- 1Quyết định 1844/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 204/2005/QĐ-UB ban hành Quy định hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình; tỷ lệ diện tích được xây dựng trên thửa đất ở có vườn, ao tại đô thị; hạn mức giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 3Quyết định 30/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 4Quyết định 03/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 1844/2007/QĐ-UBND về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật đất đai 2013
- 4Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 5Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Quyết định 19/2017/QĐ-UBND về hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 43/2014/NĐ-CP và 01/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai do tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2014/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 17 tháng 9 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1816/TTr-STNMT ngày 08 tháng 9 năm 2014 về việc ban hành Quyết định ban hành quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Văn bản sau đây:
1. Quyết định số 204/2005/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy định về hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình; tỷ lệ diện tích được xây dựng trên thửa đất ở có vườn, ao tại đô thị; hạn mức giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại tỉnh Yên Bái;
2. Quyết định số 1844/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 1844/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
3. Quyết định số 30/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
4. Bãi bỏ các văn bản khác do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trước đây trái với các quy định ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU, KHOẢN CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 43/2014/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16 /2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
1. Quy định này quy định những nội dung sau đây:
a) Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn (sau đây viết tắt là Hạn mức giao đất ở mới tại nông thôn);
c) Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại đô thị (sau đây viết tắt là Hạn mức giao đất ở mới tại đô thị);
d) Hạn mức công nhận đất ở có vườn, ao cho mỗi hộ gia đình theo số lượng nhân khẩu;
đ) Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở;
e) Thu hồi đất; giao đất; cho thuê đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
g) Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận);
h) Tiếp nhận, giải quyết thủ tục; thời gian các bước giải quyết thủ tục hành chính về đất đai.
2. Những nội dung không quy định trong Quy định này phải thực hiện theo các quy định của pháp luật về đất đai hiện hành.
1. Các cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5 Luật Đất đai.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gọi tắt là Giấy chứng nhận.
2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố, Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất các huyện, thị xã gọi chung là Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện.
3. Phòng Quản lý đô thị thành phố, thị xã; Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện gọi chung là cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện.
4. Phòng Kinh tế thành phố, thị xã; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện gọi chung là cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện.
5. Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế các huyện, thành phố, thị xã, gọi chung là Cơ quan thuế.
1. Thời gian thực hiện các bước công việc quy định trong Quy định này được tính là ngày làm việc, không bao gồm các ngày nghỉ lễ, tết, thứ bảy, chủ nhật (kể cả trường hợp được nghỉ bù theo quy định của pháp luật).
2. Đối với đất tại các xã không thuộc thành phố Yên Bái
a) Thời gian thực hiện tại Sở Tài nguyên và Môi trường quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 18 được tăng thêm mười lăm (15) ngày; quy định tại Điều 13, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 25, Điều 26 được tăng thêm bảy (07) ngày;
b) Thời gian thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh quy định tại Điều 19, Điều 23 được tăng thêm mười lăm (15) ngày; quy định tại Điều 13, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 25, Điều 26 được tăng thêm tám (08) ngày;
c) Thời gian thực hiện tại Phòng Tài nguyên và Môi trường quy định Khoản 1 Điều 27 và Khoản 1 Điều 28 được tăng thêm mười (10) ngày;
d) Thời gian thực hiện tại Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện quy định tại Khoản 2 Điều 29, Khoản 1 Điều 30, Khoản 2 Điều 31, Khoản 1 Điều 32, Khoản 1 Điều 33, Khoản 2 Điều 35, Khoản 2 Điều 36, Khoản 1 Điều 37, Khoản 1 Điều 38, Khoản 1 Điều 41, Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 42, Khoản 1 Điều 43 được tăng thêm mười (10) ngày;
đ) Thời gian thực hiện tại cơ quan quản lý xây dựng hoặc cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện quy định tại Khoản 3 Điều 31, Khoản 3 Điều 36 được tăng thêm hai (02) ngày;
e) Thời gian thực hiện tại cơ quan thuế quy định tại Khoản 3 Điều 27, Khoản 3 Điều 28, Khoản 4 Điều 29, Khoản 2 Điều 30, Khoản 4 Điều 31, Khoản 2 Điều 32, Khoản 2 Điều 33, Khoản 3 Điều 34, Khoản 4 Điều 36, Khoản 2 Điều 37, Khoản 2 Điều 38, Khoản 2 Điều 41, Điểm c Khoản 1 và Điểm c Khoản 2 Điều 42 được tăng thêm hai (02) ngày.
3. Đối với trường hợp đất thuộc phạm vi cả xã và phường hoặc xã và thị trấn hoặc cả xã, phường, thị trấn thì thời gian các bước thực hiện thủ tục hành chính tại các điều của Mục 5, Mục 6, Mục 7 Chương II Quy định này thực hiện như đối với đất tại các xã không thuộc thành phố Yên Bái.
Điều 5. Nguyên tắc xác định hạn mức giao đất
1. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho một hộ gia đình, cá nhân tại Quy định này phải được xác định đối với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở căn cứ vào nhu cầu của người sử dụng đất, khả năng quỹ đất thực tế của địa phương nhưng diện tích được giao tối đa không được vượt quá hạn mức tại Quy định này.
2. Việc giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng thực hiện theo phương án được Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất phê duyệt. Việc lập phương án giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng phải ưu tiên cho các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp chưa có đất hoặc thiếu đất sản xuất tại địa phương nơi có đất.
3. Đối với diện tích mặt nước không thể chia nhỏ theo hạn mức để giao cho từng hộ gia đình, cá nhân thì thực hiện giao cho nhóm hộ gia đình, cá nhân.
1. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc chưa sử dụng cho một hộ gia đình, cá nhân để trồng cây hàng năm là không quá 02 ha.
2. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc chưa sử dụng cho một hộ gia đình, cá nhân để trồng cây lâu năm là không quá 30 ha.
3. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc chưa sử dụng cho một hộ gia đình, cá nhân để trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất là không quá 30 ha đối với mỗi loại đất.
4. Hạn mức giao đất có mặt nước chưa sử dụng cho một hộ gia đình, cá nhân để nuôi trồng thủy sản không quá 02 ha.
Điều 7. Hạn mức giao đất ở mới tại đô thị và hạn mức giao đất ở mới tại nông thôn
1. Hạn mức giao đất ở mới tại các phường
a) Đối với các thửa đất tiếp giáp với đường giao thông có tên trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định là không quá 250 m2;
b) Đối với các thửa đất tại các vị trí còn lại là không quá 300 m2.
2. Hạn mức giao đất ở mới tại các xã thuộc thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện
a) Đối với các thửa đất tiếp giáp với đường giao thông có tên trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định là không quá 300 m2;
b) Đối với các thửa đất tại các vị trí còn lại là không quá 350 m2.
3. Hạn mức giao đất ở mới tại các xã còn lại là không quá 400 m2.
4. Khi xác định hạn mức giao đất ở mới tại đô thị và giao đất ở mới tại nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân, phải căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch phát triển nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; căn cứ vào vị trí, diện tích và khả năng quỹ đất thực tế của địa phương để xác định hạn mức giao đất cụ thể cho phù hợp.
5. Đối với diện tích thửa đất ở để giao đất có thu tiền sử dụng đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, diện tích thửa đất ở để bồi thường bằng đất khi Nhà nước thu hồi đất ở, diện tích thửa đất ở để giao đất tái định cư thực hiện theo dự án hoặc phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng không quá hạn mức quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, trừ những trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều này.
6. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không bắt buộc phải thực hiện theo hạn mức giao đất ở mới
a) Đấu giá quyền sử dụng đất xây dựng nhà biệt thự theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển nông thôn, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Vị trí, diện tích, kích thước, hình thể khu đất đấu giá có đặc điểm không phù hợp để chia thành các thửa đất theo hạn mức giao đất ở mới quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này thì Tổ chức phát triển quỹ đất lập phương án phân chia thửa đất đối với từng trường hợp cụ thể, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
1. Hộ gia đình đang sử dụng thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở; hộ gia đình đang sử dụng thửa đất ở có vườn, ao mà đất đó đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nhưng không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được công nhận diện tích đất ở theo số lượng nhân khẩu có trong hộ gia đình như sau:
a) Đối với hộ gia đình có không quá bốn (04) nhân khẩu (số nhân khẩu chỉ tính trong hộ gia đình có cùng một sổ hộ khẩu) thì diện tích đất ở được công nhận như sau:
Tại các phường: Đối với các thửa đất tiếp giáp với đường giao thông có tên trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định là 300 m2; đối với các thửa đất tại các vị trí còn lại là 350 m2;
Tại các xã thuộc thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn: Đối với các thửa đất tiếp giáp với đường giao thông có tên trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định là 350 m2; đối với các thửa đất tại các vị trí còn lại là 400 m2;
Tại các xã còn lại: Đối với các thửa đất tiếp giáp với đường giao thông có tên trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định là 400 m2; đối với các thửa đất tại các vị trí còn lại là 500 m2;
b) Trường hợp hộ gia đình có từ năm (05) nhân khẩu trở lên (số nhân khẩu chỉ tính trong hộ gia đình có cùng một sổ hộ khẩu) thì từ nhân khẩu thứ 5 trở lên mỗi nhân khẩu được cộng thêm diện tích bằng không phẩy hai (0,2) lần mức diện tích công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu tại điểm a Khoản này;
c) Trường hợp diện tích thửa đất ở có vườn, ao hộ gia đình đang sử dụng thực tế nhỏ hơn mức diện tích công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu quy định tại điểm a, điểm b Khoản này thì diện tích đất ở được công nhận là toàn bộ diện tích thực tế đang sử dụng; trường hợp diện tích thửa đất ở có vườn, ao hộ gia đình đang sử dụng thực tế lớn hơn mức diện tích công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu quy định tại điểm a, điểm b Khoản này thì diện tích đất ở được công nhận bằng mức diện tích công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu quy định tại điểm a, điểm b Khoản này, diện tích còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng ổn định.
2. Cá nhân đang sử dụng thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở; cá nhân đang sử dụng thửa đất ở có vườn, ao mà đất đó đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì diện tích đất ở được công nhận bằng một (01) lần mức diện tích công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu cho hộ gia đình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; trường hợp diện tích thửa đất ở có vườn, ao cá nhân đang sử dụng thực tế nhỏ hơn một (01) lần mức diện tích công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu cho hộ gia đình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì diện tích đất ở được công nhận là toàn bộ diện tích thực tế đang sử dụng; trường hợp diện tích thửa đất ở có vườn, ao cá nhân đang sử dụng thực tế lớn hơn một (01) lần mức diện tích đất quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này thì diện tích đất ở được công nhận bằng một (01) lần mức diện tích đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, diện tích còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng ổn định.
3. Đối với thửa đất ở có vườn, ao được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì diện tích đất ở được công nhận bằng một (01) lần hạn mức giao đất ở mới quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 7 Quy định này; trường hợp diện tích thửa đất ở có vườn, ao hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thực tế nhỏ hơn một (01) lần hạn mức giao đất ở mới quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 7 Quy định này thì diện tích đất ở được công nhận là toàn bộ diện tích thực tế đang sử dụng; trường hợp diện tích thửa đất ở có vườn, ao hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thực tế lớn hơn một (01) lần hạn mức giao đất ở mới quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 7 Quy định này thì diện tích đất ở được công nhận bằng một (01) lần hạn mức giao đất ở mới quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 7 Quy định này, diện tích còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng ổn định.
Điều 9. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thửa đất ở, có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hoặc có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì diện tích và kích thước tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Đối với thửa đất ở tại các phường và các thị trấn: Diện tích không nhỏ hơn 40 m2, kích thước cạnh mặt tiền và chiều sâu của thửa đất không nhỏ hơn 3,5 m;
b) Đối với thửa đất ở tại các xã: Diện tích không nhỏ hơn 60 m2, kích thước cạnh mặt tiền và chiều sâu của thửa đất không nhỏ hơn 4,0 m.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Thửa đất tách ra để hợp thửa với thửa đất khác liền kề mà diện tích, kích thước sau khi hợp thửa bằng hoặc lớn hơn diện tích, kích thước tối thiểu quy định tại Khoản 1 Điều này và việc hợp thửa được thực hiện đồng thời với việc tách thửa theo quy định;
b) Tách thửa để hiến tặng đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và hiến tặng đất xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa mà không yêu cầu bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Không cho phép tách thửa đối với các trường hợp:
a) Các thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Các thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Thẩm quyền thu hồi đất theo khoản 3 Điều 66 Luật Đất đai
Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh và đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất đối với các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư, trừ các dự án xây dựng đường giao thông và dự án xây dựng các công trình theo tuyến khác.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với các trường hợp còn lại.
Điều 11. Giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn không quá chín (09) ngày Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, hoàn thiện hồ sơ; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan Thuế.
Trường hợp thửa đất hoặc khu đất của dự án có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) từ 10 tỷ đồng trở lên thì Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức xác định giá đất cụ thể, trình Hội đồng thẩm định giá đất thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thẩm định giá đất của Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng thẩm định giá đất thẩm định giá đất cụ thể;
3. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và quyết định giao đất, cho thuê đất;
4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
Điều 12. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, cung cấp thông tin địa chính cho Cơ quan thuế;
Trường hợp thửa đất, khu đất của dự án có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) từ 10 tỷ đồng trở lên thì Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức xác định giá đất cụ thể, trình Hội đồng thẩm định giá đất thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thẩm định giá đất của Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng thẩm định giá đất thẩm định giá đất cụ thể;
3. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giá đất để tính tiền sử dụng đất và quyết định chuyển mục đích sử dụng đất;
4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận số liệu địa chính của Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
1. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thẩm định hồ sơ; kết quả trích đo, trích lục thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất; cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; xác nhận, hoàn thiện hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày, cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định cho thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
3. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định cho thuê đất.
4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
5. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày người sử dụng đất nộp hóa đơn, chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận.
6. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
7. Trong thời hạn không quá một (01) ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh để trao cho người sử dụng đất.
Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thông báo kết quả kiểm tra cho chủ đầu tư và Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện để làm thủ tục đăng ký nhà, đất cho bên mua.
1. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thẩm định, hoàn thiện hồ sơ; kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất, cập nhật thông tin tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày, cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
2. Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận.
3. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
4. Trong thời hạn không quá một (01) ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh để trao cho người sử dụng đất.
1. Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh kiểm tra hồ sơ, kết quả trích đo địa chính thửa đất (nếu có); cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế; xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp; chuẩn bị hồ sơ đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận; trả kết quả giải quyết.
2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
3. Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Điều 17. Tách thửa, hợp thửa đất
1. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện các công việc quy định tại Điều 75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
2. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
1. Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ; thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định gia hạn sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất; chuyển hồ sơ giải quyết cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.
2. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
3. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định gia hạn sử dụng đất.
5. Trong thời hạn không quá một (01) ngày kể từ ngày nhận được quyết định gia hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp, chỉnh lý, cập nhật biến động, trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Điều 19. Đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh kiểm tra, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, thể hiện trên Giấy chứng nhận.
1. Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh kiểm tra hồ sơ, kết quả trích đo địa chính; hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận, cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế, trả kết quả giải quyết.
2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
3. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận, ký hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất;
4. Trong trường hợp có thay đổi về diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi phiếu lấy ý kiến của Sở Xây dựng. Sở Xây dựng có ý kiến vào phiếu lấy ý kiến trong thời hạn không quá ba (03) ngày và tính vào thời gian thực hiện của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.
1. Trong thời hạn không quá mười hai (12) ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thẩm định, hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận; cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế; trả kết quả giải quyết.
2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính.
3. Trường hợp người sử dụng đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận mới cho người sử dụng đất.
Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn không quá mười (10) ngày Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận.
Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ, xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định hoặc gửi Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận; cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế; trả kết quả giải quyết.
2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
3. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
4. Trường hợp người sử dụng đất thuê đất của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thì phải thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất, ký hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường trước khi được cấp Giấy chứng nhận.
Điều 23. Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh giải quyết, xác nhận hồ sơ.
Điều 24. Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh giải quyết, xác nhận hồ sơ.
1. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thẩm định, hoàn thiện hồ sơ; trả kết quả giải quyết; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính.
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
1. Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thẩm định hồ sơ, kết quả trích đo, trích lục địa chính thửa đất (nếu có); hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường; trả kết quả giải quyết.
2. Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, cấp lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
1. Trong thời hạn không quá mười hai (12) ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, hoàn thiện hồ sơ.
2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất.
3. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Phòng Tài nguyên và Môi trường, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
4. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, cho thuê đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường bàn giao đất tại thực địa, trao quyết định giao đất, cho thuê đất, hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
Điều 28. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, hoàn thiện hồ sơ.
2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Phòng Tài nguyên và Môi trường, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
4. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày nhận được quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường trao quyết định chuyển mục đích sử dụng đất cho người sử dụng đất.
Điều 29. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận
1.Trong thời hạn không quá năm (05) ngày, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn kiểm tra, xác nhận vào hồ sơ.
Trường hợp người sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18, 31, 32, 33 và 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì trước khi xác nhận các nội dung theo quy định, Ủy ban nhân dân xã phải tiến hành niêm yết công khai các nội dung xác nhận về hiện trạng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, thời điểm tạo lập tài sản; tình trạng tranh chấp sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; sự phù hợp với quy hoạch được duyệt, thời gian công khai là 15 ngày liên tục (thời gian này không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ).
2. Trong thời hạn không quá chín (09) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ.
3. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận được Phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, cơ quan quản lý xây dựng hoặc cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện có ý kiến đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
5. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận.
6. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
7. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
1. Trong thời hạn không mười chín (19) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ.
2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
3. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận.
4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
5. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Điều 31. Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất
1.Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn kiểm tra và xác nhận vào hồ sơ.
Trường hợp người sử dụng đất cấp Giấy chứng nhận có bổ sung tài sản trên đất mà không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì trước khi xác nhận các nội dung theo quy định, Ủy ban nhân dân xã phải tiến hành niêm yết công khai nội dung xác nhận về hiện trạng tài sản gắn liền với đất; nguồn gốc và thời điểm tạo lập tài sản; tình trạng tranh chấp tài sản gắn liền với đất; sự phù hợp với quy hoạch được duyệt, thời gian công khai là 15 ngày liên tục (thời gian này không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ);
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ.
3. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được Phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, cơ quan quản lý xây dựng hoặc cơ quan quản lý về nông nghiệp cấp huyện có ý kiến đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
5. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
6. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
7. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
1. Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ.
2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
3. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận.
4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
5. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
6. Trường hợp xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp thì thời hạn thực hiện của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện được tính bao gồm cả thời hạn của Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 33. Tách thửa, hợp thửa đất
1. Trong thời hạn không quá chín (09) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ.
2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
3. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận.
4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
5. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
6. Trường hợp xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp thì thời hạn thực hiện của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện được tính bao gồm cả thời hạn của Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ; thẩm định nhu cầu sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất; chuyển hồ sơ giải quyết cho Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện.
2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định gia hạn sử dụng đất.
3. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
5. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận đã chỉnh lý cho người sử dụng đất.
Điều 35. Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất
1. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra và xác nhận vào hồ sơ.
2. Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ, xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo quy định vào Giấy chứng nhận đã cấp, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận đã chỉnh lý cho ngưởi sử dụng đất.
1. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra và xác nhận vào hồ sơ.
2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ.
3. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày, kể từ ngày nhận được Phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, cơ quan quản lý xây dựng hoặc cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện có ý kiến đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
4. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày, kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
5. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận.
6. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
7. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
8. Trường hợp xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp thì thời hạn thực hiện của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện được tính bao gồm cả thời hạn của Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ.
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
3. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận.
4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
5. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
1. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ.
2. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, cơ quan thuế xác định, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
3. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận.
4. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
5. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
6. Trường hợp xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp thì thời hạn thực hiện của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện được tính bao gồm cả thời hạn của Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 39. Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện giải quyết, xác nhận hồ sơ.
Điều 40. Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện giải quyết, xác nhận hồ sơ.
1. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ.
2. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, cơ quan thuế xác định, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
3. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận.
4. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
5. Trong thời hạn không quá một (01) ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
1. Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
a) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn kiểm tra và xác nhận vào hồ sơ;
b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất;
d) Trong thời hạn không quá một (01) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận;
đ) Trong thời hạn không quá một (01) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất;
e) Trong thời hạn không quá một (01) ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
2. Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ
a) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn kiểm tra và xác nhận vào hồ sơ;
b) Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính;
d) Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận;
đ) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất;
e) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Điều 43. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất
1. Trong thời hạn không quá mười tám (18) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ.
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất và cấp Giấy chứng nhận mới.
3. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất và cấp Giấy chứng nhận mới.
4. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
THỜI GIAN THỰC HIỆN THỦ TỤC HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Điều 44. Hòa giải tranh chấp đất đai
Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày đối với các phường, xã của thành phố Yên Bái, các phường của thị xã Nghĩa Lộ, các thị trấn của các huyện; không quá sáu mươi (60) ngày đối với các xã còn lại kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.
Điều 45. Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày đối với diện tích đất tranh chấp tại các phường, xã của thành phố Yên Bái, các phường của thị xã Nghĩa Lộ, các thị trấn của các huyện; không quá sáu mươi (60) ngày đối với diện tích đất tranh chấp tại các xã còn lại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền:
1. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm cho cơ quan tham mưu giải quyết.
2. Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày đối với diện tích đất tranh chấp tại các phường, xã của thành phố Yên Bái, các phường của thị xã Nghĩa Lộ, các thị trấn của các huyện; không quá bốn mươi (40) ngày đối với diện tích đất tranh chấp tại các xã còn lại, cơ quan tham mưu thẩm tra, xác minh vụ việc; tổ chức hòa giải; tổ chức họp với các ban, ngành có liên quan (nếu cần thiết); hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
3. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày đối với diện tích đất tranh chấp tại các phường, xã của thành phố Yên Bái, các phường của thị xã Nghĩa Lộ, các thị trấn của các huyện; không quá mười lăm (15) ngày đối với diện tích đất tranh chấp tại các xã còn lại kể từ ngày nhận được báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc quyết định công nhận hòa giải thành của cơ quan tham mưu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành; gửi quyết định cho các bên tranh chấp và các đơn vị liên quan.
Điều 46. Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Trong thời hạn không quá sáu mươi (60) ngày đối với diện tích đất tranh chấp tại các phường, xã của thành phố Yên Bái, các phường của thị xã Nghĩa Lộ, các thị trấn của các huyện; không quá bảy mươi lăm (75) ngày đối với diện tích đất tranh chấp tại các xã còn lại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền:
1. Trong thời hạn không quá tám (08) ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
2. Trong thời hạn không quá bốn mươi (40) ngày đối với diện tích đất tranh chấp tại các phường, xã của thành phố Yên Bái, các phường của thị xã Nghĩa Lộ, các thị trấn của các huyện; không quá năm mươi (50) ngày đối với diện tích đất tranh chấp tại các xã còn lại, cơ quan tham mưu thẩm tra, xác minh vụ việc; tổ chức hòa giải; tổ chức cuộc họp với các ban, ngành có liên quan (nếu cần thiết); hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
3. Trong thời hạn không quá mười hai (12) ngày đối với diện tích đất tranh chấp tại các phường, xã của thành phố Yên Bái, các phường của thị xã Nghĩa Lộ, các thị trấn của các huyện; không quá mười bảy (17) ngày đối với diện tích đất tranh chấp tại các xã còn lại kể từ ngày nhận được báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc quyết định công nhận hòa giải thành của cơ quan tham mưu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành; gửi quyết định cho các bên tranh chấp và các đơn vị liên quan.
Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng đất
1. Tuân thủ các quy định tại quy định này.
2. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai theo quy định.
3. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về đất đai sau khi được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 48. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quy định này;
b) Hướng dẫn người sử dụng đất lập hồ sơ, thực hiện thủ tục hành chính về đất đai theo quy định;
c) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật đất đai, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và Quy định này trên địa bàn tỉnh; chủ trì, cùng các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất của các đối tượng sử dụng đất, xử lý vi phạm theo quy định.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban ngành có liên quan
a) Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai theo quy định định pháp luật đất đai và nội dung quy định tại quy định này;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết vướng mắc liên quan đến công tác thu hồi đất, giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện Luật đất đai, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và Quy định này trên địa bàn;
b) Phân công nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm cho các phòng, ban và cán bộ, công chức, viên chức liên quan thực hiện nội dung quy định này;
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã: Tổ chức quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện những nội dung tại quy định này.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc hoặc những nội dung mới phát sinh thì các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, người sử dụng đất và các đối tượng khác có liên quan phản ánh kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 07/2008/QĐ-UBND hướng dẫn Luật Đất đai năm 2003, Nghị định 181/2004/NĐ-CP và Nghị định 84/2007/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 2Quyết định 1844/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 3Quyết định 204/2005/QĐ-UB ban hành Quy định hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình; tỷ lệ diện tích được xây dựng trên thửa đất ở có vườn, ao tại đô thị; hạn mức giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 4Quyết định 30/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 5Quyết định 03/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 1844/2007/QĐ-UBND về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 6Hướng dẫn 01/HDLN-XD-TN&MT thực hiện Luật đất đai, Luật Xây dựng và quản lý quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Sở Xây dựng - Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Cần Thơ ban hành
- 7Quyết định 17/2014/QĐ-UBND hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 8Quyết định 02/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy định Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai do tỉnh Sơn La ban hành
- 9Quyết định 19/2017/QĐ-UBND về hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 43/2014/NĐ-CP và 01/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai do tỉnh Yên Bái ban hành
- 10Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 1844/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 204/2005/QĐ-UB ban hành Quy định hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình; tỷ lệ diện tích được xây dựng trên thửa đất ở có vườn, ao tại đô thị; hạn mức giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 3Quyết định 30/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 4Quyết định 03/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 1844/2007/QĐ-UBND về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 5Quyết định 19/2017/QĐ-UBND về hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 43/2014/NĐ-CP và 01/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai do tỉnh Yên Bái ban hành
- 6Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Quyết định 07/2008/QĐ-UBND hướng dẫn Luật Đất đai năm 2003, Nghị định 181/2004/NĐ-CP và Nghị định 84/2007/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 4Hướng dẫn 01/HDLN-XD-TN&MT thực hiện Luật đất đai, Luật Xây dựng và quản lý quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Sở Xây dựng - Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Cần Thơ ban hành
- 5Luật đất đai 2013
- 6Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 7Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Quyết định 17/2014/QĐ-UBND hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 9Quyết định 02/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy định Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai do tỉnh Sơn La ban hành
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 43/2014/NĐ-CP do tỉnh Yên Bái ban hành
- Số hiệu: 16/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/09/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Phạm Duy Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/09/2014
- Ngày hết hiệu lực: 15/10/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực