạn.
4.3 HTXTD có quyền áp dụng các chế tài tín dụng đối với người vay, khiếu nại trước pháp luật hoặc khởi kiện các trường hợp người vay dây dưa, chây ì, không chịu trả nợ.
4.4 Trong giới hạn về lãi suất do Ngân hàng Nhà nước quy định, HTXTD được quyền công bố lãi suất cụ thể về tiền gửi và cho vay trong từng thời gian phù hợp với thị trường và nội dung hoạt động của mình.
4.5 Được vay vốn, gửi vốn, làm đại lý và các dịch vụ giữa HTXTD với các Ngân hàng, tổ chức tín dụng, HTXTD khác, đoàn thể và cá nhân trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi, hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau.
4.6 HTXTD phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, về tăng trưởng và bảo toàn vốn, tự chủ tài chính, tự bảo đảm chi phí và chịu trách nhiệm về các cam kết của mình với khách hàng.
1/ Vốn điều lệ: bao gồm vốn cổ phần xác lập và vốn cổ phần thường xuyên:
1.1 Vốn cổ phần xác lập: chỉ nộp lần đầu để xác lập tư cách xã viên,
1.2 Vốn cổ phần thường xuyên: đại hội xã viên HTXTD có thể quy định cho từng năm.
1.3 Những sáng lập HTXTD công bố cụ thể mức vốn điều lệ ban đầu và số lượng cổ phần xác lập, cổ phần thường xuyên để xã viên góp vốn.
1.4 Khi góp đạt 50% vốn điều lệ ban đầu và đã gửi vào tài khoản phong tỏa tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước (hoặc Ngân hàng chuyên doanh được chi nhánh Ngân hàng Nhà nước ủy quyền), HTXTD mới được cấp giấy phép hoạt động. Số vốn điều lệ ban đầu còn thiếu, phải góp đủ theo thời hạn quy định của đại hội xã viên, nhưng chậm nhất không quá 12 tháng, kề từ ngày được cấp giấy phép. Quá thời hạn đó, nếu không đủ vốn điều lệ ban đầu, chi nhánh Ngân hàng sẽ thu hồi giấy phép đã cấp.
2/ Vốn huy động:
2.1 Vốn huy động là tài sản của các chủ sở hữu, HTXTD được quyền sử dụng vào mục đích kinh doanh và phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi cho chủ sở hữu.
2.2 HTXTD được huy động tiền gửi của xã viên và ngoài xã viên với hình thức có kỳ hạn và không kỳ hạn và chỉ được sử dụng vốn đó để cho vay ngắn hạn để phục vụ sản xuất, sinh hoạt và đời sống của xã viên; phải tôn trọng các giới hạn khống chế về mức vốn huy động do Ngân hàng Nhà nước quy định.
1/ Cổ phần: HTXTD có hai loại cổ phần, cổ phần xác lập và cổ phần thường xuyên.
1.1 Cổ phần xác lập: do xã viên góp theo quy định của HTXTD để xác lập tư cách xã viên, không được chia cổ tức hàng năm.
Mệnh giá cổ phần xác lập tối thiểu là 30.000 đồng. Đại hội xã viên có thể quyết định cho phép các xã viên nộp một lần cho đủ mức quy định. Mỗi cổ phần xác lập là đại diện cho một phiếu bầu khi tham gia bầu cử và biểu quyết tại đại hội xã viên.
1.2 Cổ phần thường xuyên: do HTXTD pháp hành hàng năm đối với xã viên, được chia lợi tức hàng năm theo kết quả hoạt động. Mệnh giá cổ phần thường xuyên do đại hội xã viên quyết định.
1.3 Vốn cổ phần xác lập và cổ phần thường xuyên được phép chuyển nhượng thừa kế theo quy định của pháp luật, việc chuyển nhượng cổ phần phải được Hội đồng quản trị chấp thuận. Xã viên không được rút vốn cổ phần trong thời gian HTXTD đang hoạt động, trừ những trường hợp đặc biệt do Hội đồng quản trị giải quyết theo quy định của điều lệ HTXTD.
2/ Xã viên:
2.1 Gia nhập HTXTD là những thể nhân và pháp nhân trong địa bàn xã (có thể ở thôn xóm ở xã khác liền kề) bao gồm các tổ chức kinh tế, đoàn thể, Hội bảo thọ, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên CSHCM, Hội làm vườn... tự nguyện góp vốn cổ phần xác lập theo quy định của điều lệ và được nhận thẻ xã viên.
2.2 Nhiệm vụ của xã viên:
2.2.1 Góp đủ vốn cổ phần xác lập đã đăng ký mua và tuân thủ các quy định của điều lệ.
2.2.2 Thực hiện nghiêm chỉnh các nghị quyết của đại hội xã viên.
2.3 Quyền lợi và trách nhiệm của xã viên;
2.3.1 Được hưởng lợi tức cổ phần nếu có thành tích đóng góp trong kinh doanh.
2.3.2 Được khen thưởng nếu có thành tích đóng góp trong việc gửi tiền, vay tiền đối với HTXTD.
2.3.3 ứng cử và bầu cử các thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên (chỉ áp dụng đối với những xã viên trong địa bàn xã).
2.3.4 Tham dự, thảo luận và biểu quyết các nghị quyết tại đại hội xã viên; phê bình, chất vấn và kiến nghị về công việc của Hội đồng quản trị, Chủ nhiệm và Kiểm soát viên.
2.3.5 Yêu cầu triệu tập đại hội xã viên bất thường.
2.3.6 Được thông tin thường xuyên và đột xuất về tình hình hoạt động của HTXTD,
2.3.7 Bảo vệ lợi ích, tài sản và giữ bí mật và hoạt động của HTXTD.
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
1/ Hạch toán kế toán:
1.1 Năm tài chính của HTXTD bắt đầu từ ngày 1 tháng 1, kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
1.2 HTXTD áp dụng chế độ kế toán kép do Ngân hàng Nhà nước ban hành. Mọi hoạt động kinh doanh phát sinh hàng ngày đều phải có chứng từ hợp pháp, hợp lệ, được ghi đầy đủ, kịp thời, chính xác vào sổ sách kế toán.
1.3 Hàng tháng, hàng năm HTXTD có báo cáo cân đối tài khoản; cuối năm lập kế hoạch quyết toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước,
1.4 HTXTD phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ báo cáo, thống kê theo quy định tại Pháp lệnh kế toán và thống kê và các quy định có liên quan do Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính ban hành.
2/ Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận:
2.1 Lợi nhuận của HTXTD thu được sau khi nộp thuế, còn lại là lợi nhuận ròng.
2.2 Căn cứ vào kết quả tài chính, theo quyết toán đã được đại hội xã viên phê duyệt, phần thu lợi nhuận thực hiện sẽ trích lập như sau:
2.2.1 Trích 10-20% để lập Qũy bù đắp rủi ro (việc trích lập và sử dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam);
2.2.2 Sau khi trích lập Qũy bù đắp rủi ro, HTXTD phải nộp thuế lợi tức theo luật định và ưu tiên trích lập Qũy dự trữ chung, Qũy phát triển kỹ thuật nghiệp vụ, Qúy phúc lợi, Qũy khen thưởng;
2.2.3 Lợi nhuận còn lại được chia lợi tức cho cổ phần thường xuyên, và thưởng cho các khách hàng là xã viên gửi tiền, vay tiền của HTXTD.
2.3 Trường hợp quyết toán năm tài chính bị lỗ, đại hội xã viên quyết định theo hướng: trích từ Quỹ bù đắp rủi ro để bù đắp. Nếu qũy này không đủ, trích thêm từ qũy dự trữ chung. Phần trích từ Qũy dự trữ chung phải được hoàn lại từ nguồn lợi nhuận của năm tài chính kế tiếp.
2.4 Trường hợp bị lỗ đến 30% số vốn điều lệ, Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập đại hội xã viên bất thường để bàn biện pháp khắc phục.
TỔ CHỨC, QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH KIỂM SOÁT
Mục I. ĐẠI HỘI XÃ VIÊN
Đại hội xã viên hoặc đại hội đại biểu xã viên gồm đại hội đầu tiên, đại hội thường niên, đại hội bất thường là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của HTXTD. Đại hội xã viên phải có từ 2/3 số xã viên của HTXTD mới hợp lệ.
1/ Đại hội đầu tiên: do Chủ tịch Hội đồng quản trị lâm thời triệu tập để:
1.1 Thông qua Điều lệ HTXTD.
1.2 Thông qua phương án hoạt động hai năm đầu;
1.3 Bầu các thành viên Hội đồng quản trị;
1.4 Bầu các Kiểm soát viên.
2/ Đại hội thường niên: do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập để:
2.1 Thông qua báo cáo thực hiện nghị quyết đại hội kỳ trước, quyết định phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch hoạt động kinh doanh của năm tài chính mới;
2.2 Xét duyệt quyết toán năm tài chính;
2.3 Quyết định phương án phân phối lợi nhuận, trích lập các qũy, chia lợi tức cổ phần thường xuyên.
2.4 Quyết định mức tiền thưởng cho các khách hàng là xã viên gửi tiền và vay tiền của HTXTD.
2.5 Xem xét sai phạm của Hội đồng quản trị, Chủ nhiệm gây thiệt hại cho HTXTD (nếu có), bầu, bãi miễn hoặc bổ sung thành viên Hội đồng quản trị và Kiểm soát viên.
2.6 Bổ sung, sửa đổi điều lệ (nếu có)
2.7 Quyết định mức thù lao cho các thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên.
3/ Đại hội bất thường:
Do chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập nhằm giải quyết những vấn đề có tính chất cấp bách liên quan đến sự tồn tại và phát triển của HTXTD.
Mục II. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
1/ Hội đồng quản trị:
1.1 Hội đồng quản trị có từ 3 đến 9 thành viên, được trúng cử hoặc bị bãi miễn với đa số phiếu tại đại hội xã viên bầu theo thể thức trực tiếp bỏ phiếu kín.
Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị từ 1 đến năm kể từ ngày được bầu. Các thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại.
Các thành viên Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên Hội đồng quản trị được bầu hoặc bị bãi miễn phải được Ngân hàng Nhà nước chuẩn mới có hiệu lực pháp lý.
1.2 Các thành viên Hội đồng quản trị có đủ các điều kiện sau:
1.2.1 Là xã viên hoặc người đại diện hợp pháp của pháp nhân là xã viên.
1.2.2 Có uy tín, hiểu biết nhất định về quản lý kinh tế và ngân hàng.
1.2.3 Không vi phạm 1 trong 4 khoản tại Điều 16 Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính.
1.2.4 Tuân thủ các quy định chung về những trường hợp không được cùng tham gia quản trị, kiểm soát, điều hành và kế toán trưởng (tại điểm 4.5 chương I, mẫu điều lệ này).
2/ Đương nhiên mất tư cách thành viên Hội đồng quản trị:
Các trường hợp sau đây đương nhiên mất tư cách thành viên Hội đồng quản trị:
2.1 Mất trí, chết;
2.2 Cổ đông pháp nhân mất tư cách pháp nhân;
2.3 Do thay thế người đại diện pháp nhân;
2.4 Do vi phạm một trong 4 khoản tại Điều 16 Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính.
3/ Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị:
3.1 Hội đồng quản trị được nhân danh là HTXTD để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của HTXTD (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội xã viên)
3.2 Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước đại hội xã viên những việc cụ thể như sau:
3.2.1 Quản trị HTXTD theo đúng pháp luật của Nhà nước, các Pháp lệnh về Ngân hàng, điều lệ và nghị quyết của đại hội xã viên.
3.2.2 Trình đại hội xã viên quyết định về:
a) Cơ cấu tổ chức bộ máy, quy chế nhân viên, biên chế, qũy lương;
b) Định hướng về hoạt động kinh doanh, huy động vốn;
c) Tăng, giảm vốn và chuyển nhượng vốn cổ phần thường xuyên
d) Xử lý các khoản vay có nguy cơ thất thoát, không thu hồi được.
3.2.3 Trình đại hội xã viên báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị, kết quả kinh doanh, quyết toán hàng năm, phương án phân phối lợi nhuận, chia lợi tức cổ phần thường xuyên, các mức tiền thưởng cho người gửi và vay tiền của xã viên HTXTD tín dụng.
3.2.4 ấn định trong giới hạn quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về:
a) Các mức lãi xuất cụ thể đối với tiền gửi và tiền cho vay;
b) Các tỷ lệ hoa hồng, lệ phí, tiền phạt áp dụng cho tất cả các nghiệp vụ.
3.2.5 ấn định việc trích lập các qũy theo thẩm quyền, cách thức sử dụng qũy theo nghị quyết của đại hội xã viên.
3.2.6 Bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm và Kế toán trưởng HTXTD.
3.2.7 Phân cấp quyền phán quyết cho vay của Chủ nhiệm và giám sát việc điều hành của chủ nhiệm.
3.2.8 Xem xét việc khởi kiện và bị kiện có liên quan đến HTXTD.
3.2.9 Kiến nghị sửa đổi, bổ sung điều lệ.
3.2.10 Quyết định triệu tập đại hội xã viên.
3.2.11 Chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật, vi phạm điều lệ, những sai phạm trong quản lý gây thiệt hại cho HTXTD.
3.2.12 Quyết định tiền lương, tiền thưởng cho Chủ nhiệm. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Chủ nhiệm thì lương của Chủ nhiệm do đại hội xã viên quyết định.
3.2.13 Quyết định việc cho vay đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 30 Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính.
3.2.14 Xem xét những sai phạm của Chủ nhiệm gây thiệt hại cho HTXTD và thực thi các biện pháp cần thiết để khắc phục.
4/ Họp Hội đồng quản trị:
4.1 Hội đồng quản trị họp thường kỳ 15 ngày, một tháng hoặc hai tháng một lần, nhưng không thể kéo dài quá 3 tháng.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng quản trị có thể họp phiên bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản trị, hoặc đề nghị ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng quản trị, yêu cầu của Kiểm soát viên trưởng hoặc ít nhất 2/3 số Kiểm soát viên; đề nghị của Chủ nhiệm;
4.2 Phiên họp của Hội đồng quản trị có mặt từ tối thiểu 2/3 số thành viên mới hợp lệ. Hội đồng quản trị quyết định theo đa số thành viên có mặt, trường hợp số phiếu ngang nhau thì phiếu của Chủ tịch hay Phó Chủ tịch chủ tọa phiên họp là quyết định.
4.3 Mỗi phiên họp của Hội đồng quản trị phải ghi biên bản, có đầy đủ chữ ký của chủ tọa phiên họp và thư ký.
5/ Trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên Hội đồng quản trị:
5.1 Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện cho HTXTD trước pháp luật, có trách nhiệm và quyền hạn;
5.1.1 Triệu tập các phiên họp của Hội đồng quản trị
5.1.2 Chuẩn bị nội dung, chương trình và điều khiển các phiên họp để thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng quản trị;
5.1.3 Lập chương trình công tác và phân công các thành viên thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động của HTXTD theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản trị.
5.1.4 Ký các văn bản trình Ngân hàng Nhà nước về kết quả bầu, bãi miễn thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên và các văn bản nói tại điểm 3.2 mục I của mẫu điều lệ này.
5.2 Phó Chủ tịch thứ nhất (trong trường hợp 2 có Phó chủ tịch) hoặc Phó Chủ tịch (trường hợp 1 có Phó Chủ tịch) Hội đồng quản trị có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ được Chủ tịch phân công. Thay mặt Chủ tịch thực thi công việc tại điểm 5.1 Mục II mẫu điều lệ này trong thời gian Chủ tịch vắng mặt.
5.3 Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có trách nhiệm và quyền hạn:
5.3.1 Nghiên cứu, đánh giá tình hình, kết quả hoạt động và đóng góp vào việc xây dựng phương hướng, kế hoạch hoạt động kinh doanh của HTXTD qua từng thời kỳ.
5.3.2 Tham dự các phiên họp của Hội đồng quản trị, thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nội dung phiên họp, chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật, trước đại hội xã viên và trước Hội đồng quản trị về những ý kiến của mình.
5.3.3 Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị có liên quan đến sự phân công, phân nhiệm của của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
5.4 Thành viên Hội đồng quản trị không có lương mà thù lao công vụ và đài thọ các chi phí cần thiết khác. Mức thù lao do đại hội xã viên quyết định.
Mục III. NGƯỜI ĐIỀU HÀNH
1/ Chủ nhiệm - Người Điều hành.
1.1 Điều hành HTXTD là Chủ nhiệm; Chủ nhiệm do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi miễn. Chủ nhiệm sau khi được bổ nhiệm hoặc bãi miễn phải được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y mới có hiệu lực pháp lý.
Giúp việc Chủ nhiệm có 1 hoặc 2 Phó Chủ nhiệm do Hội đồng quản trị bổ nhiệm theo đề nghị của Chủ nhiệm. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Chủ nhiệm.
1.2 Các điều kiện để xét chọn Chủ nhiệm HTXTD.
1.2.1 Phải là xã viên HTXTD.
1.2.2 Am hiểu về nghiệp vụ HTXTD.
1.2.3 Không vi phạm một trong 4 khoản tại Điều 16 Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính.
1.2.4 Tuân thủ quy định về những trường hợp không được cùng tham gia quản trị, kiểm soát, điều hành, kế toán trưởng (tại điểm 4.5 Chương I, mẫu điều lệ này).
1.3 Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ nhiệm HTXTD,
1.3.1 Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động nghiệp vụ của HTXTD theo đúng pháp luật, điều lệ của HTXTD và nghị quyết của Hội đồng quản trị.
1.3.2 Quyền hạn của Chủ nhiệm:
a) Tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị, phát biểu ý kiến của mình nhưng không được biểu quyết.
b) Lựa chọn, đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức danh: Phó chủ nhiệm, Kế toán trưởng.
c) Được tuyển dụng, kỷ luật và cho thôi việc các nhân viên HTXTD theo quy chế do Hội đồng quản trị ban hành.
d) Ký các báo cáo, văn bản, hợp đồng, chứng từ của HTXTD.
e) Trình Hội đồng quản trị báo cáo tình hình hoạt động tài chính và kết quả kinh doanh của HTXTD.
Mục IV. KIỂM SOÁT VIÊN
1/ Kiểm soát viên có từ 2 đến 3 người, được trúng cử hoặc bị bãi miễn với đa số phiếu tại đại hội xã viên bằng thuế thúc trực tiếp bỏ phiếu kín. Các Kiểm soát viên bầu 1 người giữ chức Kiểm soát viên trưởng.
2/ Điều kiện lựa chọn Kiểm soát viên trưởng:
2.1 Phải là xã viên am hiểu ký thuật nghiệp vụ của HTXTD. Các Kiểm soát viên và Kiểm soát viên trưởng được bầu bãi miễn phải được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y mới có hiệu lực pháp lý.
2.2 ít nhất một người có chuyên môn về kế toán HTXTD.
2.3 Không ít người đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, chủ nhiệm phó chủ nhiệm, Kế toán trưởng của HTXTD.
2.4 Tuân thủ các quy định tại điều 4.5, chương I mẫu điều lệ này.
3/ Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên: nhiệm kỳ của Kiểm soát viên cùng nhiệm kỳ với thành viên Hội đồng quản trị. Các Kiểm soát viên có thể bầu lại.
Trong nhiệm kỳ có khuyết Kiểm soát viên, phải được bổ sung; phương thức bổ sung Kiểm soát viên phải ghi rõ trong điều lệ của HTXTD.
4/ Trách nhiệm và quyền hạn của Kiểm soát viên:
4.1 Kiểm soát viên trưởng của có trách nhiệm phân công Kiểm soát viên phụ trách từng loại công việc kiểm soát.
4.2 Mỗi Kiểm soát việc dưới sự chỉ đạo và phân công của Kiểm soát viên trưởng, có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Kiểm soát các hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các báo cáo, bằng quyết toán năm tài chính và kiến nghị khắc phục các sai phạm (nếu có).
b) Được quyền yêu cầu cán bộ, nhân viên HTXTD cung cấp tình hình, số liệu và thuyết minh các hoạt động kinh doanh;
c) Trình đại hội xã viên báo cáo thẩm tra bảng tổng kết năm tài chính của HTXTD;
d) Báo cáo đại hội xã viên về những sự kiện tài chính bất thường, những ưu khuyết điểm trong quản lý tài chính của Hội đồng quản trị và người điều hành với các ý kiến độc lập của mình; chịu trách nhiệm cá nhân về những đánh giá và kết luận của mình trước đại hội xã viên. Nếu biết sai phạm mà không báo cáo là đồng tình, vi phạm pháp luật;
e) Thông báo định kỳ tình hình kết quả kiểm soát của Hội đồng quản trị.
e.1 Tham dự các cuộc Họp Hội đồng quản trị, phát biểu kiến và có những kiến nghị, nhưng không tham gia biểu quyết. Nếu có ý kiến khác với Quyết định của Hội đồng quản trị, được quyền đề nghị ý kiến của mình vào biên bản phiên họp và được trực tiếp báo cáo trước đại hội xã viên.
e.2 Kiểm soát viên trưởng hoặc 2/3 Kiểm soát viên có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị họp phiên bất thường hoặc triệu tập đại hội xã viên bất thường.
5/ Các kiểm soát viên được hưởng thù lao theo quyết định của đại hội xã viên.
1/ Quan hệ với Ngân hàng Nhà nước:
1.1 HTXTD chịu sự quản lý Nhà nước về thực hiện chính sách tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, chịu sự thanh tra, giám sát, kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước.
1.2 HTXTD được Ngân hàng Nhà nước cung cấp thông tin và có thể được mời tham dự các lớp tập huấn nghiệp vụ, hội thảo, hội nghị do Ngân hàng Nhà nước tổ chức.
1.3 HTXTD được mở tài khoản tài khoản tiền gửi, tiền vay tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố và được gửi vốn, vay vốn Ngân hàng Nhà nước theo cơ chế tái chiết khấu.
1.4 HTXTD phải gửi đầy đủ các loại báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và bị Ngân hàng Nhà nước xử phạt, nếu vi phạm các quy định của Nhà nước và của Ngân hàng Nhà nước.
2/ Quan hệ với chính quyền địa phương:
2.1 HTXTD được ủy ban nhân dân, huyện, thị xã cấp giấy phép thành lập, chịu sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương.
2.2 HTXTD được chính quyền địa phương giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động có hiệu quả.
3/ Quan hệ với các tổ chức tài chính - tín dụng; HTXTD được đặt quan hệ hợp tác với tất cả các tổ chức tài chính tín dụng ở trong nước theo nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.
TỐ TỤNG, TRANH CHẤP, THANH LÝ, GIẢI THỂ.
1/ Khi có tố tụng, tranh chấp:
1.1 Chủ tịch Hội đồng quản trị HTXTD là người đại diện có thẩm quyền trước pháp luật.
1.2 HTXTD được quyền bình đẳng trước pháp luật với các thể nhân, pháp nhân.
2/ HTXTD có thể bị giải thể trong những trường hợp sau:
2.1 Vi phạm nghiêm trọng pháp luật;
2.2 Ngân hàng Nhà nước thu hồi giấy phép hoạt động;
2.3 Hết thời hạn hoạt động ghi trong điều lệ hoạt động mà không đề nghị gia hạn;
2.4 Giải thể trước thời hạn theo sự tự nguyện đề nghị của 2/3 số xã viên trong đại hội xã viên.
2.5 Buộc phải giải thể trong các trường hợp sau: kinh doanh thua lỗ kéo dài nhưng không có khả năng phục hồi, mất khả năng thanh toán kéo dài quá thời hạn bảo tồn.
3/ Việc giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật và phải thanh lý dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước và cơ quan tài chính.
1/ Thời điểm lệ thi hành (ngày được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động) cần ghi rõ điều lệ đã được đại hội xã viên thông qua tại đại hội xã viên ngày tháng năm.
2/ Ghi rõ quyền sửa đổi, bổ sung điều lệ này là đại hội xã viên và phải được Ngân hàng Nhà nước chấp nhận.
3/ Phủ định điều lệ trước điều khoản nào thuộc điều lệ trước (nếu có).
| THAY MẶT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ |
- 1Nghị quyết số 98-CP về việc tăng cường quản lý tín dụng, tiền tệ ở nông thôn và chấn chỉnh các hợp tác xã tín dụng do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 10/CT-NH17 năm 1995 về công tác kiểm soát, thanh tra, giám sát đối với hệ thống quỹ tín dụng nhân dân và hợp tác xã tín dụng do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
- 3Quyết định 389/1999/QĐ-NHNN10 bãi bỏ một số văn bản trong ngành Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4Quy tắc số 739-TTg về việc tổ chức hợp tác xã tín dụng nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 165/QĐ-NH5 năm 1994 về Quy chế tổ chức, hoạt động của hợp tác xã tín dụng nông thôn do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 6Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị quyết số 98-CP về việc tăng cường quản lý tín dụng, tiền tệ ở nông thôn và chấn chỉnh các hợp tác xã tín dụng do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Pháp lệnh Kế toán và thống kê năm 1988 do Chủ tịch Hội đồng nhà nước ban hành
- 3Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 4Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 5Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 6Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 7Chỉ thị 10/CT-NH17 năm 1995 về công tác kiểm soát, thanh tra, giám sát đối với hệ thống quỹ tín dụng nhân dân và hợp tác xã tín dụng do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
- 8Quy tắc số 739-TTg về việc tổ chức hợp tác xã tín dụng nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 165/QĐ-NH5 năm 1994 về Quy chế tổ chức, hoạt động của hợp tác xã tín dụng nông thôn do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Quyết định 167/QĐ-NH5 năm 1994 về bản Mẫu Điều lệ Hợp tác xã tín dụng nông thôn do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- Số hiệu: 167/QĐ-NH5
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/08/1994
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Người ký: Cao Sĩ Kiêm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/08/1994
- Ngày hết hiệu lực: 11/11/1999
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực