Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1601/QĐ-UBND

 Bình Thuận, ngày 28 tháng 7 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh tại Tờ trình số: 1888/TTr-VP ngày 25 tháng 7 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Giao Văn phòng UBND tỉnh tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và báo cáo tình hình thực hiện các quy định tại Quy chế này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Cục Kiểm soát TTHC - VPCP;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Chánh VP, các PVP
- Lưu: VT, KSTTHC. Đào165b.

CHỦ TỊCH




Lê Tiến Phương

 

QUY CHẾ

VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1601/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) và UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) và các cơ quan hành chính nhà nước có liên quan trong việc triển khai các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Bao gồm:

- Đánh giá tác động và lấy ý kiến đối với quy định thủ tục hành chính trong dự thảo dự án, văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh;

- Việc công bố và công khai các thủ tục hành chính đang thực hiện trên địa bàn tỉnh.

2. Quy chế này không điều chỉnh các trường hợp sau:

- Thủ tục hành chính nội bộ của cơ quan hành chính nhà nước, giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau không liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức;

- Thủ tục xử lý vi phạm hành chính; thủ tục thanh tra và thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước;

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với:

- Ủy ban nhân dân các cấp của tỉnh Bình Thuận;

- Các cơ quan, tổ chức được Ủy ban nhân dân tỉnh giao xây dựng, thẩm định hoặc có ý kiến các đề án, dự án, văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định thủ tục hành chính;

- Các cơ quan hành chính nhà nước có thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong quy chế này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính là tập hợp thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính được xây dựng, cập nhật và duy trì trên Trang thông tin điện tử về thủ tục hành chính.

2. Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. Một thủ tục hành chính phải có đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản theo quy định tại khoản 2, Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.

3. Công bố thủ tục hành chính là việc cung cấp thông tin về thủ tục hành chính mới ban hành; các thông tin liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung, thay thế của thủ tục hành chính hoặc xóa bỏ nội dung thông tin về thủ tục hành chính đã được đưa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.

4. Công khai thủ tục hành chính là thông tin về thủ tục hành chính đã được người có thẩm quyền công bố phải được công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng và phải được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.

6. Cần thiết: Cơ quan chủ trì soạn thảo phải chứng minh được việc ban hành thủ tục hành chính là cần thiết nhằm giải quyết một hoặc một số những vấn đề cụ thể, sau khi đã cân nhắc các giải pháp thay thế khác.

7. Hợp lý: Cơ quan chủ trì soạn thảo phải giải trình được vai trò, mục đích của từng bộ phận, thành phần nhỏ nhất của dự thảo thủ tục hành chính; bảo đảm sự rõ ràng, cụ thể, không chồng chéo, trùng lắp của các quy định về thủ tục hành chính; phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội, trình độ quản lý.

8. Hợp pháp: Đúng thẩm quyền, đúng hình thức và thống nhất, đồng bộ với các quy định của pháp luật hiện hành cũng như các cam kết quốc tế mà Việt nam đã tham gia.

9. Hiệu quả: Quy định về thủ tục hành chính cần đạt được mục tiêu đề ra với mức chi phí thấp cho cá nhân, tổ chức.

Chương II

TRÁCH NHIỆM TRONG ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ LẤY Ý KIẾN ĐỐI VỚI QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UBND TỈNH.

Điều 4. Các loại thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh phải thực hiện đánh giá tác động và tính toán chi phí thực hiện:

- Thủ tục hành chính do UBND tỉnh quy định theo thẩm quyền chưa được quy định trong các Nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư của Bộ, ngành Trung ương;

- Thủ tục hành chính được quy định trong các Nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư của Bộ, ngành Trung ương nhưng trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh được cụ thể hóa, sửa đổi, bổ sung một hoặc một số bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính làm tăng chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.

Không thực hiện đánh giá tác động đối với thủ tục hành chính được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh, nhưng các thủ tục hành chính này chỉ sao chép nguyên văn lại các thủ tục hành chính trong quy định của văn bản Trung ương mà không sửa đổi, bổ sung, làm tăng chi phí cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính.

Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo

1. Điền biểu mẫu đánh giá tác động thủ tục hành chính

a) Điền các biểu mẫu đánh giá tác động (ban hành kèm theo Công văn số 7416/VPCP-TCCV ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Văn phòng Chính phủ) đối với từng thủ tục hành chính cụ thể có trong dự thảo văn bản.

b) Lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp

Trong quá trình tự đánh giá, cơ quan chủ trì soạn thảo có thể tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu tác động và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác để có thêm ý kiến nhằm hoàn thiện các quy định về thủ tục hành chính.

c) Căn cứ vào kết quả tự đánh giá tác động và kết quả lấy ý kiến của đối tượng chịu tác động (nếu có), cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn thiện các quy định về thủ tục hành chính nhằm bảo đảm các quy định đó đạt các tiêu chí cần thiết, hợp lý, hợp pháp, hiệu quả và điền đầy đủ các yêu cầu đặt ra trong biểu mẫu đánh giá tác động.

d) Tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.

2. Gửi lấy ý kiến cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính (Văn phòng UBND tỉnh).

Hồ sơ gửi lấy ý kiến bao gồm:

a) Văn bản đề nghị góp ý kiến, trong đó nêu rõ vấn đề cần lấy ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính, xác định rõ các tiêu chí đã đạt được của thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP);

b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính;

c) Các biểu mẫu đánh giá tác động; tính toán chi phí tuân thủ đối với từng thủ tục hành chính quy định tại dự thảo văn bản.

3. Gửi đăng tải công khai toàn văn dự thảo văn bản trên Cổng thông tin điện tử tỉnh để lấy ý kiến các đối tượng tuân thủ.

Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính (Văn phòng UBND tỉnh)

1. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính - Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra để bảo đảm hồ sơ đúng thẩm quyền xử lý;

Trường hợp không đúng thẩm quyền, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính trả lại hồ sơ hoặc tham mưu cho Chánh Văn phòng UBND tỉnh có văn bản trả lại hồ sơ.

2. Kiểm tra để bảo đảm hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 2, Điều 4 Quy chế này.

a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại khoản 2, Điều 4 nêu trên, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính lập Phiếu đề nghị cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản bổ sung hồ sơ và nêu rõ thời hạn bổ sung (nếu nhận trực tiếp). Nếu nhận hồ sơ qua đường bưu điện, thì trong 02 ngày làm việc sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính tham mưu Chánh Văn phòng UBND tỉnh văn bản yêu cầu cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản bổ sung hồ sơ và nêu rõ thời hạn bổ sung.

b) Nếu hết thời hạn này mà cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản không bổ sung thì Văn phòng UBND tỉnh trả lại hồ sơ.

3. Nghiên cứu, tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính.

a) Thống kê số lượng thủ tục hành chính được quy định tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (xác định rõ số lượng thủ tục hành chính được quy định mới, số lượng thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung) để đối chiếu với số lượng thủ tục hành chính và các biểu mẫu đánh giá tác động do cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo chuẩn bị, trên cơ sở yêu cầu cụ thể sau:

- Điền đầy đủ 03 biểu mẫu (về sự cần thiết, tính hợp lý và tính hợp pháp) và Bản tính toán đầy đủ chi phí tuân thủ đối với từng thủ tục hành chính.

- Đối với các thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, ngoài biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ, cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo phải có bản thuyết minh rõ tính đơn giản cũng như những ưu điểm của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung.

* Trường hợp cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo thống kê số lượng thủ tục hành chính, số lượng các biểu mẫu và tính toán chi phí tuân thủ chưa đủ so với số lượng đã thống kê, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính yêu cầu cơ quan, đơn vị đó bổ sung các biểu mẫu và tính toán chi phí tuân thủ còn thiếu.

b) Nghiên cứu sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp, tính hiệu quả của từng thủ tục hành chính được quy định trong dự thảo văn bản:

- Dự thảo văn bản và các biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ của từng thủ tục hành chính.

- Ý kiến của các cá nhân, tổ chức đối với quy định về thủ tục hành chính của dự thảo văn bản (qua báo chí, mạng internet...).

c) Trường hợp cần thiết, Văn phòng UBND tỉnh có thể thực hiện một số công việc sau:

+ Tổ chức đánh giá độc lập để phản biện kết quả đánh giá tác động của cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo.

+ Lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác động của thủ tục hành chính.

+ Tham vấn cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo và các cá nhân, tổ chức có liên quan.

d) Xây dựng, ban hành văn bản cho ý kiến: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính tổng hợp và xây dựng dự thảo văn bản cho ý kiến trình Chánh Văn phòng UBND tỉnh ký ban hành.

đ) Phát hành văn bản tham gia ý kiến và lưu hồ sơ

- Ngay sau khi Chánh Văn phòng UBND tỉnh hoặc người được ủy quyền ký văn bản, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính chuyển Văn thư Văn phòng UBND tỉnh để phát hành văn bản tham gia ý kiến.

Thời hạn Văn phòng UBND tỉnh tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản.

- Hồ sơ tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được lưu tại Văn phòng UBND tỉnh, gồm các giấy tờ liên quan đến quá trình tiếp nhận và tham gia ý kiến.

4. Hướng dẫn cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo thực hiện đánh giá tác động thủ tục hành chính được quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khi có văn bản yêu cầu.

Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan thẩm định văn bản quy phạm pháp luật (Sở Tư pháp)

Sở Tư pháp không tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định nếu dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính chưa có bản đánh giá tác động về các thủ tục hành chính và ý kiến góp ý của Văn phòng UBND tỉnh về những quy định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản đó.

Trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp mời Văn phòng UBND tỉnh (phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) để tham gia thẩm định nội dung thủ tục hành chính quy định trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

Chương III

TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG BỐ, CÔNG KHAI CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐANG THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Điều 8. Trách nhiệm trong công bố thủ tục hành chính

1. Chỉ Chủ tịch UBND tỉnh mới có thẩm quyền ký các quyết định công bố thủ tục hành chính đang thực hiện trên địa bàn tỉnh.

2. Trách nhiệm của sở, ban, ngành thuộc tỉnh trong việc tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công bố thủ tục hành chính.

- Thường xuyên cập nhật, nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành do Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương, của UBND tỉnh có quy định về thủ tục hành chính mới ban hành kể từ đầu năm 2011 trở đi (bao gồm văn bản thực thi phương án đơn giản hóa theo 25 Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định thực thi phương án đơn giản hóa 224 thủ tục hành chính của UBND tỉnh và các văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính mới);

- Chủ động phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh để được hướng dẫn nghiệp vụ (nếu thấy cần thiết). Tổ chức thống kê, cập nhật bổ sung thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của ngành (bao gồm các thủ tục hành chính do sở, ngành trực tiếp thực hiện, giải quyết và các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành do UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện, giải quyết)

- Việc thống kê và tham mưu UBND tỉnh quyết định công bố thủ tục hành chính phải thực hiện theo quy trình cụ thể sau:

a) Đối với những thủ tục hành chính mới ban hành (chưa có trong bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã đã được UBND tỉnh công bố): Xác định các bộ phận cấu thành của từng thủ tục hành chính (theo Điều 8 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP) trong văn bản thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) và điền đầy đủ, chính xác tất cả các nội dung trong phần 2 phụ lục kèm theo dự thảo Quyết định công bố (mẫu kèm theo) cho từng thủ tục hành chính.

b) Đối với những thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế:

Ngoài việc thực hiện các nội dung tại điểm a nêu trên, còn phải báo cáo bổ sung những nội dung và bộ phận cấu thành nào của thủ tục hành chính được bổ sung, sửa đổi, thay thế so với quy định cũ.

c) Đối với những thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ: Không thống kê theo nội dung điểm a nêu trên, nhưng phải xác định tên thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; trường hợp thủ tục hành chính đã được đăng trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, quyết định phải ghi rõ số hiệu, ký hiệu của hồ sơ thủ tục hành chính, văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính đó.

d) Lập Tờ trình đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính và dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh theo đúng quy định tại điều 14 và điều 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (theo Phụ lục 1, Mẫu Quyết định công bố thủ tục hành chính kèm theo Quy chế này).

Việc tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh công bố thủ tục hành chính phải chú ý các yêu cầu và thời gian như sau:

+ Đối với các thủ tục hành chính do Trung ương quy định: ngày ký Quyết định công bố phải trước 10 ngày khi văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành;

+ Đối với thủ tục hành chính do UBND tỉnh quy định: Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định công bố đồng thời với trình ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính.

+ Thủ trưởng các sở, ngành chịu trách nhiệm kiểm tra lại dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính, ký duyệt Tờ trình và hồ sơ trình (dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính và các trang phụ lục kèm theo dự thảo Quyết định có chữ ký tắt của Thủ trưởng cơ quan vào từng trang) trước khi chuyển toàn bộ kết quả này kèm theo tài liệu, các văn bản (cả bản cứng và file mềm) đến Văn phòng UBND tỉnh để kiểm soát trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành.

3. Văn phòng UBND tỉnh sau khi nhận được kết quả trên, thực hiện kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố và trình Chủ tịch UBND tỉnh ký Quyết định công bố thủ tục hành chính.

a) Kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố bao gồm các nội dung như sau:

- Xác định xem số lượng thủ tục hành chính (TTHC) trong Dự thảo Quyết định công bố đã đầy đủ và chính xác theo phạm vi quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP chưa.

Trường hợp chưa đầy đủ, chính xác, thì Văn phòng UBND tỉnh yêu cầu cơ quan Dự thảo Quyết định công bố thống kê bổ sung và sửa đổi, bổ sung Dự thảo Quyết định công bố TTHC.

- Kiểm tra chất lượng nội dung Dự thảo Quyết định công bố TTHC.

Nếu nội dung Dự thảo Quyết định công bố chưa đạt yêu cầu, Văn phòng UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan đó bổ sung thông tin hoặc chỉnh lý cho đến khi Dự thảo Quyết định công bố đạt yêu cầu về chất lượng. Trường hợp không thực hiện, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý.

- Kiểm tra tài liệu đính kèm: Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra các tài liệu đính kèm, bao gồm các văn bản quy định TTHC, mẫu đơn, tờ khai, yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện TTHC, phí, lệ phí và các văn bản liên quan khác (cả bản cứng và file mềm).

b) Trình Chủ tịch UBND tỉnh ký, ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính.

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công bố thủ tục hành chính, Văn phòng UBND thực hiện tạo mới hồ sơ văn bản và tạo mới hoặc sửa đổi hồ sơ thủ tục hành chính trên phần mềm máy xén; đồng thời, dự thảo văn bản trình lãnh đạo UBND tỉnh ký gửi Cục Kiểm soát thủ tục hành chính đề nghị công khai TTHC trên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.

Điều 9. Trách nhiệm trong việc công khai thủ tục hành chính

1. Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã có thực hiện thủ tục hành chính phải công khai toàn bộ các thủ tục hành chính do cơ quan, cấp mình thực hiện.

2. Thông tin về thủ tục hành chính đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố phải được công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng và phải được đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.

3. Hình thức công khai

a) Niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức;

b) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương;

c) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

d) Các hình thức khác.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã định kỳ hàng quý báo cáo UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) về tình hình và kết quả triển khai các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính vào ngày 15 của tháng cuối mỗi quý hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.

2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổng hợp định kỳ hàng quý trình Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo tình hình và kết quả triển khai các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính vào ngày 20 của tháng cuối mỗi quý cho Văn phòng Chính phủ hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh và của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 11. Điều khoản thi hành.

Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc hoặc xét thấy chưa phù hợp, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 

PHỤ LỤC 1

MẪU QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH A
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……./QĐ-UBND

…., ngày …. tháng …. năm 20…

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành/thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của sở X/UBND cấp huyện/UBND cấp xã tỉnh A

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH A

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ ………. (tên văn bản quy phạm pháp luật có liên quan quy định về thủ tục hành chính mới ban hành/thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ);

Xét đề nghị của Giám đốc Sở X và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính mới ban hành/thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của sở X/UBND cấp huyện/UBND cấp xã tỉnh A.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày... (đúng vào ngày VBQPPL quy định TTHC có hiệu lực)

Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh/UBND các huyện/UBND các xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn A

 

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH/SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC THAY THẾ/ BỊ HỦY BỎ HOẶC BÃI BỎ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ X/UBND CẤP HUYỆN/UBND CẤP XÃ TỈNH A

(Ban hành kèm theo Quyết định số               /QĐ-UBND ngày       tháng       năm  của Ủy ban nhân dân tỉnh A)

PHẦN I.

DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH/SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC THAY THẾ/ BỊ HỦY BỎ HOẶC BÃI BỎ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ X/UBND CẤP HUYỆN/UBND CẤP XÃ TỈNH A

STT

Tên thủ tục hành chính

I. Lĩnh vực…

1

Thủ tục a

2

Thủ tục b

3

Thủ tục c

4

Thủ tục d

n

…………………

II. Lĩnh vực…

1

Thủ tục đ

2

Thủ tục e

3

Thủ tục f

4

Thủ tục g

n

…………………

 

PHẦN II.

NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ X/UBND CẤP HUYỆN/UBND CẤP XÃ TỈNH A

I. Lĩnh vực …

1. Thủ tục a

- Trình tự thực hiện: 

- Cách thức thực hiện:

- Thành phần, số lượng hồ sơ:

- Thời hạn giải quyết:

- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:

- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

- Lệ phí (nếu có):

- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục a):

- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):

- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

2. Thủ tục b

- Trình tự thực hiện: 

- Cách thức thực hiện;

- Thành phần, số lượng hồ sơ:

- Thời hạn giải quyết:

- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:

- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

- Lệ phí (nếu có):

- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục b):

- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):

- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

n. Thủ tục n

II. Lĩnh vực …

1. Thủ tục đ

- Trình tự thực hiện: 

- Cách thức thực hiện;

- Thành phần, số lượng hồ sơ:

- Thời hạn giải quyết:

- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:

- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

- Lệ phí (nếu có):

- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục đ):

- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):

- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

2. Thủ tục e

- Trình tự thực hiện: 

- Cách thức thực hiện;

- Thành phần, số lượng hồ sơ:

- Thời hạn giải quyết:

- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:

- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

- Lệ phí (nếu có):

- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục e):

- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):

- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

n. Thủ tục n

Ghi chú:

- Đối với những thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ngoài việc chứa đựng thông tin nêu trên cần phải xác định rõ bộ phận nào của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

- Đối với những thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ, không phải thống kê theo nội dung nêu trên nhưng phải xác định rõ tên thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; trường hợp thủ tục hành chính đã được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, quyết định phải ghi rõ số, ký hiệu của hồ sơ thủ tục hành chính; văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính.