Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1648/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 01 tháng 10 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN, NÂNG CAO NĂNG LỰC HỆ THỐNG TỔ CHỨC DỊCH VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHÙ HỢP VỚI CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị quyết số: 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”;

Căn cứ Kế hoạch số: 140/KH-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số: 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ và Chương trình hành động số: 11-CTr/TU ngày 23/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn về việc thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII);

Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số: 25/TTr-SKHCN ngày 31/7/2018 và Công văn thẩm định số: 1359/SNV-TCCB&CCVC ngày 21/9/2018 của Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Phương án Phát triển, nâng cao năng lực hệ thống tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ phù hợp với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư (có nội dung Phương án kèm theo).

Điều 2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Phương án Phát triển, nâng cao năng lực hệ thống tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ phù hợp với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư  bảo đảm theo đúng quy định hiện hành.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lý Thái Hải

 

PHƯƠNG ÁN

PHÁT TRIỂN, NÂNG CAO NĂNG LỰC HỆ THỐNG TỔ CHỨC DỊCH VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHÙ HỢP VỚI CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ
(Kèm theo Quyết định số: 1648/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

I. KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ

1. Khái niệm về dịch vụ khoa học công nghệ

Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử;  dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội (Khoản 10, Điều 3 Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013).

2. Khái niệm về thị trường khoa học công nghệ

Thị trường khoa học và công nghệ là môi trường pháp lý, đầu tư và thương mại thúc đẩy quan hệ giao dịch, trao đổi, mua bán các sản phẩm, dịch vụ khoa học và công nghệ được vận hành có sự định hướng, điều tiết và hỗ trợ của nhà nước  (Khoản 1, Điều 2, Thông tư số: 32/2014/TT-BKH&CN).

3. Khái quát về cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư

3.1. Đặc điểm của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư

Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư là sự kết hợp của công nghệ trong các lĩnh vực vật lý, công nghệ số và sinh học, tạo ra những khả năng hoàn toàn mới và có tác động sâu sắc tới các hệ thống chính trị, xã hội, kinh tế của thế giới. Khi đó, một thế giới chạy bằng robot và máy tính với trí tuệ nhân tạo có thể phát triển tới mức thay thế con người trong việc phán đoán và quản lý các hệ thống phức tạp.

Đặc trưng thứ nhất, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo ra các nhà máy thông minh, trong đó các hệ thống vật lý không gian ảo sẽ giám sát các quá trình vật lý, tạo ra một bản sao ảo của thế giới vật lý. Với sự phát triển của Internet vạn vật các hệ thống vật lý không gian ảo này tương tác với nhau và với con người theo thời gian thực, phục vụ con người thông qua mạng Internet dịch vụ.

Đặc trưng thứ hai, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư có thể mở ra kỷ nguyên mới của đầu tư, năng suất và mức sống gia tăng. Sự áp dụng thành công trong lĩnh vực khoa học robot, Internet vạn vật, dữ liệu lớn (Big data), điện thoại di động và công nghệ in 3D (3D printing) sẽ thúc đẩy năng suất lao động toàn cầu.

Đặc trưng thứ ba, với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư bên cạnh việc tìm ra những nguồn/dạng năng lượng mới và công nghệ sử dụng và khai thác nguồn/dạng năng lượng mới này, còn có các công nghệ nhằm tới việc sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực hiện có bằng các công nghệ nhúng, công nghệ tái sinh.

Đặc trưng thứ tư, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư còn dẫn tới những thay đổi trong khái niệm đổi mới công nghệ, trang thiết bị sản xuất. Hiện nay, giá trị gia tăng của ngành sản xuất phụ thuộc chủ yếu vào việc gia công vật liệu thành sản phẩm, đưa vào đó phần mềm hoặc hệ thống điều khiển. Tuy nhiên, trong tương lai, dựa vào thu thập nhu cầu của khách hàng qua hệ thống kết nối Internet, nhà sản xuất sẽ chỉ cập nhật phần mềm chứ không cần bán sản phẩm phần cứng khác. Thêm vào đó, không chỉ sản phẩm, mà cả thiết bị sử dụng trong sản xuất cũng chỉ cần cập nhật phần mềm để thêm tính năng mới mà không cần phải thay thế chi tiết hay bộ phận.

3.2. Các xu hướng lớn trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư

Các xu thế lớn của công nghệ trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư có thể được chia thành ba nhóm chính: Vật lý, số hoá và sinh học. Cả ba đều liên quan chặt chẽ với nhau và với các công nghệ khác để đem lại lợi ích cho nhau dựa vào những khám phá và tiến bộ của từng nhóm.

a) Vật lý: Có bốn đại diện chính trong nhóm vật lý là: Xe tự lái, Công nghệ in 3D, Robot cao cấp và Vật liệu mới.

b) Số hoá: Trong cuộc cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư, sự hội tụ giữa ứng dụng vật lý và ứng dụng kỹ thuật số là sự xuất hiện Internet vạn vật. Với mô tả đơn giản nhất, có thể coi Internet vạn vật là mối quan hệ giữa vạn vật (các vật thể, dịch vụ, địa điểm…) và con người thông qua các công nghệ kết nối và các nền tảng khác nhau.

c) Sinh học: Những đổi mới trong lĩnh vực sinh học nói chung và di truyền nói riêng thật sự đáng kinh ngạc. Trong những năm gần đây, chúng ta đã và đang thành công trong việc giảm chi phí và dễ dàng hơn trong việc giải trình bộ gen và mới đây là việc kích hoạt hay chỉnh sửa gen. Tiếp theo là sự phát triển của sinh học tổng hợp. Công nghệ này sẽ giúp chúng ta có khả năng tùy biến cơ thể bằng cách sửa lại DNA. Sự phát triển hơn nữa của sinh học tổng hợp sẽ không chỉ tác động sâu và ngay lập tức về không chỉ y học mà còn về nông nghiệp và sản xuất nhiên liệu sinh học.

II. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC DỊCH VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2010 - ĐẾN NAY

1. Thực trạng về tổ chức khoa học công nghệ tỉnh Bắc Kạn

Từ năm 2010 đến năm 2017, trên toàn tỉnh có 05 tổ chức đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, trong đó 03 tổ chức công lập, 02 tổ chức ngoài công lập. Tuy nhiên, sau khi đăng ký hoạt động, 03 tổ chức khoa học và công nghệ công lập duy trì hoạt động có hiệu quả, 02 tổ chức ngoài công lập hoạt động không thường xuyên. Nhân lực hoạt động tại các tổ chức khoa học và công nghệ tính đến năm 2017 có 71 người, trong đó, trình độ thạc sĩ, chuyên khoa I trở lên có 13 người, trình độ đại học 24 người, còn lại là trình độ từ cao đẳng trở xuống.

Sau khi thực hiện sắp xếp lại bộ máy theo Đề án 03 của Tỉnh ủy, có 02 tổ chức là Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và Công nghệ và Trung tâm Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng sáp nhập thành 01 tổ chức là: Trung tâm Ứng dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (gọi tắt là Trung tâm); Trung tâm Y tế dự phòng sáp nhập với các trung tâm khác thành Trung tâm Kiểm soát bệnh tật trực thuộc Sở Y tế. Theo đó, hiện tại có 04 tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động. Nhân lực khoa học và công nghệ tăng lên là 99 người, trong đó trình độ thạc sĩ, chuyên khoa 1 trở lên có 35 người, đặc biệt có 02 người trình độ tiến sĩ, chuyên khoa II.

Về cơ bản, các tổ chức khoa học và công nghệ đã chú trọng thực hiện các nhiệm vụ, có nhiều đóng góp trong hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, dịch vụ khoa học và công nghệ góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Cụ thể, theo thống kê từ năm 2010 đến năm 2017, có 08 đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh, 20 đề tài cấp cơ sở được các tổ chức khoa học và công nghệ triển khai. Một số đề tài, dự án đã được ứng dụng, nhân rộng có hiệu quả như mô hình nuôi trồng nấm, mô hình mận chín sớm, sản xuất rượu, phòng chống sốt rét, y tế học đường… Hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ cũng được quan tâm trong giai đoạn gần đây, chủ yếu là kiểm định phương tiện đo nhóm II và thử nghiệm vật liệu xây dựng chất lượng công trình với số lượng hàng nghìn mẫu hằng năm.

Tuy nhiên, nhìn chung công tác hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế. Số lượng tổ chức thực hiện dịch vụ khoa học và công nghệ không nhiều, phương thức hoạt động chưa phong phú, chưa có nhiều sản phẩm có thể cạnh tranh tốt trên thị trường… Lực lượng thực hiện công tác nghiên cứu, chuyển giao khoa học và công nghệ số lượng còn ít và năng lực, kinh nghiệm nghiên cứu chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa có những nghiên cứu mang tính đột phá, chiến lược. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa hoàn chỉnh, một số xuống cấp không sử dụng được… Đặc biệt, tổ chức khoa học ngoài công lập chưa có đủ nguồn lực cả về nhân lực, vật lực để thực hiện tốt nhiệm vụ, dẫn đến sau khi đăng ký hoạt động nhỏ lẻ, thậm chí không hoạt động.

2. Thực trạng về thị trường khoa học công nghệ tỉnh Bắc Kạn

Thời gian qua, ngành khoa học và công nghệ luôn tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển về khoa học công nghệ. Tích cực tuyên truyền, triển khai các chương trình, dự án phát triển khoa học và công nghệ của chính phủ và của tỉnh. Tổ chức cho doanh nghiệp tham gia các sự kiện trưng bày, giới thiệu sản phẩm hàng hóa như Hội nghị “Giao ban khoa học và công nghệ các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc”; Sự kiện “Trình diễn và kết nối cung - cầu công nghệ ”, Techmart… thông qua các chương trình, sự kiện đã góp phần quảng bá các hàng hoá sản phẩm khoa học và công nghệ tỉnh;

Đã triển khai hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh đăng ký đề xuất nhiệm vụ tham gia Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập (cụ thể: Chương trình được phê duyệt theo Quyết định số: 592/QĐ-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số: 1381/QĐ-TTg ngày 12/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết định số: 592/QĐ-TTg...) tỉnh đã có Quyết định số: 626/QĐ-UBND ngày 20/4/2018 về việc ban hành Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2018 - 2022, định hướng đến năm 2025...

Trong bối cảnh thị trường khoa học và công nghệ của Việt Nam đang hình thành, nhiều địa phương như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An, Thành phố Hồ Chí Minh… đã thành lập được các sàn giao dịch công nghệ. Trong khoảng 10 năm trở lại đây hàng loạt các Techmart được tổ chức thành công ở Hòa Bình, Khánh Hòa, An Giang, Buôn Ma Thuột, Hà Nam, Quảng Ninh, Bình Dương, Quảng Nam, Hà Nội… nhiều doanh nghiệp nước ngoài đã tham gia vào thị trường mới mẻ này của Việt Nam. Số lượng hợp đồng ký kết tại các kỳ Techmart ngày một tăng và giá trị các giao dịch, mua bán công nghệ cũng tăng theo từng năm. Dù vậy, nhưng theo đánh giá thì thị trường khoa học công nghệ Việt Nam chưa thực sự phát triển do sản phẩm công nghệ chất lượng cao còn ít, các giao dịch trên thị trường khoa học công nghệ còn nghèo nàn.

Cùng với việc phát triển thị trường khoa học và công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ cũng quy định về trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước (Thông tư số: 15/2014) tạo thuận lợi cho đơn vị chủ trì chủ động thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ, liên kết thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Đối với tỉnh Bắc Kạn, là tỉnh kinh tế còn nhiều khó khăn, dịch vụ khoa học và công nghệ chưa được ưu tiên phát triển. Sản phẩm khoa học và công nghệ ở Bắc Kạn chủ yếu là các đối tượng sở hữu trí tuệ như: Sáng chế (01), giải pháp hữu ích (01), chỉ dẫn địa lý (02), nhãn hiệu tập thể (03) và một số nhãn hiệu hàng hóa hàng hóa thông thường. Các sản phẩm công nghệ có tính mới mẻ, hiện đại, có khả năng sẵn sàng cung cấp cho thị trường rất ít, mặt khác nhu cầu ứng dụng các công nghệ tiên tiến còn rất thấp, năng lực hấp thụ công nghệ mới còn rất hạn chế, chưa có các hoạt động mua bán và chuyển giao công nghệ.

Trong số các loại sản phẩm khoa học và công nghệ, máy móc và thiết bị công nghệ của tỉnh cũng chưa có thị phần trong thị trường khoa học và công nghệ. Điều này thể hiện rõ qua việc tỉnh không có sản phẩm tham gia chợ công nghệ và thiết bị tỉnh cũng chưa tổ chức đăng cai được các các sự kiện Techmart …

Nhìn chung các doanh nghiệp còn ít quan tâm tới hoạt động đổi mới sáng tạo, đầu tư cho đổi mới chưa có chiến lược phát triển, hoặc chưa định hướng được phương thức, hướng đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị. Vai trò của các tổ chức trung gian, nơi kết nối cung cầu, tư vấn chuyển giao công nghệ còn rất mờ nhạt. Nguồn nhân lực và thực hiện quản lý nhà nước như các quản trị viên, thẩm định viên về định giá và phát triển thị trường khoa học và công nghệ còn nhiều hạn chế cả về số lượng và chất lượng.

Các hoạt động khởi nghiệp và hỗ trợ khởi nghiệp vẫn còn rất mới mẻ chưa liên kết phát triển với các đối tác bên ngoài...

3. Thực trạng về Trung tâm Ứng dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Bắc Kạn

3.1. Tổ chức bộ máy của Trung tâm Ứng dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Bắc Kạn:

Trung tâm Ứng dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Bắc Kạn (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn được thành lập theo Quyết định số:1408/QĐ-UBND, ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng với Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ khoa học và Công nghệ, với chức năng chính là nghiên cứu, ứng dụng, triển khai, chuyển giao công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ phục vụ quản lý nhà nước của tỉnh. Tham mưu, giúp Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện các dịch vụ kỹ thuật công về lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, phục vụ chức năng quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ khoa học và công nghệ khác theo quy định.

3.2. Tổ chức bộ máy và biên chế của Trung tâm:

Biên chế được giao cho đơn vị là 18 người, trong đó có 17 biên chế và 01 hợp đồng lao động theo Nghị định số: 68/2000/NĐ-CP. Tuy nhiên, hiện nay chỉ có 15 biên chế chính thức, 01 hợp đồng lao động theo Nghị định số: 68/2000/NĐ-CP , vì 01 viên chức mới xin nghỉ việc (ngày 01/4/2018) và còn thiếu 01 biên chế chưa được tuyển dụng.

Cơ cấu tổ chức bộ máy như sau:

- Lãnh đạo Trung tâm Ứng dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, gồm 02 người (Giám đốc và 01 Phó Giám đốc).

- Các phòng chuyên môn, gồm 03 phòng:

+ Phòng Hành chính - Tổng hợp: 05 người, Giám đốc trực tiếp phụ trách Phòng (vì chưa có Trưởng phòng), gồm: 01 kế toán, 02 thạc sĩ nông nghiệp, 01 văn thư kiêm thủ quỹ, 01 lái xe kiêm bảo vệ.

+ Phòng Nghiên cứu Ứng dụng và Chuyển giao công nghệ: 05 người, Phó Giám đốc chỉ đạo Phòng (chưa có Trưởng phòng), gồm: 01 thạc sĩ nông nghiệp; 01 kỹ sư nông nghiệp và 03 cử nhân công nghệ sinh học.

+ Phòng Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng: 05 người, Phó Giám đốc chỉ đạo Phòng (chưa có Trưởng phòng), gồm: 01 Đại học Sư phạm Công nghiệp, 01 Đại học Giao thông Vận tải, 01 Đại học Xây dựng, 01 Đại học Nông nghiệp và 01 hợp đồng chuyên môn nghiệp vụ.

Thực trạng về trình độ chuyên môn, vị trí việc làm của cán bộ, viên chức của Trung tâm cho thấy chủ yếu là ngành nông nghiệp, còn thiếu kinh nghiệm nghiên cứu khoa học và làm hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ (có biểu tổng hợp chi tiết về trình độ chuyên môn tại phụ lục kèm theo). Khả năng đáp ứng các hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ và thị trường công nghệ trong bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư sẽ gặp nhiều khó khăn.

3.3. Cơ sở vật chất của Trung tâm đã được đầu tư:

- Dự án tăng cường tiềm lực Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và Công nghệ (giai đoạn I)

Trung tâm được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất gồm: Xây dựng nhà làm việc của Trung tâm và Phòng Nuôi cấy mô tại thành phố Bắc Kạn. Xây dựng nhà làm việc tại khu vực Đồn Đèn - Khuổi Luông thuộc xã Khang Ninh, huyện Ba Bể.

- Dự án tăng cường tiềm lực Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và Công nghệ giai đoạn II (về đầu tư trang thiết bị). Lắp đặt hệ thống trang thiết bị kỹ thuật, dây chuyền đồng bộ phục vụ phòng nhân giống nuôi cấy mô và cơ sở nhân giống, lưu giữ và nuôi trồng nấm ăn và nấm dược liệu.

- Dự án tăng cường tiềm lực Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và Công nghệ (giai đoạn III): Đầu tư xây dựng khu nhà ở công nhân, nhà kho, chuồng trại chăn nuôi lợn, gà, đường giao thông nội bộ tại Trạm nghiên cứu Đồn Đèn thuộc xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.

Dự án tăng cường tiềm lực Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn được đầu tư từng bước gồm 03 giai đoạn, đã tạo điều kiện cơ bản về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật cho Trung tâm hoạt động, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế của địa phương. Từ khi được đầu tư xây dựng, Trung tâm đã có khu nhà làm việc, khu nghiên cứu thực nghiệm, phòng thí nghiệm. Tuy nhiên, việc khai thác, phát huy cơ sở vật chất, trang thiết bị đã được đầu tư còn hạn chế, kết quả nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất hiệu quả chưa cao. Cơ sở vật chất và các trang thiết bị đã được đầu tư đến nay một số máy móc, thiết bị đã lỗi thời và còn thiếu, chưa đồng bộ không đáp ứng kịp tốc độ phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư.

4. Kết quả hoạt động của Trung tâm Ứng dụng khoa học và Công nghệ  và Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

4.1. Hoạt động nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ:

Trong những năm qua, lãnh đạo và cán bộ viên chức của Trung tâm đã nỗ lực phấn đấu thực hiện nhiệm vụ được Sở giao, kết quả đã có những đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, cụ thể:

Từ khi thành lập (năm 2005) đến nay Trung tâm được giao chủ trì thực hiện 17 đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phối hợp thực hiện 09 đề tài, dự án. Các đề tài, dự án do Trung tâm chủ trì hoặc phối hợp thực hiện đều được đánh giá nghiệm thu đạt từ khá trở lên, kết quả của một số đề tài, dự án đã được ứng dụng thành công và nhân rộng trên địa bàn tỉnh như: Dự án “Xây dựng mô hình trồng, thâm canh chè Shan theo hướng tập trung tại huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn”; đề tài Nghiên cứu về đặc điểm sinh học, phân bố và khả năng phát triển cây kim tuyến tại một số huyện của tỉnh Bắc Kạn; dự án Mở rộng mô hình trồng thử nghiệm giống mận, đào chín sớm tại huyện Ba Bể; dự án Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn địa phương theo hình thức bán hoang dã quy mô nông hộ tại thị xã Bắc Kạn; dự án Xây dưng mô hình nuôi trồng một số loại nấm có giá trị kinh tế cao tại tỉnh Bắc Kạn; dự án ứng dụng khoa học và công nghệ nâng cao chất lượng rượu xã Bằng Phúc, huyện Chợ Đồn; tiếp nhận kết quả Dự án chăn nuôi giống gà của đồng bào Mông và chăn nuôi lợn địa phương tại Trạm nghiên cứu Đồn Đèn; đề tài ứng dụng khoa học và công nghệ trong phát triển một số loại lan rừng quý, có giá trị kinh tế tại Bắc Kạn.

Qua việc triển khai có hiệu quả các đề tài, dự án đến nay Trung tâm đã làm chủ được một số công nghệ như: Sản xuất các giống nấm như: Linh chị, nấm hương, nấm mộc nhĩ, nấm ngọc châm, kim châm, nấm đùi gà, nấm mỡ...; sản xuất một số giống cây từ nuôi cấy mô như: Khoai môn, ba kích, lan kim tuyến, lan hồ điệp, lan rừng, cây bạch đàn... 

4.2. Hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng:

Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng được thành lập theo Quyết định số: 897/QĐ-UBND ngày 13/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc Thành lập Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Bắc Kạn.

Tháng 9/2017 Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng được sáp nhập với Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và Công nghệ theo Quyết định số: 1408/QĐ-UBND ngày 14/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.

Từ năm 2014 đến năm 2017, Trung tâm thực hiện dịch vụ kỹ thuật công về lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt động sự nghiệp khoa học và công nghệ. Trung tâm đã được Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chuyển các trang thiết bị về lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng, được đầu tư, thêm 1 số loại chuẩn đo lường và trang thiết bị kỹ thuật để mở rộng khả năng kiểm định hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo chuẩn đo lường với các đại lượng đo lường khác nhau. Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường có khả năng cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo quyết định tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo chuẩn đo lường của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng với 14 chuẩn phương tiện đo, được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chỉ định là tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện nhóm 2 đối với 03 lĩnh vực khác nhau: Khối lượng (cân bàn, cân đĩa, cân phân tích, cân kỹ thuật), dung tích (đồng hồ nước lạnh cơ khí; cột đo xăng dầu); điện - điện tử (công tơ điện xoay chiều kiểu cảm ứng, công tơ điện xoay chiều kiểu điện tử).

Trung tâm có một phòng thí nghiệm vật liệu xây dựng đạt chuẩn mực ISO/IEC 17025: 2005 mang số hiệu Vilas 380 được công nhận 21 phép thử nghiệm vật liệu xây dựng như đất, đá, cát, sỏi, gạch... Ngoài ra Phòng Thí nghiệm đang xin mở rộng thêm một số chỉ tiêu thử nghiệm để phục vụ công tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Hằng năm các phòng chuyên môn thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đã tiến hành kiểm định phương tiện đo thuộc các lĩnh vực đo khác nhau, tính từ tháng 8/2014 đến tháng 9/2017, Trung tâm đã thực hiện kiểm định được 5.461 phương tiện đo, cụ thể như sau:

STT

Loại phương tiện đo

Đơn vị

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Ghi chú

1

Cột đo xây dựng

Cái

35

176

187

156

 

2

Cân

Cái

14

169

156

180

 

3

Công tơ cơ khí 1 pha

Cái

0

0

1890

1000

 

Công tơ cơ khí 3 pha

Cái

175

100

 

Công tơ điện tử 3 pha

Cái

0

106

 

4

Thử nghiệm vật liệu xây dựng

Mẫu

157

320

330

310

 

 

Tổng

 

206

665

2738

1852

 

5. Đánh giá chung hiệu quả hoạt động của Trung tâm

5.1. Đánh giá chung:

- Nhìn chung trong những năm qua, Trung tâm đã có nhiều cố gắng, tích cực khắc phục khó khăn, triển khai nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào thực tiễn sản xuất tại địa phương. Kết quả nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ đã đem lại hiệu quả thiết thực, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đồng thời là cơ sở cho việc định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác các tiềm năng sẵn có của địa phương để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn góp phần tăng thu nhập cải thiện đời sống cho bà con các dân tộc trong tỉnh.

- Thông qua các hoạt động ứng dụng công nghệ mới vào thực tiễn sản xuất và đời sống, cán bộ của Trung tâm từng bước nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và tích luỹ được những kinh nghiệm trong công tác. Trung tâm đã dần khẳng định được vị trí, vai trò là cơ quan cầu nối trong việc chuyển tải các tiến bộ kỹ thuật mới vào thực tiễn sản xuất mang lại hiệu quả.

5.2. Khó khăn, tồn tại:

a) Khó khăn:

- Về tổ chức bộ máy: Bộ máy tổ chức Lãnh đạo chưa được kiện toàn đầy đủ nên công tác điều hành còn gặp nhiều khó khăn.

- Các đề tài, dự án Trung tâm đã triển khai trong thời gian qua chủ yếu là chăn nuôi và trồng trọt, tiến bộ kỹ thuật chưa đáp ứng kịp cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư.

- Trung tâm chưa có những nguồn thu nhập cao để đảm bảo cho công tác tự chủ về tài chính.

- Chưa khai thác được các nguồn vốn cho phát triển khoa học và công nghệ, tỉnh chưa có quỹ phát triển khoa học và công nghệ, nguồn vốn do các cán bộ tự lo nên không chủ động được trong nghiên cứu và sản xuất.

- Công tác dịch vụ khoa học công nghệ và phát triển thị trường khoa học công nghệ còn rất hạn chế.

- Đầu tư trang thiết bị cho dịch vụ tiêu chuẩn đo lường chất lượng còn thiếu và chưa đồng bộ.

- Hệ thống các văn bản hướng dẫn việc thực hiện tự chủ của các tổ chức khoa học công nghệ công lập còn nhiều bất cập và chậm được ban hành.

b) Khó khăn:

- Khó khăn trong việc phải có nhận thức đầy đủ về bản chất, tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư và khả năng tư duy, quản lý điều phối tích hợp các yếu tố công nghệ, phi công nghệ, giữa thực và ảo, giữa con người và máy móc.

- Để gia nhập vào xu thế Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư đòi hỏi phải có sự phát triển dựa trên tích lũy nền tảng lâu dài của nhiều lĩnh vực nghiên cứu cơ bản định hướng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đặc biệt là vật lý, sinh học, khoa học máy tính và trí tuệ nhân tạo, các lĩnh vực công nghệ mới, nghiên cứu các công nghệ mang tính đột phá.

- Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư diễn ra với tốc độ vô cùng nhanh chóng chắc chắn sẽ đặt Trung tâm trước nguy cơ tụt hậu hơn nữa trong phát triển so với mặt bằng chung cả nước và rơi vào thế bị động trong đối phó với những mặt trái của cuộc Cách mạng này.

6. Khả năng tiếp cận của Trung tâm trước cuộc Cách mạng khoa học công nghệ lần thứ Tư

Trung tâm hoàn toàn có thể tiếp cận và triển khai một số lĩnh vực phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương trước bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư, cụ thể tập trung ở một số lĩnh vực sau:

- Dịch vụ về nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ;

- Dịch vụ về thông tin và thống kê khoa học công nghệ;

- Dịch vụ về kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng;

- Dịch vụ về công nghệ sinh học.

III. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÂNG CAO NĂNG LỰC HỆ THỐNG TỔ CHỨC DỊCH VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHÙ HỢP VỚI CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ

1. Mục tiêu phát triển tổ chức dịch vụ khoa học công nghệ và phát triển thị trường khoa học công nghệ

1.1. Mục tiêu chung:

Xây dựng Trung tâm Ứng dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trở thành trung tâm phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, trong đó chú trọng nâng cao trình độ, tiếp thu và vận dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, để khoa học và công nghệ thực sự là động lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá phù hợp với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư.

1.2. Mục tiêu cụ thể:

- Đến năm 2023, có 100% cán bộ làm dịch vụ khoa học và công nghệ và phát triển thị trường khoa học và công nghệ của Trung tâm được đi đào tạo, bồi dưỡng để phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và phát triển dịch vụ khoa học công nghệ phù hợp hợp với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư.

- Tập trung đầu tư nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động cho Trung tâm Ứng dụng khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn đo lường chất lượng tỉnh Bắc Kạn đáp ứng bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Từng bước hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Phương án được tỉnh phê duyệt.

- Xây dựng được các mô hình ứng dụng công nghệ cao thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, vật lý, sinh học...

- Đẩy mạnh ứng dụng và nhân rộng các mô hình khoa học và công nghệ, phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Cung cấp các sản phẩm dịch vụ khoa học công nghệ và các dịch vụ khác.

- Tham gia thị trường thương mại điện tử về dịch vụ khoa học và công nghệ và thị trường khoa học và công nghệ.

2. Nhiệm vụ trọng tâm

2.1. Dịch vụ khoa học công nghệ

a) Nâng cao năng lực cho Trung tâm trên cả 03 yếu tố cơ bản: Cơ sở vật chất, nhân lực, vốn đầu tư:

- Cở sở vật chất: Xây dựng cơ sở hạ tầng khu thực nghiệm sinh học công nghệ cao; các phòng thí nghiệm, thử nghiệm; nâng cấp cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị thiết yếu của đơn vị phù hợp với yêu cầu công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư.

- Nhân lực: Phát triển nhân lực làm dịch vụ khoa học và công nghệ và phát triển thị trường khoa học công nghệ như đào tạo, tập huấn, tiếp nhận công nghệ, tham quan học tập trong và ngoài nước… để đáp ứng chuyển giao khoa học công nghệ thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư.

- Vốn đầu tư: Huy động mọi nguồn lực để giải quyết vấn đề vốn đầu tư phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ và thị trường khoa học và công nghệ.

b) Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng dụng, tiếp thu chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ:

- Tổ chức nghiên cứu, triển khai ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong và ngoài nước vào các lĩnh vực sản xuất, đời sống và bảo vệ môi trường.

- Tổ chức thực hiện các dự án sản xuất thử nghiệm; đào tạo, chuyển giao, thương mại hoá và nhân rộng các kết quả của đề tài và dự án sản xuất thử nghiệm.

- Lựa chọn các tiến bộ kỹ thuật và tổ chức khảo nghiệm để hoàn thiện quy trình kỹ thuật phù hợp với điều kiện địa phương đối với các sản phẩm mới.

- Tổ chức xây dựng, lắp đặt và chế tạo thiết bị, sản xuất các sản phẩm hoặc các công trình phục vụ sản xuất và đời sống sau khi nghiên cứu thành công hoặc nhận chuyển giao công nghệ từ các tổ chức khoa học công nghệ trong và ngoài nước.

- Thực hiện một số nhiệm vụ thường xuyên, các hoạt động sự nghiệp để phục vụ công tác quản lý nhà nước của tỉnh; thực hiện các hợp đồng dịch vụ trong lĩnh vực khoa học công nghệ phù hợp với quy định của pháp luật.

- Cung cấp các kiến thức về khoa học và công nghệ phục vụ phát triển sản xuất cho người dân. Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật đến người dân; tổ chức các cuộc tham quan các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong và ngoài tỉnh.

- Xây dựng các mô hình trình diễn về ứng dụng các công nghệ mới, các kỹ thuật tiến bộ và phổ biến nhân rộng nhằm phát huy tài năng, thế mạnh của tỉnh.

- Thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp và người dân đổi mới công nghệ, tư vấn, đào tạo và thực hiện dịch vụ khoa học và công nghệ theo thẩm quyền.

- Hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật.

- Tư vấn, thực hiện các dịch vụ như lập báo cáo nghiên cứu khả thi cho các dự án đầu tư và phát triển khoa học và công nghệ; thuyết minh đề cương nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Thực hiện các hợp đồng dịch vụ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ và tiêu chuẩn đo lường chất lượng phù hợp với quy định của pháp luật.

- Cung ứng dịch vụ vật tư, thiết bị khoa học và kỹ thuật.

c) Tăng cường hoạt động Dịch vụ Kỹ thuật - Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng:

- Thiết lập, duy trì, bảo quản và khai thác các chuẩn đo lường của địa phương. Thực hiện hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị đo lường và thiết bị đo lường chuẩn, thí nghiệm vật liệu, dụng cụ, thiết bị điện trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận, chỉ định.

- Thực hiện hoạt động xây dựng tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị đo lường, phát triển mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương.

- Thực hiện hoạt động thử nghiệm, giám định chất lượng sản phẩm, hàng hóa phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước.

- Thực hiện hoạt động tư vấn, chứng nhận sản phẩm, hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước.

- Thực hiện tư vấn xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng (như ISO 9000; ISO 14000, ISO 17025, ISO 22000,...) và các công cụ cải tiến nâng cao năng suất chất lượng (như TPM, LEAN, KPI, BSC, 5S, KAIZEN,...) cho các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp.

- Thực hiện các hoạt động trợ giúp việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và môi trường.

- Thực hiện các hoạt động phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về tiêu chuẩn, đo lường, nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên địa bàn địa phương, hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu, mã số mã vạch theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Thực hiện các hoạt động trợ giúp các đơn vị, tổ chức tham gia giải thưởng chất lượng quốc gia; ứng dụng công nghệ mã số mã vạch.

- Tham gia xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật của địa phương.

- Tổ chức, tham gia các lớp đào tạo, tư vấn nghiệp vụ, chuyên môn, kỹ thuật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng.

- Tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu, quảng bá về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, mã số mã vạch, năng suất và chất lượng tại địa phương.

d) Xây dựng dịch vụ thông tin và thống kê khoa học công nghệ:

- Tổ chức thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định hiện hành.

- Tổ chức thu thập, xử lý, cập nhật và tích hợp thông tin về tổ chức khoa học và công nghệ; thông tin về cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đang tiến hành, kết quả thực hiện và kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ) và các thông tin khác thuộc phạm vi quản lý của địa phương vào cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành.

- Cung cấp thông tin khoa học và công nghệ cho các chương trình, đề án quan trọng của địa phương, phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Xuất bản và cung cấp các ấn phẩm thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng, cập nhật sách khoa học và công nghệ của địa phương.

- Khai thác, cung cấp các nguồn tin khoa học và công nghệ trong nước và nước ngoài để tra cứu thông tin phục vụ cho công tác xác định, tuyển chọn, thực hiện và đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các nhiệm vụ khác; cho các chương trình, đề án quan trọng của địa phương, phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Phổ biến thông tin khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo, phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng đưa tri thức khoa học và công nghệ đến với mọi đối tượng; cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

- Tổ chức và phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ của địa phương; bổ sung (mua) sách, báo, tài liệu, cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ, tham gia Liên hợp thư viện Việt Nam về nguồn tin khoa học và công nghệ.

- Xây dựng và cập nhật các cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ của địa phương; tổ chức và phát triển công tác thư viện, thư viện điện tử, thư viện số, mạng thông tin khoa học và công nghệ của địa phương.

- Tổ chức, phối hợp tổ chức và tham gia các chợ công nghệ và thiết bị (Techmart), Techdemo, Techfest, các trung tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên mạng Internet, triển lãm, hội chợ khoa học và công nghệ trong và ngoài nước. Thu thập, cung cấp thông tin công nghệ, các sản phẩm và dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ; thông tin kết quả nghiên cứu ứng dụng, các tiến bộ kỹ thuật tại địa phương; thông tin về các chuyên gia tư vấn khoa học và công nghệ.

- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý theo quy định hiện hành.

- Tham gia triển khai các cuộc điều tra thống kê quốc gia, các cuộc điều tra thống kê ngành khoa học và công nghệ tại địa phương; chủ trì triển khai các cuộc điều tra thống kê khoa học và công nghệ của địa phương; tổng kết, phân tích và cập nhật vào cơ sở dữ liệu về các cuộc điều tra thống kê khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

- Phổ biến, công bố kết quả thống kê khoa học và công nghệ của địa phương.

- Tổ chức, tham gia tổ chức các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ; sự kiện, hội nghị, hội thảo do Bộ Khoa học và Công nghệ, các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức hàng năm về lĩnh vực thông tin và thống kê khoa học và công nghệ.

- Tổ chức tham quan, học tập, hợp tác chia sẻ kinh nghiệm về các mô hình hoạt động thông tin, thống kê khoa học và công nghệ.

đ) Phát triển dịch vụ công nghệ sinh học:

- Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ sinh học phục vụ trong lĩnh vực nông nghiệp, xử lý môi trường, công nghiệp thực phẩm.

- Tiếp nhận, triển khai các quy trình, kỹ thuật hiện đại về công nghệ sinh học (công nghệ gene, công nghệ tế bào động thực vật, công nghệ vi sinh, công nghệ lên men...) phục vụ sản xuất, bảo quản, chế biến các sản phẩm nông nghiệp và xử lý môi trường.

- Đào tạo, huấn luyện các kỹ thuật viên về công nghệ sinh học.

- Sản xuất, thương mại hóa các sản phẩm công nghệ sinh học.

- Tư vấn, dịch vụ nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao và phát triển công nghệ sinh học và môi trường.

e) Xây dựng và triển khai thực hiện một số chương trình, dự án khoa học và công nghệ trọng điểm nhằm tập trung các nguồn lực để triển khai các định hướng phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ:

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực để phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ và thị trường khoa học và công nghệ gắn với nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng.

- Tiếp tục xây dựng và tổ chức thực hiện dự án đầu tư tăng cường năng lực Trung tâm Ứng dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để từng bước đáp ứng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư, đảm bảo tự chủ theo Nghị định số: 54/2016/NĐ-CP ngày 14/06/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện dự án đầu tư khu thử nghiệm ứng dụng công nghệ cao.

- Xây dựng đề án phát triển mạng lưới thông tin khoa học công nghệ và phát triển dịch vụ cung cấp thông tin khoa học công nghệ.

2.2. Thị trường khoa học công nghệ

- Khảo sát, đánh giá hiện trạng, năng lực công nghệ và nhu cầu đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp; xây dựng kế hoạch, lộ trình đổi mới công nghệ để định hướng nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ trong các ngành lĩnh vực và doanh nghiệp ở địa phương. Tổ chức cho các doanh nghiệp, các cơ sở nghiên cứu, đào tạo tích cực tham gia sự kiện kết nối cung - cầu công nghệ, chợ công nghệ thiết bị, các hoạt động trình diễn, giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

- Đẩy mạnh phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ, trong đó chú trọng dịch vụ chuyển giao công nghệ và tiêu chuẩn đo lường chất lượng.

- Bố trí nguồn lực để tư vấn thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.

- Nâng cao giá trị sản phẩm khoa học công nghệ.

- Xây dựng Website giao dịch điện tử về công nghệ và thiết bị khoa học và công nghệ của tỉnh.

3. Giải pháp thực hiện

3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò của khoa học và công nghệ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư:

- Thường xuyên quán triệt, đẩy mạnh tuyên truyền, cung cấp thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò của khoa học và công nghệ đối với phát triển kinh tế - xã hội để lãnh đạo các cấp, các ngành, doanh nghiệp nhận thức được cơ hội và thách thức trước các xu thế và ảnh hưởng của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư.

- Gắn các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ và thị trường khoa học công nghệ với kế hoạch phát triển của ngành.

3.2. Nâng cao năng lực hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ và thị trường khoa học công nghệ của Trung tâm:

- Rà soát sắp xếp lại tổ chức bộ mày của Trung tâm theo hướng đổi mới, sáng tạo, một người có thể kiêm nghiệm và đáp ứng được nhiều nhiệm vụ chuyên môn khác nhau, giao nhiệm vụ cụ thể đến từng cán bộ, viên chức, người lao động để đảm bảo đáp ứng hoàn thành tốt mọi công việc trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư.

- Xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển dụng, tham quan, học tập trong và ngoài nước phù hợp để nâng cao trình độ của cán bộ dịch vụ khoa học công nghệ và thị trường khoa học công nghệ trong Trung tâm.

- Có cơ chế, chính sách để thu hút nhân lực khoa học công nghệ có trình độ. Khuyến khích, phối hợp với các chuyên gia, các nhà khoa học để chuyển giao công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư.

- Triển khai tích cực các biện pháp để nâng cao nguồn vốn đầu tư cho phát triển dịch vụ khoa học công nghệ và thị trường khoa học công nghệ: Nguồn ngân sách trung ương (khai thác từ các chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước, cấp Bộ), các tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh và các tổ chức quốc tế.

- Bố trí ngân sách cho phát triển dịch vụ khoa học công nghệ và thị trường khoa học công nghệ của địa phương.

3.3. Tăng cường thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ ứng dụng - chuyển giao khoa học công nghệ; kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng; thông tin và thống kê khoa học công nghệ và dịch vụ công nghệ sinh học:

- Xác định hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ và phát triển thị trường khoa học công nghệ là nhiệm vụ trọng tâm để thực hiện cơ chế tự chủ về tổ chức bộ máy, nhân sự, quản lý và sử dụng tài sản theo Nghị định số: 54/2016/NĐ-CP ngày 14/06/2016 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định hiện hành của nhà nước.

- Tích cực nhân rộng và thương mại hóa các kết quả thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng.

- Trong nông nghiệp: Ưu tiên đầu tư, phát triển và đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm để tạo ra những bước phát triển đột phá về sản xuất, chọn tạo ra các giống cây trồng, giống thủy sản và giống vật nuôi, phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh. Đưa tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích sản xuất, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh, của nông sản; đổi mới sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa và phát triển bền vững. Hỗ trợ hình thành và phát triển các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đạt hiệu quả kinh tế hơn so với phương thức sản xuất nông nghiệp truyền thống.

- Thử nghiệm áp dụng công nghệ điện toán đám mây và trí tuệ nhân tạo vào sản xuất nông nghiệp và các hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ.

- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cập nhật công nghệ mới cho đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên và cán bộ của Trung tâm.

- Tư vấn xác lập quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm, hàng hóa sản xuất tại địa phương; trong đó tập trung vào các sản phẩm chủ lực và các đặc sản để mở rộng thị trường tiêu thụ.

- Xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao, trên cơ sở thực hiện cơ chế tài chính khoán đến sản phẩm cuối cùng và doanh số dịch vụ để khuyến khích nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và thúc đẩy phát triển dịch vụ khoa học công nghệ.

- Tư vẫn hỗ trợ các hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo khoa học công nghệ.

- Đào tạo, tuyển chọn và phát triển bộ phận Marketing dịch vụ khoa học công nghệ từng bước chuyên nghiệp, sáng tạo, hiệu quả cao ...

- Tăng cường phối hợp với các đơn vị, đoàn thể, Hội Nông dân và các Sở, Ban, Ngành, địa phương để đưa dịch vụ khoa học công nghệ lồng ghép các chương trình, dự án, xây dựng nông thôn mới ...trên địa bàn tỉnh.

- Tập trung phát triển những nhiệm vụ, lĩnh vực của đơn vị đang thực hiện như: Kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo, thử nghiệm mẫu vật liệu xây dựng và chất lượng công trình.

- Tiếp tục mở rộng thêm các lĩnh vực đơn vị chưa có.

- Tăng cường hoạt động giám định và thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động chứng nhận và các hoạt động tư vấn về tiêu chuẩn.

- Tập trung xây dựng và tổ chức thực hiện hoạt động thông tin và thống kê khoa học công nghệ theo Văn bản số: 1495/BKHCN-TCCB ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng lĩnh vực thông tin và thống kê khoa học và công nghệ, kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng.

3.4. Phát triển thị trường khoa học công nghệ:

- Tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các sản phẩm khoa học và công nghệ trong nước và nước ngoài được trao đổi, mua bán trên Website giao dịch điện tử về công nghệ và thiết bị khoa học công nghệ theo quy định của pháp luật.

- Hỗ trợ và cung cấp thông tin và đề nghị tỉnh có chính sách tín dụng cho nông dân, các doanh nghiệp, trang trại trong phát triển và ứng dụng công nghệ 4.0 ở tất cả các lĩnh vực trong chuỗi nông sản thực phẩm.

3.5. Giải pháp để thực hiện các chương trình, dự án khoa học công nghệ trọng điểm:

Sau khi phương án được phê duyệt. Trung tâm sẽ tổ chức thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực lập hồ sơ, báo cáo kinh tế kỹ thuật trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định.

Hằng năm xây dựng kế hoạch chi tiết gắn với nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Nguồn kinh phí thực hiện

Căn cứ vào các nhiệm vụ trọng tâm, hằng năm Trung tâm xây dựng Kế hoạch cụ thể báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tập trung ưu tiên một số chương trình dự án trọng tâm sau:

STT

Nội dung

Thời gian thực hiện

1

Dự án đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư

2019 - 2020

2

Dự án đầu tư tăng cường tiềm lực Trung tâm đáp ứng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư

2021 - 2023

3

Dự án đầu tư xây dựng khu thử nghiệm ứng dụng công nghệ cao

2022 - 2023

4

Dự án phát triển mạng lưới thông tin khoa học công nghệ và phát triển dịch vụ cung cấp thông tin khoa học công nghệ

2021 - 2023

IV. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN

1. Giai đoạn từ 2019 - 2023

- Tập trung đào tạo, xây dựng nhân lực phát triển dịch vụ khoa học công nghệ, thị trường khoa học công nghệ và đội ngũ marketing chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo và hiệu quả.

- Tổ chức sắp xếp, cơ cấu lại chức năng nhiệm vụ của từng Phòng, bộ phận của Trung tâm Ứng dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Xây dựng Quy chế hoạt động của Trung tâm theo hướng phát triển dịch vụ khoa học công nghệ, đổi mới, gắn trách nhiệm phát triển dịch vụ khoa học công nghệ tương ứng với nâng cao thu nhập cho từng cán bộ, viên chức của Trung tâm.

- Rà soát, đánh giá để phát hiện đưa ra khỏi ngành các cán bộ, viên chức có năng lực hạn chế, chậm tiến bộ, không thích ứng kịp với sự phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư. Ưu tiên người có năng lực, đổi mới và phát triển tốt các hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ và thị trường khoa học công nghệ.

- Xây dựng phương án tiếp cận dịch vụ khoa học công nghệ và đổi mới công nghệ gắn với xây dựng nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng hằng năm.

- Xây dựng và thực hiện dự án đầu tư tăng cường năng lực Trung tâm Ứng dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc... phục vụ cho phát triển dịch vụ khoa học công nghệ và thị trường khoa học công nghệ đáp ứng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện dự án đầu tư khu thử nghiệm ứng dụng công nghệ cao và xây dựng dự án phát triển mạng lưới thông tin khoa học công nghệ và phát triển dịch vụ cung cấp thông tin khoa học công nghệ.

- Tăng cường hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp, Viện Nghiên cứu và các trường đại học trong công tác chuyển giao khoa học công nghệ.

2. Tầm nhìn 2024 - 2030

- Tập trung phát triển các hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ như: Dịch vụ ứng dụng - chuyển giao khoa học và công nghệ; dịch vụ thông tin và thống kê khoa học công nghệ; dịch vụ kỹ thuật - tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng và dịch vụ công nghệ sinh học.

- Phát huy hiệu quả công nghệ điện toán đám mây và trí tuệ nhân tạo vào sản xuất và quản lý dịch vụ khoa học công nghệ.

- Làm chủ một số công nghệ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch... nhằm chủ động trong khoa học công nghệ để góp phần nâng cao tỷ trọng của khoa học công nghệ đối với phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

- Xây dựng Trung tâm Ứng dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thành trung tâm phát triển khoa học công nghệ hàng đầu của địa phương và khu vực. Đảm bảo tự chủ theo Nghị định số: 54/2016/NĐ-CP ngày 14/06/2016 của Thủ tướng chính phủ và tiến tới cổ phần hóa thành doanh nghiệp khoa học công nghệ tại địa phương.

V. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ

1. Bộ, Ngành và các cơ quan Trung ương

- Đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ tiếp tục quan tâm, ưu tiên kinh phí đầu tư cho Trung tâm Ứng dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng theo Quyết định số: 317/QĐ-TTg ngày 15/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án nâng cao năng lực của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và Công nghệ, Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Tăng cường mở các lớp đào tạo, tập huấn, trao đổi học hỏi kinh nghiệm hoạt động khoa học và công nghệ trong và ngoài nước nhằm nâng cao năng lực, kinh nghiệm cho độ ngũ cán bộ khoa học và công nghệ trong bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư.

- Hỗ trợ thực hiện các dự án trọng điểm thuộc chương trình nông thôn miền núi.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh

- Tăng cường nguồn ngân sách cho phát triển khoa học và công nghệ để đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, nghiên cứu, ứng dụng và mua sắm trang thiết bị cho Trung tâm Ứng dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

- Có chính sách đãi ngộ bảo đảm cho cán bộ khoa học có nguồn thu nhập và sinh hoạt ổn định, để động viên, thu hút nguồn nhân lực làm khoa học và tạo sự an tâm làm công tác nghiên cứu khoa học.

3. Sở Khoa học và Công nghệ

- Xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án phát triển, nâng cao năng lực hệ thống tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ phù hợp với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư theo quy định.

- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tạo mọi điều kiện để Trung tâm Ứng dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện Phương án được phê duyệt theo đúng nội dung, mục đích và quy định của pháp luật.

- Xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách hằng năm dành cho phát triển dịch vụ khoa học công nghệ và thị trường khoa học công nghệ.

4. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ để thẩm định, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Phương án về tài chính của Trung tâm Ứng dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng theo đúng quy định hiện hành.

5. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác tổ chức bộ máy, tuyển dụng, sử dụng viên chức, hợp đồng lao động... đối với Trung tâm Ứng dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng theo quy định của pháp luật.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Hằng năm cân đối nguồn kinh phí, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trung tâm Ứng dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng theo đúng quy định.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan chỉ đạo đẩy mạnh công tác truyền thông về cơ hội và thách thức của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư, trong đó chú trọng truyền thông về các hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ và thị trường khoa học công nghệ của địa phương trước bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư.

8. Các Sở, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tạo điều kiện giúp Trung tâm Ứng dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức triển khai thực hiện tốt Phương án này.

Trên đây là Phương án Phát triển, nâng cao năng lực hệ thống tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ phù hợp với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung và sửa đổi cho phù hợp./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1648/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Phương án Phát triển, nâng cao năng lực hệ thống tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ phù hợp với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư do tỉnh Bắc Kạn ban hành

  • Số hiệu: 1648/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 01/10/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Lý Thái Hải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản