Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1595/QĐ-UBND

Huế, ngày 14 tháng 7 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 và các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 234/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ với vận động viên, huấn luyện viên thể thao; Thông tư số 34/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Uỷ ban Thể dục Thể thao về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 103/2004/TTLB/BTC-UBTDTT ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Liên Bộ Tài chính - Uỷ ban Thể dục Thể thao hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên và huấn luyện viên thể thao;

Căn cứ ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh tại Công văn số 33/HĐND-TH1 ngày 05 tháng 5 năm 2008;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 817/TC-HCSN ngày 31 tháng 3 năm 2008 và Công văn số 1852/TC-HCSN ngày 07 tháng 7 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh Thừa Thiên Huế”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2008.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Thiện

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1595/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Thừa thiên Huế)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nguyên tắc chung của Quy định này:

Những chế độ chi đã được Trung ương quy định cụ thể áp dụng trong phạm vi toàn quốc, không quy định thẩm quyền của địa phương quyết định tùy theo tình hình thực tế và khả năng nguồn ngân sách địa phương, thì thực hiện theo quy định chung của Trung ương. Những chế độ chi giao cho địa phương quyết định tuỳ theo tình hình thực tế và khả năng nguồn ngân sách địa phương sẽ được quy định cụ thể trong Quy định này.

Quy định này cũng sẽ quy định thêm một số nội dung mang tính hướng dẫn để đảm bảo tính chặt chẽ trong việc chi trả và thanh quyết toán chế độ cho huấn luyện viên và vận động viên thể thao của tỉnh.

Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng:

Đối tượng áp dụng quy định tại Quy định này là huấn luyện viên, vận động viên thể thao thuộc các đội tuyển của tỉnh. Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch quyết định danh sách, thời gian triệu tập tập huấn và thi đấu đối với huấn luyện viên và vận động viên thể thao vào các đội tuyển của tỉnh.

1. Các đội tuyển tỉnh bao gồm:

a) Đối với thể thao thành tích cao:

- Đội tuyển tỉnh: Những vận động viên đạt đẳng cấp từ cấp 1 trở lên; đội tuyển Bóng đá tỉnh.

- Đội tuyển trẻ tỉnh: Những vận động viên đạt huy chương trong hệ thống thi đấu thể thao thành tích cao của Quốc gia tổ chức, đội bóng đá U19, U21.

- Đội tuyển năng khiếu tỉnh: Những vận động viên mới được tập trung tập luyện; những vận động viên chưa có huy chương trong hệ thống thi đấu thể thao thành tích cao của Quốc gia; đội Bóng đá U17, U15, U13, U11 của tỉnh.

b) Đối với thể thao quần chúng:

- Đội tuyển thể thao người khuyết tật của tỉnh: Là những vận động viên khuyết tật của tỉnh, được tập trung tập huấn, thi đấu trong các giải thể thao giành cho người khuyết tật toàn quốc.

- Đội tuyển thể thao các dân tộc thiểu số của tỉnh: Là những vận động viên người dân tộc thiểu số của tỉnh, được tập trung tập huấn, thi đấu trong giải thể thao các dân tộc thiểu số toàn quốc.

2. Huấn luyện viên được giao nhiệm vụ huấn luyện các đội tuyển được phân cấp theo cấp đội tuyển huấn luyện tương ứng (huấn luyện viên đội tuyển tỉnh, huấn luyện viên đội tuyển trẻ,…).

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Chế độ tiền công đối với vận động viên, huấn luyện viên là người có quốc tịch Việt Nam không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu:

Huấn luyện viên, vận động viên được cơ quan - tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên trả tiền công theo ngày trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu theo mức quy định tại Khoản 1, Điều 1, Quyết định số 234/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ với vận động viên, huấn luyện viên thể thao; mức tiền công cụ thể như sau:

STT

ĐỘI TUYỂN

Mức tiền công (đồng/người/ngày)

Vận động viên

Huấn luyện viên

1

Đội tuyển tỉnh

50.000

75.000

2

Đội tuyển trẻ tỉnh

25.000

55.000

3

Đội tuyển năng khiếu tỉnh

15.000

55.000

4

Đội tuyển thể thao quần chúng của tỉnh (áp dụng như đội tuyển năng khiếu tỉnh)

15.000

55.000

Chế độ tiền công nói trên chỉ áp dụng trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu. Yêu cầu các cơ quan - tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên sắp xếp lịch hoạt động của các đội tuyển, chấm công để chi trả tiền công hợp lý, tiết kiệm, đúng quy định.

Huấn luyện viên, vận động viên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian tham gia đôi tuyển quốc gia được hưởng chế độ tiền công do cơ quan - tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả, không được hưởng thêm chế độ tiền công tại địa phương.

Điều 4. Chế độ tiền công đối với vận động viên, huấn luyện viên là người có quốc tịch Việt Nam hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu.

Đối với huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì mức tiền công áp dụng theo Khoản 2, Mục I, Thông tư liên tịch số 34/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Thể dục Thể thao hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/QĐ-TTg (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 34), cụ thể như sau:

1. Trong thời gian tập huấn, thi đấu được hưởng nguyên lương tại cơ quan - tổ chức quản lý huấn luyện viên, vận động viên. Trường hợp mức tiền lương theo ngày của huấn luyện viên, vận động viên thấp hơn mức tiền công quy định tại Khoản 1.1, Mục II, Thông tư liên tịch số 34 thì cơ quan - tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả thêm phần chênh lệch để đảm bảo mức tiền công tương ứng. Mức tiền lương theo ngày của huấn luyện viên, vận động viên được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc tiêu chuẩn trong một tháng là 22 ngày.

2. Trong trường hợp huấn luyện viên, vận động viên có thời gian thực tế tập huấn và thi đấu cao hơn số ngày làm việc tiêu chuẩn trong một tháng là 22 ngày thì cơ quan - tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên trả công bằng mức quy định tại Khoản 1.1, Mục II, Thông tư liên tịch số 34 cho số ngày cao hơn ngày làm việc tiêu chuẩn.

3. Khoản bù chênh lệch giữa tiền lương và tiền công trả cho số ngày làm việc cao hơn số ngày làm việc tiêu chuẩn nói trên không được tính để đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.

4. Huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian tham gia đội tuyển quốc gia vẫn được cơ quan - tổ chức quản lý huấn luyện viên, vận động viên trả lương.

5. Yêu cầu các cơ quan - tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên sắp xếp lịch hoạt động của các đội tuyển để không vượt giờ tiêu chuẩn làm việc trong tháng.

Điều 5. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với huấn luyện viên, vận động viên thực hiện theo đúng quy định tại Mục III Thông tư liên tịch số 34.

Điều 6. Chế độ bồi thường tai nạn lao động:

Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, huấn luyện viên, vận động viên bị tai nạn hoặc chết trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu được hưởng chế độ bồi thường tai nạn lao động một lần theo đúng quy định tại Mục IV Thông tư liên tịch số 34.

Điều 7. Chế độ tiền thưởng đối với các vận động viên, huấn luyện viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc tế:

Vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc tế, huấn luyện viên huấn luyện vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc tế được nhận tiền thưởng từ nguồn ngân sách thể dục thể thao được giao hàng năm của Uỷ ban Thể dục thể thao.

Uỷ ban Nhân dân tỉnh không thưởng thêm thành tích thi đấu giải quốc tế cho vận động viên, huấn luyện viên của tỉnh. Vận động viên, huấn luyện viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc tế được động viên bằng hình thức khen thưởng trong năm đó đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” cùng với chế độ khen thưởng kèm theo danh hiệu theo quy định tại Luật Thi đua Khen thưởng từ nguồn ngân sách sự nghiệp thể dục thể thao của tỉnh.

Điều 8. Chế độ tiền thưởng đối với các vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc gia

Vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu vô địch quốc gia hoặc Đại hội thể dục thể thao toàn quốc được nhận tiền thưởng từ nguồn ngân sách thể dục thể thao của tỉnh. Mức thưởng cụ thể như sau:

- Mức thưởng cá nhân cho các vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc gia không vượt quá mức thưởng quy định như sau:

Đơn vị tính: triệu đồng.

STT

Thành tích

Tên cuộc thi

Huy chương vàng

Huy chương bạc

Huy chương đồng

Phá kỷ lục các cuộc thi được cộng thêm

1

Giải vô địch Quốc gia, giải Đại hội TDTT toàn quốc

5

3

2

2

2

Giải vô địch trẻ Quốc gia dành cho VĐV từ 18 – 21 tuổi

2,5

1,5

1

1

3

Giải vô địch trẻ Quốc gia dành cho VĐV từ 16 – 18 tuổi

2

1,2

0,8

0,8

4

Giải vô địch trẻ Quốc gia dành cho VĐV từ 12 – 16 tuổi

1,5

0,9

0,6

0,6

5

Giải vô địch trẻ Quốc gia dành cho VĐV đến dưới 12 tuổi

1

0,6

0,4

0,4

- Đối với các môn thể thao tập thể: Mức thưởng chung bằng số lượng người được thưởng (số người tham gia môn thể thao tập thể theo quy định của điều lệ giải) nhân với mức thưởng tương ứng quy định thưởng cá nhân nói trên.

- Đối với các môn thi đấu đồng đội (mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần thi): Mức thưởng chung bằng số lượng người được thưởng (số người tham gia môn thể thao tập thể theo quy định của điều lệ giải) nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định thưởng cá nhân nói trên.

Điều 9. Chế độ tiền thưởng đối với huấn luyện viên huấn luyện vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc gia:

Huấn luyện viên huấn luyện vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc gia được nhận tiền thưởng từ nguồn ngân sách thể dục thể thao của tỉnh. Mức thưởng cụ thể như sau:

1. Đối với môn thi đấu cá nhân: Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu thì mức thưởng chung được tính bằng mức thưởng đối với vận động viên. Nếu vận động viên tập trung từ các cơ sở tuyến dưới thì tỷ lệ phân chia tiền thưởng được thực hiện theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển được hưởng 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên cơ sở tuyến dưới trước khi tham gia đội tuyển được hưởng 40%.

2. Đối với môn thi đấu tập thể: Những huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển thi đấu lập thành tích được thưởng mức thưởng chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định nhân với mức thưởng tương ứng đối với vận động viên đạt giải.

3. Đối với môn thể thao thi đấu đồng đội: Mức thưởng chung cho huấn luyện viên bằng số lượng huấn luyện viên nhân với 50% mức thưởng tương ứng đối với vận động viên đạt giải.

4. Số lượng huấn luyện viên của đội được xét thưởng được quy định như sau:

- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 02 đến 05 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện viên.

- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 06 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện viên.

- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 13 vận động viên trở lên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện viên.

Điều 10. Chế độ thưởng cho vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích tại Hội thi thể thao dân tộc thiểu số toàn quốc, giải thể thao dành cho người khuyết tật toàn quốc:

Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại Hội thi Thể thao các dân tộc thiểu số, các giải thể thao dành cho người khuyết tật thuộc hệ thống thi đấu thể thao quần chúng cấp quốc gia được thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng của huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải thể thao thành tích cao toàn quốc quy định nói ở trên.

Điều 11. Chế độ thưởng cho vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích tại các giải thi đấu cấp tỉnh (nhằm tuyển chọn vận động viên cho đội tuyển tỉnh tham gia các giải thể thao cấp khu vực trong nước hoặc cấp quốc gia theo kế hoạch); vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển tỉnh đạt thành tích tại các giải thi đấu cấp khu vực trong nước:

Vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển tỉnh đạt thành tích tại các giải thi đấu cấp khu vực trong nước được thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng của huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải thể thao toàn quốc quy định nói ở trên.

Điều 12. Đối với Đoàn bóng đá, tiền thưởng cho từng trận đấu bóng đá không được Nhà nước quy định, do đó đơn vị xây dựng nội dung chi và mức chi trên cơ sở khả năng khai thác nguồn thu của Đoàn bóng đá, thể hiện trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về việc quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 13. Chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao trong thời gian tập trung tập luyện và thời gian tập trung thi đấu ở trong nước:

1. Chế độ dinh dưỡng (gồm tiền ăn và tiền thuốc bồi dưỡng) đối với vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian tập trung thi đấu như sau:

a) Thi đấu giải quốc gia:

STT

Vận động viên, huấn luyện viên theo cấp đội tuyển

Mức tiền ăn và tiền thuốc bồi dưỡng tối đa (đồng/người/ngày)

1

Đội tuyển tỉnh

60.000

2

Đội tuyển trẻ tỉnh

45.000

3

Đội tuyển năng khiếu tỉnh

45.000

4

Đội tuyển thể thao quần chúng của

tỉnh (áp dụng như đội tuyển năng khiếu tỉnh)

45.000

b) Thi đấu giao hữu, thi đấu tập huấn, thi đấu các giải khác:

STT

Vận động viên, huấn luyện viên theo cấp đội tuyển

Mức tiền ăn và tiền thuốc bồi dưỡng tối đa (đồng/người/ngày)

1

Đội tuyển tỉnh

50.000

2

Đội tuyển trẻ tỉnh

35.000

3

Đội tuyển năng khiếu tỉnh

35.000

4

Đội tuyển thể thao quần chúng của tỉnh (áp dụng như đội tuyển năng khiếu tỉnh)

35.000

2. Chế độ dinh dưỡng (gồm tiền ăn và tiền thuốc bồi dưỡng) đối với vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian tập trung tập luyện:

a) Tập luyện thi đấu giải quốc gia:

STT

Vận động viên, huấn luyện viên theo cấp đội tuyển

Mức tiền ăn và tiền thuốc bồi dưỡng tối đa (đồng/người/ngày)

1

Đội tuyển tỉnh

45.000

2

Đội tuyển trẻ tỉnh

35.000

3

Đội tuyển năng khiếu tỉnh

25.000

4

Đội tuyển thể thao quần chúng của tỉnh (áp dụng như đội tuyển năng khiếu tỉnh)

25.000

b) Tập luyện thi đấu giao hữu, thi đấu tập huấn, thi đấu các giải khác:

STT

Vận động viên, huấn luyện viên theo cấp đội tuyển

Mức tiền ăn và tiền thuốc bồi dưỡng tối đa (đồng/người/ngày)

1

Đội tuyển tỉnh

35.000

2

Đội tuyển trẻ tỉnh

25.000

3

Đội tuyển năng khiếu tỉnh

20.000

4

Đội tuyển thể thao quần chúng của tỉnh (áp dụng như đội tuyển năng khiếu tỉnh)

 

20.000

3. Chế độ dinh dưỡng chỉ áp dụng trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu theo quyết định triệu tập tham gia đội tuyển của Giám đốc Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch hoặc của các Trung tâm thể dục thể thao được Giám đốc Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch uỷ quyền. Ngày để tính chế độ dinh dưỡng là ngày tiêu chuẩn 8 giờ/ngày dành cho việc tập luyện hoặc ngày thi đấu. Huấn luyện viên, vận động viên ăn ở tập trung vì điều kiện nhà ở xa Trung tâm tập luyện và thi đấu hoặc vì lý do khác, ngoài thời gian được triệu tập tập luyện và thi đấu không được hưởng chế độ dinh dưỡng.

4. Huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tham gia đội tuyển quốc gia được hưởng chế độ dinh dưỡng do cơ quan - tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả, không được hưởng thêm chế độ dinh dưỡng tại địa phương.

Điều 14. Chế độ phụ cấp lưu trú khi đi tập huấn, thi đấu ngoại tỉnh:

Huấn luyện viên, vận động viên (hưởng lương ngân sách hoặc hợp đồng lao động theo quy định pháp luật) trong thời gian đi tập huấn, đi thi đấu ngoại tỉnh đã hưởng chế độ dinh dưỡng thì được hỗ trợ tiền tiêu vặt bằng 50% mức quy định phụ cấp lưu trú (ban hành kèm theo Quyết định số 1993/2007/QĐ-UBND ngày 12/9/2007 của UBND tỉnh).

Điều 15. Trách nhiệm và nguồn kinh phí chi trả:

Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch chi trả tiền công, chế độ dinh dưỡng, tiền tiêu vặt đi tập huấn hoặc thi đấu ngoại tỉnh, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền khám chữa bệnh, tai nạn, trợ cấp và tiền bồi thường theo quy định cho huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển tỉnh, đội tuyển trẻ tỉnh, đội tuyển năng khiếu tỉnh; tiền thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên cấp tỉnh đạt thành tích thi đấu tại các giải thể thao quốc gia và các giải thi đấu cấp tỉnh theo quy định tại văn bản này từ nguồn ngân sách sự nghiệp thể thao hàng năm được Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao dự toán cho Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch.

Uỷ ban Nhân dân tỉnh khuyến khích các liên đoàn, hiệp hội thể thao các đơn vị quản lý, sử dụng huấn luyện viên, vận động viên khai thác các nguồn thu hợp pháp để bổ sung thêm tiền công, tiền thưởng, tiền trợ cấp khám, chữa bệnh, tai nạn lao động và các chế độ, chính sách khác đối với huấn luyện viên, vận động viên.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Văn hoá Thể thao và Du lịch, Giám đốc các Trung tâm thể dục thể thao, Đoàn bóng đá tỉnh triển khai thực hiện đảm bảo các quy định của Nhà nước và Quy định này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1595/QĐ-UBND năm 2008 Quy định chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế

  • Số hiệu: 1595/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 14/07/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Người ký: Nguyễn Ngọc Thiện
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2008
  • Ngày hết hiệu lực: 01/07/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản