Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 204/2005/QĐ-UB

Yên Bái, ngày 8 tháng 7 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở THEO SỐ LƯỢNG NHÂN KHẨU TRONG HỘ GIA ĐÌNH; TỶ LỆ DIỆN TÍCH ĐƯỢC XÂY DỰNG TRÊN THỬA ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO TẠI ĐÔ THỊ, HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở MỚI CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐỂ LÀM NHÀ Ở TẠI TỈNH YÊN BÁI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Luật đất đai ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003;
- Căn cứ Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28/2/2005 của Thủ tướng Chính phủ về hướng dẫn thi hành Điều 121 Luật Xây dựng;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 85/TT-TNMT ngày 23/5/2005
.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình; tỷ lệ diện tích được xây dựng trên thửa đất ở có vườn, ao tại đô thị; hạn mức giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại tỉnh Yên Bái.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 157/2002/QĐ-UB ngày 07/6/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái, về việc ban hành Quy định hạn mức giao đất mới cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại tỉnh Yên Bái.

Điều 3: Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng; Cục trưởng Cục thuế; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và người sử dụng đất có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
CHỦ TỊCH




Phùng Quốc Hiển

 

QUY ĐỊNH

HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở THEO SỐ LƯỢNG NHÂN KHẨU TRONG HỘ GIA ĐÌNH; TỶ LỆ DIỆN TÍCH ĐƯỢC XÂY DỰNG TRÊN THỬA ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO TẠI ĐÔ THỊ, HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở MỚI CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐỂ LÀM NHÀ Ở TẠI TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 204/2005/QĐ-UB ngày 8/7/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Đối tượng điều chỉnh.

Quy định này quy định về các nội dung sau.

1. Hạn mức công nhân đất ở có vườn, ao theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình.

2. Tỷ lệ diện tích được xây dựng trên thửa đất ở có vườn, ao tại đô thị.

3. Hạn mức giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở.

Điều 2: Phạm vi áp dụng.

1. Hạn mức công nhận đất ở có vườn, ao theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình áp dụng khi Nhà nước công nhận diện tích đất ở cho hộ gia đình đang sử dụng đất ở có vườn, ao hình thành từ ngày 18/12/2980 đến trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành), mà hộ gia đình có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 3 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 168/2005/QĐ-UBND ngày 17/5/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái, về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xử lý một số vấn đề đất đai khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi tắt là Quy định số 168) mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích, ranh giới đất ở (ranh giới thổ cư).

2. Tỷ lệ diện tích được xây dựng trên thửa đất ở có vườn, ao tại đô thị áp dụng đối với việc xây dựng nhà ở và công trình phục vụ sinh hoạt đời sống trong khuôn viên đất ở có vườn, ao phù hợp với quy hoạch, bảo đảm cảnh quan đô thị.

3. Hạn mức giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở áp dụng khi.

a) Nhà nước giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở trong tỉnh Yên Bái.

b) Là căn cứ để thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất; thu tiền sử dụng đất khi hộ gia đình, cá nhân chuyền mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

c) Xác định lại diện tích đất ở có vườn, ao cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.

d) Thực hiện các dự án tái định cư Khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.

đ) Thực hiện chính sách của Nhà nước hỗ trợ về đất ở đối với người có công với cách mạng để cải thiện nhà ở.

e) Thực hiện các chính sách khác về đất ở theo quy định của pháp luật.

g) Trường hợp đất đô thị, đất khu dân cư nông thôn được quy hoạch chi tiết để giao đất cho nhân dân làm nhà ở theo các dự án xây dựng khu biệt thự, nhà vườn, nhà ở trong các làng văn hoá, khu du lịch thì hạn mức giao đất ở thực hiện theo quy hoạch hoặc dự án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng trường hợp cụ thể.

Điều 3: Đất ở có vườn, ao.

Đất vườn, ao được xác định là đất ở theo hạn mức tại Quy định này phải là đất vườn, ao trong cùng thửa đất (trong một khuôn viên) có nhà ở của một chủ sử dụng đất thuộc khu dân cư.

Chương II

HẠN MỨC ĐẤT Ở

Điều 4: Diện tích đất ở tối thiều.

1. Diện tích tối thiểu để giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15 Quy định này phải đủ từ 40m2 trở lên.

2. Trường hợp người đang sử dụng đất ở ổn định ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, hoặc người sử dụng phần diện tích ở còn lại sau khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất theo quy định của pháp luật mà diện tích lô đất nhỏ hơn 40m2 thì xử lý như sau.

a. Nếu phần diện tích đất còn lại nhở hơn 15m2mà có chiều rộng mặt tiền nhở hơn 3(ba) mét hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhở hơn 3(ba) mét thì không được phép xây dựng nhà ở. Nhà nước sẽ thu hồi để chỉnh trang đô thị, sử dụng vào mục đích công cộng hoặc chủ sử dụng phải chuyển nhượng cho người sử dụng đất liền kề.

b. Nếu lô đất có diện tích từ 15m2 đến 40m2 có chiều rộng mặt tiền từ 3(ba) mét trở lên và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3(ba) mét trở lên thì được phép xây dựng, nhưng chiều cao công trình nhà ở không quá 2(hai) tầng.

3. Các trường hợp còn lại được phép xây dựng nhưng phải tuân theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 5. Hạn mức công nhận đất ở có vườn, ao theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có vườn, ao hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành), người sử dụng đất có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 3 Quy định số 168 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích, ranh giới đất ở (ranh giới thổ cư) thì công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình tại thời điểm xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau.

1. Đối với hộ gia đình đang sử dụng đất ở có vườn, ao tại các phường thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ thì mỗi nhân khẩu được công nhận diện tích bằng 80m2.

2. Đối với hộ gia đình đang sử dụng đất ở có vườn, ao tại các xã, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh thì mỗi nhân khẩu được công nhận diện tích bằng 100m2.

3. Hạn mức diện tích đất của một nhân khẩu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này gồm diện tích đang có nhà ở và diện tích đất vườn, ao trong cùng một thửa đất (trong một khuôn viên) có nhà ở của một chủ sử dụng đất thuộc khu dân cư.

4. Trường hợp hộ gia đình có ít nhân khẩu thì được công nhận đất ở tối thiểu bằng hạn mức giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở của khu vực liền kề theo quy định tại các Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Quy định này.

5. Trường hợp diện tích thửa đất ở có vườn, ao lớn hơn tổng diện tích tính theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình thì chỉ được công nhân đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình.

6. Trường hợp diện tích thửa đất ở có vườn, ao nhở hơn tổng diện tích tính theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình theo khoản 1 Điều này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất hộ gia đình đang sử dụng.

Điều 6: Tỷ lệ diện tích được xây dựng trên thửa đất ở có vườn, ao tại đô thị.

Sau khi được công nhận quyền sử dụng đất ở đối với đất có vườn, ao tại đô thị, người sử dụng đất có nhu cầu xây dựng nhà ở mới hoặc mở rộng nhà ở đã có, thì tỷ lệ diện tích được xây dựng mới hoặc mở rộng công trình nhà ở trên thửa đất ở có vườn, ao (gồm diện tích nhà ở, các công trình phục vụ đời sống sinh hoạt thiết yếu hàng ngày như công trình vệ sinh, giếng nước, sân chơi, bồn hoa, cây cảnh) thực hiện theo quy định sau.

1. Đối với thửa đất có diện tích nhở hơn hoặc bằng 800m2 thì tỷ lệ diện tích xây dựng công trình nhà ở được xác định theo nhu cầu của mỗi hộ, nhưng tối đa không quá 400m2.

2. Đối với thửa đất có diện tích lớn hơn 800m2 thì tỷ lệ diện tích được xác định để xây dựng công trình nhà ở đến 50% tổng diện tích thửa đất ở có vườn, ao, nhưng không vượt quá 800m2.

Điều 7: Hạn mức giao đất ở mới tại Thành phố Yên Bái.

1. Các phường của Thành phố Yên Bái.

a) Mặt tiền của các trục đường loại 1, loại 2, loại 3: Hạn mức đất ở không quá 150m2, chiều dài mặt đường không quá 6m.

b) Mặt tiền của các đường loại 4 và các đường chưa xếp loại: Hạn mức đất ở không quá 200m2, chiều dài mặt đường không quá 8m.

c) Vị trí 2, 3, 4 của các tuyến đường loại 1, loại 2, loại 3: Hạn mức đất ở không quá 300m2.

d) Những vị trí còn lại: Hạn mức đất ở không quá 400m2.

2. Các xã của thành phố Yên Bái.

a) Mặt tiền của các trục đường giao thông chính: Hạn mức đất ở không quá 200m2, chiều dài mặt đường không quá 8m.

b) Vị trí sau mặt tiền và khu vực còn lại: Hạn mức đất ở không quá 400m2.

Điều 8: Hạn mức giao đất ở mới tại Thị xã Nghĩa Lộ.

1. Các phường của thị xã Nghĩa Lộ.

a) Mặt tiền của các trục đường loại 1, loại 2, loại 3: Hạn mức đất ở không quá 150m2, chiều dài mặt đường không quá 6m.

b) Mặt tiền của các đường loại 4, đường nhánh chưa xếp loại: Hạn mức đất ở không quá 300m2, chiều dài mặt đường không quá 10m.

c) Vị trí khác còn lại: Hạn mức đất ở không quá 400m2.

2. Các xã của Thị xã.

a) Khu vực ven trục đường giao thông, nơi thuận lợi cho kinh doanh (chợ, trung tâm xã, trung tâm cụm xã, thị tứ, bến xe, những nơi khác có điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh): Hạn mức đất ở không quá 300m2, chiều dài mặt đường không quá 10m.

b) Các khu vực khác của các xã: Hạn mức đất ở không quá 400m2.

Điều 9: Hạn mức giao đất ở mới tại huyện Văn Yên.

1. Thị trấn Mậu A.

a) Mặt tiền của các trục đường loại 1, loại 2: hạn mức đất ở không quá 200m2, chiều dài mặt đường không quá 8m.

b) Mặt tiền của các trục đường loại 3, loại 4, đường nhánh, đường chưa xếp loại: hạn mức đất ở không quá 300m2, chiều dài mặt đường không quá 10m.

c) Vị trí sau liền kề và các vị trí khác: Hạn mức đất ở không quá 400m2.

2. Các xã của huyện Văn Yên.

a) Khu vực ven trục đường giao thông, nơi thuận lợi cho kinh doanh (chợ trung tâm xã, trung tâm cụm xã, thị tứ, bến xe, những nơi khác có điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh): Hạn mức đất ở không quá 300m2, chiều dài mặt đường không quá 10m.

b) Các khu vực khác của các xã: Hạn mức đất ở không quá 400m2.

Điều 10: Hạn mức giao đất ở mới tại huyện Yên Bình.

1. Thị trấn Yên Bình và thị trấn Thác Bà.

a) Mặt tiền của các trục đường loại 1, loại 2: hạn mức đất ở không quá 200m2, chiều dài mặt đường không quá 8m.

b) Mặt tiền của các trục đường loại 3, loại 4, đường nhánh, đường chưa xếp loại: hạn mức đất ở không quá 300m2, chiều dài mặt đường không quá 10m.

c) Vị trí khác: Hạn mức đất ở không quá 400m2.

2. Các xã của huyện Yên Bình.

a) Khu vực ven trục đường giao thông, nơi thuận lợi cho kinh doanh (chợ trung tâm xã, trung tâm cụm xã, thị tứ, bến xe, những nơi khác có điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh): Hạn mức đất ở không quá 300m2, chiều dài mặt đường không quá 10m.

b) Các khu vực khác của các xã: Hạn mức đất ở không quá 400m2.

Điều 11: Hạn mức giao đất ở mới tại huyện Trấn Yên.

1. Thị trấn Cổ Phúc.

a) Mặt tiền của các trục đường loại 1, loại 2: hạn mức đất ở không quá 200m2, chiều dài mặt đường không quá 8m.

b) Mặt tiền của các trục đường loại 3, đường nhánh, đường chưa xếp loại: hạn mức đất ở không quá 300m2, chiều dài mặt đường không quá 10m.

c) Vị trí khác: Hạn mức đất ở không quá 400m2.

2. Các xã của huyện Trấn Yên.

a) Khu vực ven trục đường giao thông, nơi thuận lợi cho kinh doanh (chợ trung tâm xã, trung tâm cụm xã, thị tứ, bến xe, những nơi khác có điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh): Hạn mức đất ở không quá 300m2, chiều dài mặt đường không quá 10m.

b) Các khu vực khác của các xã: Hạn mức đất ở không quá 400m2.

Điều 12: Hạn mức giao đất ở mới tại huyện Lục Yên.

1. Thị trấn Yên Thế.

a) Mặt tiền của các trục đường loại 1, loại 2: hạn mức đất ở không quá 200m2, chiều dài mặt đường không quá 8m.

b) Mặt tiền của các trục đường loại 3, đường nhánh, đường chưa xếp loại: hạn mức đất ở không quá 300m2, chiều dài mặt đường không quá 10m.

c) Các vị trí sau liền kề và các vị trí khác: Hạn mức đất ở không quá 400m2.

2. Các xã của huyện Lục Yên.

a) Khu vực ven trục đường giao thông, nơi thuận lợi cho kinh doanh (chợ trung tâm xã, trung tâm cụm xã, thị tứ, bến xe, những nơi khác có điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh): Hạn mức đất ở không quá 300m2, chiều dài mặt đường không quá 10m.

b) Các khu vực khác của các xã: Hạn mức đất ở không quá 400m2.

Điều 13: Hạn mức giao đất ở mới tại huyện Văn Chấn.

1. Các Thị trấn: Nghĩa Lộ, Liên Sơn, Trần Phú và Trung tâm huyện lỵ mới (Sơn Thịnh).

a) Mặt tiền của các trục đường loại 3, đường quốc lộ 32 (đoạn chạy qua xã Sơn Thịnh): hạn mức đất ở không quá 200m2, chiều dài mặt đường không quá 8m.

b) Mặt tiền của các đường nhánh: hạn mức đất ở không quá 300m2, chiều dài mặt đường không quá 10m.

c) Các vị trí khác: Hạn mức đất ở không quá 400m2.

2. Các xã của huyện Văn Chấn.

a) Khu vực ven trục đường giao thông, nơi thuận lợi cho kinh doanh (chợ trung tâm xã, trung tâm cụm xã, thị tứ, bến xe, những nơi khác có điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh): Hạn mức đất ở không quá 300m2, chiều dài mặt đường không quá 10m.

b) Các khu vực khác của các xã: Hạn mức đất ở không quá 400m2.

Điều 14: Hạn mức giao đất ở mới tại huyện Trạm Tấu.

1. Thị trấn Trạm Tấu.

a) Mặt tiền của các trục đường loại 3: Hạn mức đất ở không quá 200m2, chiều dài mặt đường không quá 8m.

b) Mặt tiền của các đường nhánh: Hạn mức đất ở không quá 300m2, chiều dài mặt đường không quá 10m.

c) Các khu vực khác: Hạn mức đất ở không quá 400m2.

2. Các xã của huyện Trạm Tấu: Hạn mức đất ở không quá 400m2.

Điều 15: Hạn mức giao đất ở mới tại huyện Mù Cang Chải.

1. Thị trấn Mù Cang Chải.

a) Mặt tiền của các trục đường loại 1, loại 2, loại 3: Hạn mức đất ở không quá 200m2, chiều dài mặt đường không quá 8m.

b) Mặt tiền của các đường nhánh: Hạn mức đất ở không quá 300m2, chiều dài mặt đường không quá 10m.

2. Các xã của huyện Mù Cang Chải.

a) Khu vực ven trục đường giao thông, nơi thuận lợi cho kinh doanh (chợ trung tâm xã, trung tâm cụm xã, thị tứ, bến xe, những nơi khác có điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh): Hạn mức đất ở không quá 300m2, chiều dài mặt đường không quá 10m.

b) Các khu vực khác của các xã: Hạn mức đất ở không quá 400m2.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16: Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước.

1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện của các huyện, thị xã, thành phố.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề mới phát sinh, vướng mắc, các ngành, các cấp và công dân phản ánh kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, giải quyết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 204/2005/QĐ-UB ban hành Quy định hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình; tỷ lệ diện tích được xây dựng trên thửa đất ở có vườn, ao tại đô thị; hạn mức giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành

  • Số hiệu: 204/2005/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/07/2005
  • Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Người ký: Phùng Quốc Hiển
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản