Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2012/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 30 tháng 10 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH BẢNG GIÁ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ ĐẤT, NHÀ, TÀI SẢN KHÁC ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 45/2011/NĐ-CP, ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;

Căn cứ Thông tư số 124/2011/TT-BTC, ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng giá tính lệ phí trước bạ đất, nhà, tài sản khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (Đính kèm các phụ lục I, II, III, IV).

1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất:

- Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, giá tính lệ phí trước bạ được thực hiện theo Quyết định ban hành Bảng giá các loại đất vào ngày 01 tháng 01 hàng năm trên địa bàn tỉnh;

- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, giá tính lệ phí trước bạ là giá bán trúng đấu giá;

- Trường hợp đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau đó được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác, nếu giá đất theo mục đích sử dụng mới cao hơn giá đất theo mục đích sử dụng trước đó đã ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (chênh lệnh dương) thì người sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ tính trên giá trị chênh lệch; Nếu giá đất theo mục đích sử dụng thấp hơn giá theo mục đích sử dụng trước đó (chênh lệch âm) thì người sử dụng đất không phải nộp lệ phí trước bạ và không được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp.

2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà:

a. Về giá:

Căn cứ Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND, ngày 21/7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh “Ban hành bảng giá xây dựng mới nhà ở, công trình và vật kiến trúc khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”. Nếu giá vật tư xây dựng có biến động, Ủy ban nhân dân tỉnh có Quyết định điều chỉnh bảng giá xây dựng thì áp dụng theo bảng giá mới.

b. Về tỉ lệ còn lại:

- Trường hợp kê khai lệ phí trước bạ lần đầu đối với nhà có thời gian đã sử dụng dưới 5 năm: 100%, trên 5 năm tính theo tỉ lệ kê khai lần thứ 2 trở đi;

- Đối với trường hợp kê khai lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi, tỉ lệ còn lại được tính như sau:

Thời gian đã sử dụng

Nhà biệt thự

(%)

Nhà cấp I

(%)

Nhà cấp II

(%)

Nhà cấp III

(%)

Nhà cấp IV

(%)

Dưới 5 năm

95

90

90

80

80

Từ 5 đến 10 năm

85

80

80

65

65

Từ trên 10 đến 20 năm

70

60

55

35

35

Từ trên 20 đến 50 năm

50

40

35

25

25

Trên 50 năm

30

25

25

20

20

3. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản mua bán khác:

- Giá tính lệ phí trước bạ trên cơ sở giá ghi trên hóa đơn hợp pháp, nếu giá ghi trên hóa đơn thấp hơn giá thông báo của nhà sản xuất tính tại thời điểm đóng thuế trước bạ thì tính theo giá thông báo của nhà sản xuất. Nếu giá ghi trên hóa đơn hợp pháp hoặc giá theo thông báo của nhà sản xuất thấp hơn bảng giá tối thiểu thu lệ phí trước bạ ban hành kèm theo thì áp dụng theo bảng giá tại phụ lục kèm theo.

- Đối với tài sản khác đã qua sử dụng, tỉ lệ % đối với tài sản khác đã qua sử dụng được tính như sau:

+ Thời gian sử dụng trong 1 năm 85%;

+ Thời gian sử dụng trên 1 đến 3 năm 70%;

+ Thời gian sử dụng trên 3 đến 6 năm 50%;

+ Thời gian sử dụng trên 6 đến 10 năm 30%;

+ Thời gian sử dụng trên 10 năm 20%.

* Thời gian đã sử dụng của tài sản được xác định như sau:

- Đối với tài sản được sản xuất ở Việt Nam, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ;

- Đối với tài sản mới (100%) nhập khẩu, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) nhập khẩu tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được thời điểm nhập khẩu thì tính theo thời điểm (năm) sản xuất ra tài sản đó.

a. Lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, mô tô hai bánh, ba bánh gắn máy, sơ mi rơ moóc:

- Đối với xe mô tô các loại đã qua sử dụng sản xuất từ năm 2000 trở về trước (trừ các loại/hiệu xe có giá xe mới): tính một mức giá chung tương ứng với dung tích xi lanh các loại;

- Đối với xe mô tô, ô tô nhập khẩu được tính theo giá hóa đơn hợp pháp;

- Đối với giá xe ô tô tự sản xuất được tính theo thông báo đăng ký giá của nhà sản xuất.

(Đính kèm phụ lục I, II)

b. Lệ phí trước bạ đối với tài sản là các loại cần cẩu thay vào xáng cạp, tàu thuyền, máy thủy:

(Đính kèm phụ lục III, IV)

Đối với những tài sản mới phát sinh mà trong Bảng giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành chưa quy định thì giá tính lệ phí trước bạ theo hóa đơn bán hàng hợp pháp, sau đó cơ quan thuế có ý kiến đề xuất gửi Sở Tài chính để trình bổ sung, sửa đổi bảng giá tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh. (Nếu không có hóa đơn thì áp dụng theo giá thị trường của tài sản tương đương).

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài chính phối hợp với Cục trưởng Cục thuế tổ chức triển khai hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định này thống nhất trên toàn tỉnh.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Cục trưởng Cục thuế, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và được đăng trên công báo tỉnh./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ Tài chính;
- Sở Tư pháp Vĩnh Long; Báo Vĩnh Long;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Các Phòng nghiên cứu;
- Lưu: VT, 6.03.02.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊ
CH




Trương Văn Sáu

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về bảng giá tính lệ phí trước bạ đất, nhà, tài sản khác áp dụng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

  • Số hiệu: 16/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 30/10/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
  • Người ký: Trương Văn Sáu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/11/2012
  • Ngày hết hiệu lực: 20/11/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản