- 1Pháp lệnh dân số năm 2003
- 2Pháp lệnh sửa đổi điều 10 Pháp lệnh dân số năm 2008
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 588/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2324/QĐ-BYT năm 2020 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 9Quyết định 2147/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 152/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 03 tháng 02 năm 2021 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày 05/6/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2147/QĐ-UBND ngày 23/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 265/TTr-SYT ngày 26/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Chương trình Điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 152/QĐ-UBND Ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới đã nhấn mạnh “Dân số là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác dân số là nhiệm vụ chiến lược, vừa cấp thiết vừa lâu dài; là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân”. Trong thời gian qua, nhằm khống chế tốc độ gia tăng dân số ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, các chính sách dân số của nước ta với các quan điểm và hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm thực hiện mục tiêu nhất quán là giảm mức sinh, giảm tỷ lệ gia tăng dân số, giảm sức ép của dân số đến quá trình phát triển nhanh và bền vững của đất nước.
Cùng với cả nước, trong những năm qua công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình của tỉnh Bắc Kạn đã được triển khai rộng khắp trên địa bàn các huyện, thành phố và đạt được nhiều kết quả quan trọng: Bắc Kạn đang trong giai đoạn “cơ cấu dân số vàng”, nhận thức và thực hành của người dân về chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình đã có những chuyển biến tích cực; mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số từng bước củng cố, phát triển đáp ứng cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cơ bản cho Nhân dân; một số chương trình, đề án về nâng cao chất lượng dân số đang triển khai thí điểm tại một số địa bàn... Qua đó, đã nâng cao mức độ hưởng lợi của người dân từ các chương trình dân số.
Bên cạnh những kết quả đạt được, tỉnh Bắc Kạn hiện đang gặp nhiều khó khăn, thách thức trong công tác dân số như: Mức sinh có hiện tượng tăng cao so với giai đoạn trước; tình trạng sinh con thứ 03 trở lên tăng qua các năm, trong đó có cả đối tượng cán bộ, đảng viên, người giàu và người nghèo; tình trạng tảo hôn, kết hôn cận huyết thống vẫn đang tồn tại ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; cơ cấu dân số đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” về mặt số lượng nhưng chất lượng dân số còn thấp; tốc độ già hóa dân số có xu hướng tăng... Đây là những vấn đề cấp thiết, nếu không được giải quyết kịp thời sẽ gây ra những hệ lụy khó lường cả về quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân số, chất lượng dân số.
Trong bối cảnh nền kinh tế - xã hội của tỉnh còn nhiều khó khăn, chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế. Mức sinh cao đã tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khỏe Nhân dân và phát triển giáo dục, gây khó khăn cho việc giải quyết đồng bộ mục tiêu dân số cả về quy mô, cơ cấu, phân bố và nâng cao chất lượng dân số đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới. Vì vậy, nhiệm vụ ưu tiên cần giải quyết trong thời gian tới là việc giảm sinh để đưa mức sinh của tỉnh Bắc Kạn từ mức sinh cao trở về mức sinh thay thế, góp phần ổn định quy mô dân số, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tác động tích cực đến việc nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực cho sự phát triển của tỉnh.
Nhằm cụ thể hóa Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp với các vùng, đối tượng đến năm 2030 trên cả nước theo Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình Điều chỉnh mức sinh trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 phấn đấu đạt và duy trì mức sinh thay thế, hướng tới ổn định quy mô dân số, giải quyết đồng bộ các mục tiêu về cơ cấu, phân bố và nâng cao chất lượng dân số, góp phần bảo đảm an sinh xã hội, phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh.
1. Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
2. Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
3. Pháp lệnh Dân số; Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh Dân số và các Nghị định hướng dẫn thực hiện.
4. Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
5. Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp với các vùng, đối tượng đến năm 2030”.
6. Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày 05/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030.
7. Quyết định số 2147/QĐ-UBND ngày 23/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
1. Đối tượng
- Nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
- Lãnh đạo cấp Ủy đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trong hệ thống chính trị; doanh nghiệp, tổ chức, người có uy tín, người đứng đầu tổ chức tại cộng đồng, tôn giáo, dòng họ, cá nhân liên quan.
2. Phạm vi và thời gian thực hiện
2.1. Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
2.2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2030
- Giai đoạn 2021 - 2025: Triển khai các hoạt động của Chương trình, xây dựng mô hình khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ hai con.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình giai đoạn 2020 - 2025, xây dựng các chính sách, biện pháp điều chỉnh mức sinh phù hợp.
IV. THỰC TRẠNG MỨC SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Một số kết quả đạt được
- Trong những năm qua, nhờ kiên trì đẩy mạnh kế hoạch hóa gia đình, mức sinh của tỉnh Bắc Kạn đã giảm rất nhiều, đã đạt mức sinh thay thế từ năm 2009. Sinh đẻ từ hành vi mang tính tự nhiên, bản năng đã chuyển sang hành vi có kế hoạch, văn minh; từ bị động sang chủ động; từ số lượng nhiều, chất lượng thấp sang số lượng ít, chất lượng cao; từ sinh đẻ ít trách nhiệm sang sinh đẻ có trách nhiệm đầy đủ hơn. Đây thực sự là một trong những thành công nổi bật trong công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình của tỉnh. Kết quả này đã tác động mạnh mẽ, sâu rộng theo hướng tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện sức khỏe phụ nữ và trẻ em, ngăn ngừa tử vong bà mẹ và trẻ sơ sinh, tình trạng suy dinh dưỡng giảm mạnh, tuổi thọ trung bình tăng.
- Theo số liệu tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, quy mô dân số tỉnh Bắc Kạn là 313.905 người, trong đó dân số thành thị là 65.132 người chiếm 20,7% trong tổng số dân của tỉnh, dân số nông thôn là 248.773 người chiếm 79,3% trong tổng số dân của tỉnh; mật độ dân số là 65 người/km²; tỷ suất sinh thô là 13,7%.
- Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2009 - 2019 là 0,66%, trong đó:
Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2009 - 2019 khu vực thành thị là 3,22%, khu vực nông thôn là 0,09%.
- Tổng tỷ suất sinh (TFR, đơn vị tính: Con/phụ nữ) của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2019: Năm 2015 là 2,42 con; năm 2016 là 2,4 con; năm 2017 là 2,37 con; năm 2018 là 2,23 con; năm 2019 là 2,14 con. Trung bình 05 năm là 2,31 con, cao hơn mức sinh thay thế.
- Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động (từ 15 - 59 tuổi) chiếm tới 64,2% dân số. Thành công của công tác dân số đã tạo nên thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tuổi thọ trung bình đạt 72,6 tuổi.
2. Hạn chế tồn tại
- Mặc dù Bắc Kạn đã khống chế được tốc độ gia tăng dân số, đã đạt mức sinh thay thế từ năm 2009 nhưng từ năm 2015 tổng tỷ suất sinh lại tăng cao trở lại, cao hơn mức sinh thay thế và hiện đang là tỉnh có mức sinh cao.
- Công tác truyền thông, giáo dục tuy đã tập trung vào nội dung giảm sinh nhưng vẫn còn chậm đổi mới về hình thức truyền thông; chưa khai thác, phát huy được hết lợi thế của các loại hình truyền thông hiện đại.
- Dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) phần lớn tập trung vào các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ mà chưa mở rộng và tiếp cận nhiều đến đối tượng vị thành niên và người chưa kết hôn.
3. Nguyên nhân của hạn chế tồn tại
- Nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền và một bộ phận người dân về chính sách dân số chưa đầy đủ, đặc biệt là hệ lụy của mức sinh cao.
- Công tác truyền thông, giáo dục về sinh đủ hai con, gia đình hạnh phúc còn chậm đổi mới, hiệu quả chưa cao ở một số nhóm đối tượng. Giáo dục sức khỏe sinh sản, giới tính, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên chưa đáp ứng nhu cầu cung cấp kiến thức, kỹ năng cần thiết cho giới trẻ.
- Nguồn lực đầu tư cho chương trình dân số ngày càng giảm, theo quy định thì chủ yếu là nguồn kinh phí địa phương, trong khi điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh còn nhiều khó khăn; cơ chế quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình mục tiêu y tế - dân số còn nhiều bất cập, nhiều nội dung khó thực hiện.
- Tâm lý “bao cấp” về phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ còn nặng nề, tiếp thị xã hội và xã hội hóa phương tiện tránh thai còn chậm phát triển.
- Tâm lý, tập quán của người dân còn tồn tại xu hướng thích sinh nhiều con để có nhân lực tham gia lao động, sản xuất và chăm sóc gia đình.
- Tình trạng tảo hôn, kết hôn cận huyết thống vẫn còn tồn tại ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Mô hình tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác dân số từ huyện đến cơ sở thường xuyên thay đổi.
4. Bài học kinh nghiệm
- Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và cộng đồng dân cư, đặc biệt là vai trò của người đứng đầu là yếu tố quyết định tới thành công của việc thực hiện chính sách dân số - KHHGĐ. Tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên có ảnh hưởng sâu rộng, lan tỏa đến việc thực hiện các mục tiêu dân số.
- Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với cung cấp dịch vụ thường xuyên, liên tục phù hợp với từng địa bàn, đối tượng theo từng giai đoạn là một trong những nhân tố quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giảm sinh.
- Sự tham gia nhiệt tình và kiên trì của đội ngũ cán bộ dân số các cấp, đặc biệt là cộng tác viên trong hoạt động tuyên truyền, vận động tại cơ sở đã góp phần không nhỏ vào thành công của Chương trình Dân số - KHHGĐ.
1. Mục tiêu
Phấn đấu đạt và duy trì vững chắc mức sinh thay thế góp phần thực hiện thành công Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững kinh tế - xã hội địa phương.
2. Chỉ tiêu
Phấn đấu đến năm 2025 đạt được mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con) và duy trì vững chắc mức sinh thay thế.
VI. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền
1.1. Nhiệm vụ
- Thống nhất nhận thức trong lãnh đạo và chỉ đạo cuộc vận động thực hiện mỗi cặp vợ chồng sinh đủ 02 con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc.
- Các cấp ủy đảng, chính quyền đưa mục tiêu, chỉ tiêu về quy mô dân số, mức sinh, tỷ lệ sinh con lần thứ 03 trở lên... là một chỉ tiêu trong các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương hằng năm; thường xuyên quan tâm theo dõi, chỉ đạo, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng Ngành, từng cấp thực hiện.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo ở những địa bàn đông dân cư và địa bàn có tỷ lệ sinh con thứ 03 trở lên cao.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động bảo đảm sự tham gia, phối hợp chặt chẽ giữa các ngành chủ trì, cơ quan thường trực và các cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ trong việc phối hợp triển khai thực hiện công tác dân số.
1.2. Các hoạt động chủ yếu
- Đưa mục tiêu dân số - phát triển là một chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và tổ chức đánh giá hằng năm, ban hành kế hoạch, chương trình hành động thực hiện công tác dân số.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, cung cấp thông tin thời sự về tình hình quy mô dân số, mức sinh và công tác dân số nói chung đến cấp ủy đảng, chính quyền các cấp. Ưu tiên tập trung trọng điểm ở những địa bàn đông dân, có mức sinh và tỷ lệ sinh con lần thứ 03 trở lên cao.
- Cụ thể hóa nội dung, chính sách dân số trong Quy định, Quy chế của các địa phương, đơn vị và coi đây là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của địa phương, đơn vị và người đứng đầu. Đồng thời, thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện quy định đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên và trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, địa phương, đơn vị trong thực hiện chính sách dân số.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi
2.1. Nhiệm vụ
- Tiếp tục tuyên truyền, triển khai, phổ biến Nghị quyết số 21-NQ/TW của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 của Chính phủ và các văn bản, kế hoạch của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác dân số trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là tuyên truyền thực trạng mức sinh và mục tiêu giảm sinh của tỉnh.
- Phát triển hệ thống thông điệp truyền thông, nội dung tuyên truyền, vận động cho từng nhóm đối tượng. Thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức truyền thông.
- Tuyên truyền nội dung dân số và phát triển trong nhà trường phù hợp với từng cấp học, từng lứa tuổi học sinh.
2.2. Các hoạt động chủ yếu
- Các Sở, Ban, Ngành phối hợp với tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội triển khai hội nghị truyền thông, cung cấp thông tin, tư vấn về lợi ích của việc sinh đủ 02 con đối với phát triển kinh tế - xã hội và nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc. Tập trung vận động không kết hôn và sinh con quá sớm, không sinh quá dày và không sinh nhiều con. Đặc biệt chú trọng đến các cặp vợ chồng đã sinh 02 con và có ý định sinh thêm con, sinh con một bề. Khẩu hiệu vận động là “Dừng ở hai con để nuôi, dạy cho tốt”.
- Đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình giảng dạy, đào tạo, bồi dưỡng tại Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm Chính trị huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức hoạt động ngoại khóa về dân số, bình đẳng giới, chăm sóc sức khoẻ sinh sản (SKSS) vị thành niên, thanh niên tại các trường trung học phổ thông (THPT) trong toàn tỉnh.
- Mở rộng kênh cung cấp thông tin về SKSS/KHHGĐ qua mạng Internet (website của Chi cục Dân số - KHHGĐ của Sở Y tế) đáp ứng nhu cầu tìm hiểu kiến thức của mọi đối tượng đặc biệt là thanh niên.
- Các cơ quan báo chí xây dựng phóng sự, bản tin, viết bài tuyên truyền về hệ lụy của mức sinh cao, sinh nhiều con đối với gia đình và xã hội... trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Hằng năm, bố trí kinh phí sản xuất, nhân bản và cung cấp các tài liệu tuyên truyền vận động phù hợp để cấp cho các đối tượng.
- Tổ chức Chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ ở những địa bàn trọng điểm, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Tuyên truyền, tư vấn tại hộ gia đình có nguy cơ sinh con thứ 03 trở lên không đúng chính sách dân số.
- Tập huấn kiến thức, kỹ năng truyền thông cho đội ngũ tuyên truyền viên, giáo viên có liên quan.
3. Điều chỉnh, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích
3.1. Nhiệm vụ
- Kịp thời động viên, khuyến khích các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tốt chính sách dân số.
- Cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ, khuyến khích của Trung ương phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương.
3.2. Các hoạt động chủ yếu
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ phương tiện tránh thai (PTTT) và chi phí dịch vụ tránh thai (bao gồm cả xử lý tai biến theo chuyên môn y tế) cho người dân thuộc đối tượng được cấp miễn phí PTTT và dịch vụ thực hiện các biện pháp tránh thai theo quy định hiện hành.
- Hỗ trợ triệt sản và tư vấn, vận động sử dụng biện pháp tránh thai đặt dụng cụ tử cung.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ của hệ thống y tế ngoài công lập phát triển.
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số sinh con đúng chính sách dân số theo Nghị định số 39/2015/NĐ- CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ.
- Khen thưởng, động viên kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hiện công tác dân số; đẩy mạnh phát động phong trào thi đua và thực hiện tốt công tác dân số trên địa bàn.
4. Mở rộng tiếp cận các dịch vụ sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia
đình và các dịch vụ liên quan
4.1. Nhiệm vụ
- Phổ cập dịch vụ KHHGĐ, chăm sóc SKSS tới mọi người dân đảm bảo công bằng, bình đẳng trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ, không phân biệt giới tính.
- Tổ chức các loại hình cung cấp dịch vụ phù hợp với từng địa bàn, từng đối tượng để đảm bảo mọi người dân có nhu cầu chăm sóc SKSS/KHHGĐ được đáp ứng kịp thời.
4.2. Các hoạt động chủ yếu
- Đảm bảo đáp ứng kịp thời PTTT, dịch vụ KHHGĐ cho đối tượng thuộc diện được cấp miễn phí. Cung cấp thuốc thiết yếu, vật tư tiêu hao theo quy định đảm bảo thực hiện chỉ tiêu hằng năm về dịch vụ KHHGĐ.
- Đẩy mạnh tiếp thị xã hội, xã hội hóa PTTT và dịch vụ KHHGĐ theo phân khúc thị trường. Đáp ứng đủ nhu cầu của người sử dụng về các PTTT.
- Cung ứng kịp thời PTTT, dịch vụ KHHGĐ, chăm sóc SKSS thân thiện cho vị thành niên, thanh niên, công nhân khu/cụm công nghiệp.
- Tư vấn, kiểm tra sức khoẻ, phát hiện, tư vấn về phòng, tránh và điều trị nguy cơ sinh con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo cho người chuẩn bị kết hôn sống ở vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
5. Các nhiệm vụ và giải pháp khác
5.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác dân số, y tế
- Thực hiện việc sắp xếp, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác dân số cấp huyện, xã và nhân viên y tế thôn, bản, tổ dân phố theo quy định.
- Cập nhật kiến thức mới, tập huấn lại kiến thức, kỹ năng truyền thông, bảo đảm đội ngũ cán bộ làm công tác dân số tại thôn, bản, tổ dân phố triển khai có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện sinh con đúng chính sách và tham gia cung cấp một số dịch vụ tới tận hộ gia đình.
- Tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ phụ trách công tác dân số các cấp, các Ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội về kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung điều chỉnh mức sinh vào nhiệm vụ, hoạt động của các Ngành, đơn vị.
5.2. Phát triển hệ thống thông tin quản lý
Củng cố, hoàn thiện hệ thống thông tin về dân số, chỉ báo, chỉ tiêu về quy mô dân số và mức sinh. Thường xuyên cung cấp, thông tin biến động dân số, thực trạng mức sinh cho các cơ quan truyền thông và cơ quan quản lý làm cơ sở hoạch định, xây dựng chính sách phát triển của tỉnh và từng địa phương.
5.3. Công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết
Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình và tổ chức hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết hằng năm và giai đoạn.
- Từ nguồn ngân sách Trung ương cấp.
- Ngân sách địa phương bảo đảm theo khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ y tế, dân số và lồng ghép trong các chương trình, dự án có liên quan theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Nguồn vốn viện trợ và nguồn hợp pháp khác được sử dụng có hiệu quả theo đề xuất của nhà tài trợ và nhu cầu thực tế của địa phương.
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình. Hằng năm xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu về quy mô dân số, mức sinh vào hệ thống chỉ tiêu, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; rà soát, tham mưu điều chỉnh, bổ sung vào chỉ tiêu, mục tiêu phát triển của Ngành, của tỉnh đến năm 2030 và tầm nhìn 2050.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền ban hành Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch,… để đưa mục tiêu, chỉ tiêu quy mô dân số và mức sinh vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030; rà soát, bổ sung quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; ban hành các Nghị quyết, Quyết định về hỗ trợ, khuyến khích mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con; bố trí kinh phí để thực hiện Chương trình.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh hằng năm thống nhất số liệu thống kê, báo cáo đánh giá chỉ tiêu kế hoạch mức giảm sinh và mức sinh, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp phù hợp cho những năm tiếp theo nếu có biến động bất thường về mức sinh.
- Chỉ đạo Chi cục Dân số - KHHGĐ, các cơ quan, đơn vị có liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện Chương trình hằng năm.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo Bộ Y tế (Tổng cục Dân số - KHHGĐ), Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định. Hằng năm sơ kết Chương trình; tổ chức tổng kết thực hiện Chương trình vào năm 2025 và năm 2030.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư hằng năm tham mưu bố trí ngân sách thực hiện Chương trình; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo đúng quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế tham mưu xây dựng các quy định về lồng ghép các yếu tố dân số vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh. Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu bố trí ngân sách đảm bảo thực hiện Chương trình.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục về dân số, SKSS, giới, bình đẳng giới trong và ngoài nhà trường theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu các chương trình sinh hoạt ngoại khóa tại các trường Trung học phổ thông, các trường chuyên nghiệp, Trung tâm Giáo dục Nghề nghiệp - Giáo Dục Thường Xuyên trên địa bàn tỉnh, ưu tiên phổ biến giáo dục nội dung về lợi ích của việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và lợi ích của việc sinh đủ 02 con đối với gia đình và xã hội.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan triển khai các chương trình, đề án về an sinh xã hội; rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền và hướng dẫn thực hiện chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng ưu tiên, đặc biệt là chế độ an sinh xã hội cho người cao tuổi, phụ nữ và trẻ em gái nhằm thay đổi tư tưởng, quan niệm phải có con trai làm chỗ dựa khi về già.
6. Sở Tư pháp
Lồng ghép các nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về dân số, bình đẳng giới vào các hội nghị, hội thảo, tập huấn kiến thức giáo dục pháp luật của Ngành hằng năm.
7. Cục Thống kê tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế rà soát, thống nhất các số liệu thực hiện các chỉ tiêu đề ra trong Chương trình.
8. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn
- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình xuất bản và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về dân số.
- Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn: Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề về các nội dung hoạt động của Chương trình, tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết phù hợp trên các loại hình báo chí, đa dạng các hình thức, kênh truyền thông.
9. Các Sở, Ban, Ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình đạt kết quả.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình tại địa phương và bố trí kinh phí triển khai thực hiện; trong đó, bảo đảm kinh phí thực hiện các dịch vụ KHHGĐ cho đối tượng thuộc diện được cấp miễn phí PTTT trên địa bàn.
- Đưa mục tiêu, chỉ tiêu về quy mô dân số và mức sinh vào mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương giai đoạn 2021 - 2030; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các Quy hoạch, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội để thực hiện cho phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế, các Ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện Chương trình; lồng ghép với các chương trình, đề án, dự án liên quan trên địa bàn.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của của đơn vị, phối hợp tham gia triển khai Chương trình và tổ chức các hoạt động truyền thông, vận động thành viên, hội viên tích cực hưởng ứng, thực hiện chính sách dân số.
Trên đây là Chương trình Điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, các Sở, Ban, Ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện đạt hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có nội dung cần phải điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với tình hình thực tế, các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi ý kiến về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 3898/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình điều chỉnh mức sinh tỉnh Bình Dương đến năm 2030
- 2Quyết định 3128/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4Kế hoạch 196/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 của tỉnh Sơn La
- 5Quyết định 355/QĐ-UBND năm 2021 về "Chương trình Điều chỉnh mức sinh đến năm 2030" tỉnh Tây Ninh
- 6Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 tỉnh Thái Bình
- 7Chương trình 10/CTr-UBND năm 2020 về điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng của tỉnh Lào Cai đến năm 2030
- 8Kế hoạch 743/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 của tỉnh Cao Bằng
- 1Pháp lệnh dân số năm 2003
- 2Pháp lệnh sửa đổi điều 10 Pháp lệnh dân số năm 2008
- 3Nghị định 39/2015/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 588/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 2324/QĐ-BYT năm 2020 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 10Quyết định 3898/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình điều chỉnh mức sinh tỉnh Bình Dương đến năm 2030
- 11Quyết định 2147/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 12Quyết định 3128/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 13Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 14Kế hoạch 196/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 của tỉnh Sơn La
- 15Quyết định 355/QĐ-UBND năm 2021 về "Chương trình Điều chỉnh mức sinh đến năm 2030" tỉnh Tây Ninh
- 16Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 tỉnh Thái Bình
- 17Chương trình 10/CTr-UBND năm 2020 về điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng của tỉnh Lào Cai đến năm 2030
- 18Kế hoạch 743/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 của tỉnh Cao Bằng
Quyết định 152/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình Điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 152/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/02/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Phạm Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/02/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực