- 1Nghị quyết 21/2010/NQ-HĐND sửa đổi Quy định về một số chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Cao Bằng ban hành kèm theo Nghị quyết 41/2006/NQ-HĐND
- 2Nghị quyết 41/2006/NQ-HĐND Quy định về chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Cao Bằng
- 3Nghị định 39/2015/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số
- 4Nghị quyết 86/2016/NQ-HĐND cơ chế, chính sách xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2020
- 5Quyết định 1125/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 499/QĐ-TTg năm về phê duyệt Chương trình “Bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số rất ít người giai đoạn 2021-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 588/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2324/QĐ-BYT năm 2020 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 743/KH-UBND | Cao Bằng, ngày 01 tháng 4 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030. Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030, cụ thể như sau:
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (Nghị quyết số 21-NQ/TW) đã nhấn mạnh “Dân số là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác dân số là nhiệm vụ chiến lược, vừa cấp thiết vừa lâu dài; là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân”. Trong thời gian qua, nhằm khống chế tốc độ gia tăng dân số ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, các chính sách dân số của nước ta với các quan điểm và hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm thực hiện mục tiêu nhất quán là giảm mức sinh, giảm tỷ lệ gia tăng dân số, giảm sức ép của dân số đến quá trình phát triển nhanh và bền vững của đất nước.
Cùng với cả nước, sau nhiều năm thực hiện với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị và ủng hộ của các tầng lớp nhân dân, công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (Dân số - KHHGĐ) tỉnh Cao Bằng đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và góp phần xóa đói giảm nghèo nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân: Tốc độ gia tăng dân số đã được khống chế, quy mô dân số tỉnh phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, mô hình gia đình 2 con đang trở nên phổ biến, chất lượng dân số từng bước được cải thiện, hạn chế tăng tỷ số giới tính khi sinh.
Tuy nhiên trong thời gian gần đây, mức sinh đã tăng nhanh trở lại, theo công bố của Tổng cục Thống kê giai đoạn 2015-2019, Cao Bằng là một trong 33 tỉnh/thành phố có mức sinh cao, số con trung bình mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (tổng tỷ suất sinh) trung bình là 2,45 con/phụ nữ (Cao hơn mức sinh thay thế là 2,1 con). Kết quả giảm sinh chưa bền vững, không đồng đều giữa các vùng, có sự chênh lệch mức sinh giữa các địa phương trong tỉnh.
Đặc biệt, theo thống kê của Ủy ban Dân tộc, Việt Nam hiện có 16 dân tộc có số dân dưới 10.000 người. Trong đó, dân tộc Lô Lô là nhóm dân tộc dưới 5.000 người. Kết quả Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009, dân số dân tộc Lô Lô của cả nước là 4.541 người thì đã có 2.373 người Lô Lô sống tại Cao Bằng, chiếm 52,3% dân số dân tộc Lô Lô của cả nước. Kết quả Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2019, dân số dân tộc Lô Lô của cả nước tăng lên là 4.827 người, trong đó 59% người Lô Lô sống tại Cao Bằng với số dân là 2.861 người. Như vậy, trong 10 năm giữa 2 cuộc Tổng điều tra Dân số và Nhà ở, dân số dân tộc Lô Lô của cả nước có tăng lên nhưng vẫn là nhóm dân tộc dưới 5.000 người. Do vậy việc tăng cường triển khai các hoạt động điều chỉnh mức sinh nhằm bảo vệ, phát triển và nâng cao chất lượng dân số dân tộc Lô Lô thực sự rất cần thiết.
Để thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030, Bộ Y tế đã ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030.
Để tổ chức triển khai trên địa bàn toàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030.
- Nghị quyết số 21-NQ/TW; Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
- Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
- Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày 05/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 190-KH/TU ngày 15/01/2018 của Tỉnh ủy Cao Bằng về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW;
- Kế hoạch số 1407/KH-UBND ngày 21/5/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Kế hoạch số 190-KH/TU ngày 15/01/2018 của Tỉnh ủy Cao Bằng về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW;
- Kế hoạch số 1234/KH-UBND ngày 20/5/2020 của UBND tỉnh về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Cao Bằng thực hiện chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
- Kế hoạch số 1587/KH-UBND ngày 30/6/2020 của UBND tỉnh thực hiện chương trình truyền thông dân số đến năm 2030 của tỉnh Cao Bằng.
1. Đối tượng
- Đối tượng vận động và huy động: Lãnh đạo cấp ủy đảng, chính quyền các cấp; các ngành, đoàn thể, tổ chức trong hệ thống chính trị; người có uy tín, người đứng đầu tổ chức tại cộng đồng dòng họ, cá nhân liên quan; cán bộ y tế, người làm công tác dân số tại xã/phường/thị trấn, nhân viên y tế thôn bản; các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ.
- Đối tượng tác động: Nhân dân các dân tộc trong tỉnh, trong đó đối tượng đích là các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ (15 - 49 tuổi).
2. Phạm vi và thời gian thực hiện
a) Phạm vi thực hiện: Triển khai tại 10 huyện, thành phố.
b) Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 đến năm 2030.
- Giai đoạn 2020-2025: Xây dựng các chính sách, biện pháp điều chỉnh mức sinh; các chính sách tác động giảm mức sinh tại các địa bàn có mức sinh cao. Triển khai thực hiện kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh, hằng năm đánh giá biến động mức sinh trên địa bàn toàn tỉnh, từng địa phương để điều chỉnh các hoạt động phù hợp.
- Giai đoạn 2026-2030: Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giai đoạn 2020-2025; tiếp tục xây dựng các chính sách, biện pháp điều chỉnh mức sinh phù hợp và tổ chức thực hiện duy trì mức sinh thay thế.
IV. THỰC TRẠNG MỨC SINH TẠI TỈNH CAO BẰNG
1. Kết quả đạt được
Công tác Dân số - KHHGĐ tỉnh Cao Bằng với những chính sách dân số đã đi vào cuộc sống và trở thành một cuộc vận động xã hội rộng lớn huy động sự tham gia, vào cuộc quyết liệt của cấp ủy, chính quyền các cấp, các ban ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cộng đồng dân cư và từng thành viên trong xã hội. Kết quả công tác Dân số - KHHGĐ đã góp phần tích cực vào việc hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống người dân trong tỉnh.
Nhận thức về vai trò và sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác Dân số - SKSS/KHHGĐ cũng như nhận thức của người dân về thực hiện chính sách DS - KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe sinh sản được nâng lên rõ rệt, đa số nhân dân đã chấp nhận thực hiện quy mô gia đình nhỏ ít con để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc; quan niệm về hôn nhân, gia đình, sinh đẻ đã có nhiều chuyển biến theo hướng tích cực. Các mô hình cung cấp dịch vụ KHHGĐ đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu đa dạng, thuận tiện và an toàn cho người sử dụng.
- Tỉ lệ các cặp vợ chồng trong tuổi sinh đẻ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại tăng từ 22% năm 1993 lên 68,6% năm 2018.
- Tỷ lệ tăng dân số giai đoạn 2009-2019 là 0,45%/năm.
- Tỷ suất sinh thô năm 2009 là 18,1‰, giảm xuống còn 16,6‰ năm 2019.
- Tổng tỷ suất sinh (TFR, đơn vị tính: con/phụ nữ) của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2009-2019 như sau: Năm 2009 là 2,18 con; năm 2013 là 2,05 con; năm 2014 là 2,53 con; năm 2019 là 2,43 con; trung bình 10 năm là 2,52 con. Như vậy, tỉnh Cao Bằng là tỉnh có mức sinh không ổn định và hiện đang trong nhóm tỉnh có mức sinh cao.
- Theo kết quả thực hiện Chiến lược Dân số - KHHGĐ tỉnh Cao Bằng đến năm 2000, dân số trung bình tỉnh Cao Bằng là 494.700 người, thấp hơn 115,3 nghìn người so với dự báo. Kết quả thực hiện Chiến lược Dân số - KHHGĐ đến 2010, dân số trung bình của tỉnh là 513 nghìn người, thấp hơn 31 nghìn người so với dự báo (tương đương dân số của 1 huyện). Theo số liệu tổng điều tra dân số và nhà ở thời điểm 01/4/2019, dân số tỉnh Cao Bằng là 530.341 người, trong đó dân số thành thị là 123.407 người chiếm 23% và dân số nông thôn là 406.934 người chiếm tỷ lệ 77%; mật độ dân số là 79,23 người/km².
- Cao Bằng đang trong giai đoạn “cơ cấu dân số vàng”, năm 2019 tỷ trọng dân số từ 0 - 14 tuổi là 26,2% và tỷ trọng dân số từ 65 tuổi trở lên là 7,24%.
- Tuổi thọ bình quân tính từ lúc sinh (năm) đạt 70 năm vào năm 2014 và tăng lên 70,6 năm 2019.
- Khống chế tốc tăng tỷ số giới tính khi sinh: Giai đoạn 1999-2009: mỗi năm tăng bình quân 1,64 điểm % (từ 94 trẻ trai/100 trẻ gái khi sinh lên 110,4 năm 2009); giai đoạn 2009-2019 bình quân chỉ tăng 0.27 điểm %/năm (từ 110,4 lên 113,1).
2. Tồn tại, hạn chế
- Mặc dù Cao Bằng đã khống chế được tốc độ gia tăng dân số, năm 2013 đã đạt dưới mức sinh thay thế (2,05 con/1 phụ nữ). Tuy nhiên, kết quả trên không được bền vững, ổn định chỉ sau một thời gian ngắn, từ năm 2014 tổng tỷ suất sinh lại tăng cao trở lại, cao hơn mức sinh thay thế. Hiện nay, Cao Bằng đang là một trong 33 tỉnh có mức sinh cao của cả nước.
- Mức sinh có sự chênh lệch đáng kể giữa các vùng: Theo số liệu tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 01/4/2019, tổng tỷ suất sinh trên địa bàn toàn tỉnh là 2,43 con/phụ nữ, trong đó khu vực thành thị là 2,06 con/phụ nữ, khu vực nông thôn là 2,45 con/phụ nữ.
- Giữa các huyện, thành phố có sự chênh lệch mức sinh, nhóm có mức sinh thấp, dưới 2,0 con/phụ nữ (Thành phố và huyện Hạ Lang); nhóm có mức sinh cao, trên 2,2 con/phụ nữ (Hòa An, Bảo Lâm, Trà Lĩnh, Quảng Uyên, Nguyên Bình, Hà Quảng, Thạch An, Trùng Khánh); nhóm gần đạt mức sinh thay thế, từ 2,0 - 2,2 con/phụ nữ (Thông Nông và Phục Hòa).
3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
- Cấp ủy, chính quyền, đội ngũ cán bộ làm công tác dân số có nơi, có lúc buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, sớm chủ quan thỏa mãn với những kết quả bước đầu trong việc khống chế tốc độ gia tăng dân số. Công tác dân số chưa được chú trọng và quan tâm đúng mức, kể cả khi mức sinh tăng trở lại.
- Nguồn lực đầu tư từ Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số bị cắt giảm, trong khi ngân sách địa phương không bố trí đủ ngân sách bảo đảm thực hiện các hoạt động của công tác dân số theo phân cấp của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020.
- Tâm lý bao cấp về phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ còn nặng nề, trong khi nguồn cung cấp phương tiện tránh thai miễn phí giảm so với các giai đoạn trước, không đủ cung ứng nhu cầu của nhân dân.
- Tại vùng cao, vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số điều kiện tiếp cập với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hoá gia đình, nhất là các dịch vụ có chất lượng cao còn hạn chế.
4. Bài học kinh nghiệm
a) Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và cộng đồng dân cư, đặc biệt là vai trò của người đứng đầu là yếu tố quyết định tới thành công của việc thực hiện chính sách dân số. Tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên có ảnh hưởng sâu rộng, lan tỏa đến việc thực hiện các mục tiêu dân số.
b) Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với cung cấp dịch vụ KHHGĐ thường xuyên, liên tục phù hợp với từng vùng, đối tượng theo từng giai đoạn là một trong những nhân tố quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giảm sinh.
c) Vai trò của đội ngũ cán bộ dân số xã, cộng tác viên dân số, tuyên truyền viên các ban ngành đoàn thể với phương châm “Đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng” kiên trì thường xuyên, liên tục tuyên truyền vận động đến từng cặp vợ chồng, từng gia đình đã chuyển tải các thông điệp dân số lan tỏa, thấm sâu trong toàn xã hội đã góp phần không nhỏ vào thành công của chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình trong những giai đoạn trước.
(Nguồn các số liệu tại mục IV: Theo Niên giám Thống kê Dân số - KHHGĐ 2008-2018 của Tổng cục Dân số-KHHGĐ và Kết quả Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 01/4/2019 tỉnh Cao Bằng).
1. Mục tiêu chung
Duy trì vững chắc mức sinh thay thế trên địa bàn toàn tỉnh, phấn đấu tăng mức sinh ở những địa phương có mức sinh thấp, giảm sinh ở những địa phương đang có mức sinh cao góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, bảo đảm sự phát triển nhanh, bền vững của tỉnh Cao Bằng.
2. Chỉ tiêu:
- Giai đoạn 2020-2025 tổng tỷ suất sinh toàn tỉnh hằng năm giảm 0,07 con/phụ nữ. Đến năm 2025 tổng tỷ suất sinh trên địa bàn toàn tỉnh đạt 2,1 con/phụ nữ. Trong đó:
Tăng 10% tổng tỷ suất sinh ở các địa bàn có mức sinh thấp (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có dưới 2,0 con).
Giảm 10% tổng tỷ suất sinh ở các các địa bàn có mức sinh cao (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có trên 2,2 con).
Duy trì kết quả ở những các địa bàn đã gần đạt mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có từ 2,0 con đến 2,2 con).
Duy trì tỉ lệ tăng dân số của dân tộc Lô Lô cao hơn mức bình quân chung cả tỉnh (tỉ lệ tăng dân số bình quân của tỉnh năm 2025 dự kiến là 0,83 - theo Kế hoạch 1234/KH-UBND ngày 20/5/2020)
- Giai đoạn 2026-2030 duy trì mức sinh thay thế, quy mô dân số đến năm 2030 khoảng 561.362 người.
(Chi tiết tổng tỷ suất sinh của các huyện, thành phố theo Phụ lục I kèm theo)
VI. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền
a) Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa việc chuyển hướng công tác dân số từ tập trung vào việc giảm sinh sang duy trì mức sinh thay thế.
Thống nhất nhận thức trong lãnh đạo và chỉ đạo cuộc vận động thực hiện mỗi gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện sinh ít con hơn ở những địa phương có mức sinh còn cao, duy trì kết quả ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế, sinh đủ hai con ở những nơi có mức sinh thấp.
Các hoạt động chủ yếu:
- Ban hành các văn bản của cấp ủy, chính quyền, thống nhất nhận thức, quán triệt sự lãnh đạo, chỉ đạo việc chuyển hướng công tác dân số từ tập trung vào việc giảm sinh sang duy trì mức sinh thay thế và thực hiện cuộc vận động mỗi gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo phổ biến; lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện sinh ít con hơn ở những nơi có mức sinh còn cao, duy trì kết quả ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế, sinh đủ hai con ở những nơi có mức sinh thấp.
- Cung cấp các ấn phẩm tuyên truyền, vận động phù hợp với đặc điểm nhân dân các dân tộc tỉnh Cao Bằng.
b) Trên cơ sở xác định hiện trạng và xu hướng mức sinh của địa phương, đơn vị để xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, kế hoạch với chỉ tiêu cụ thể về việc điều chỉnh mức sinh của địa phương, đơn vị cho từng giai đoạn cụ thể hướng đến mục tiêu đạt mức sinh thay thế - mỗi gia đình, mỗi cặp vợ chồng nên sinh hai con.
Các hoạt động chủ yếu:
- Đánh giá hiện trạng và xu hướng mức sinh của từng địa phương.
- Tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành các Nghị quyết mới về công tác dân số và phát triển đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, thay thế các Nghị quyết: Nghị quyết số 21/2010/NQ-HĐND ngày 09/7/2010, Nghị quyết số 41/2006/NQ-HĐND ngày 08/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định về một số chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Cao Bằng nhằm thực hiện tốt công tác dân số trong tình hình mới; Nghị quyết số 86/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành một số cơ chế, chính sách xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2020.
c) Cấp ủy đảng, chính quyền chủ trì, huy động các ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện kế hoạch; giao nhiệm vụ cụ thể cho từng địa phương, đơn vị trong tổ chức thực hiện; kịp thời có biện pháp điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương trong từng thời kỳ.
Các hoạt động chủ yếu:
- Ban hành Chương trình/Kế hoạch điều chỉnh mức sinh phù hợp với từng địa phương; phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng sở, ngành trong việc triển khai thực hiện Chương trình/Kế hoạch.
- Ban hành các quy định về cơ chế phối hợp liên ngành trong việc thực hiện Chương trình/Kế hoạch điều chỉnh mức sinh của địa phương.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, huy động các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện Chương trình/Kế hoạch điều chỉnh mức sinh của địa phương.
- Cung cấp ấn phẩm tuyên truyền, vận động phù hợp với từng ban, ngành, đoàn thể, tổ chức.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện của các địa phương, đơn vị; có biện pháp điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương trong từng thời kỳ.
d) Ban hành quy định bảo đảm sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong thực hiện sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc; gắn kết quả thực hiện các mục tiêu điều chỉnh mức sinh được giao cho các địa phương, đơn vị với đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị, nhất là những người đứng đầu.
Các hoạt động chủ yếu:
- Ban hành quy định bảo đảm sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong thực hiện sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện quy định bảo đảm sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên và trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, địa phương, đơn vị.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi
a) Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền sâu, rộng các nội dung của Nghị quyết 21-NQ/TW. Đặc biệt tập trung tuyên truyền nội dung chuyển hướng chính sách về quy mô dân số từ tập trung vào nỗ lực giảm sinh sang duy trì mức sinh thay thế trên phạm vi toàn tỉnh.
Phải thực hiện “vận động sinh ít con hơn ở nơi mức sinh còn cao, duy trì ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế và sinh thêm con ở những nơi mức sinh đã xuống thấp”.
Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức các sự kiện truyền thông, tuyên truyền về Nghị quyết 21-NQ/TW và thực hiện mục tiêu điều chỉnh mức sinh phù hợp với từng địa phương.
- Xây dựng phóng sự, bản tin phát trên truyền hình, truyền thanh và trên internet,...
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục trên các báo của tỉnh Cao Bằng.
- Biên soạn và phát hành các ấn phẩm truyền thông, tư vấn, vận động.
b) Phát triển hệ thống thông điệp truyền thông, nội dung tuyên truyền vận động cho từng khu vực có mức sinh khác nhau.
Các hoạt động chủ yếu:
- Xây dựng hệ thống thông điệp truyền thông, nội dung tuyên truyền, vận động phù hợp với vùng mức sinh cao với khẩu hiệu vận động là “Dừng ở hai con để nuôi, dạy cho tốt”:
Tiếp tục thực hiện tuyên truyền về lợi ích của việc sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội và nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc.
Tập trung vận động không kết hôn và sinh con quá sớm, không sinh quá dày và không sinh nhiều con.
Đối tượng tuyên truyền, vận động chủ yếu là các cặp vợ chồng đã sinh hai con và có ý định sinh thêm con.
- Xây dựng hệ thống thông điệp truyền thông, nội dung tuyên truyền, vận động phù hợp với vùng mức sinh thay thế và vùng mức sinh thấp với khẩu hiệu vận động là “Mỗi gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con”:
Tập trung tuyên truyền vào lợi ích của việc sinh đủ hai con; các yếu tố bất lợi của việc kết hôn, sinh con quá muộn; sinh ít con đối với phát triển kinh tế- xã hội; đối với gia đình và chăm sóc bố, mẹ khi về già.
Tập trung vận động nam, nữ thanh niên không kết hôn muộn, không sinh con muộn, mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con và nuôi dạy con tốt.
Đối tượng tuyên truyền, vận động chủ yếu là nam, nữ thanh niên chưa kết hôn; gia đình, cặp vợ chồng chưa sinh đủ hai con.
c) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động với các hình thức đa dạng, phong phú, sinh động, hấp dẫn và thuyết phục phù hợp với văn hóa, tập quán, từng nhóm đối tượng và từng vùng mức sinh.
Các hoạt động chủ yếu:
- Tiếp tục tổ chức Chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình ở những địa bàn trọng điểm, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Tuyên truyền, vận động trực tiếp các đối tượng tại hộ gia đình, cộng đồng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản và tuyên truyền viên của các ngành, đoàn thể cơ sở.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng việc sử dụng các phương tiện truyền thông đa phương tiện, internet và mạng xã hội.
- Tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông tại nơi đông dân cư, tập trung nhiều thanh niên; chú trọng tuyên truyền, vận động đối với các nhóm đặc thù như người dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng núi cao, biên giới.
- Tổ chức các hoạt động để phát huy vai trò của những người có ảnh hưởng với công chúng, gia đình và dòng họ như những người nổi tiếng trong các lĩnh vực chính trị, khoa học, văn hóa, nghệ thuật, thể thao, già làng, trưởng bản,...
- Sản xuất và nhân bản các phóng sự, phim, tiểu phẩm, kịch truyền hình, truyền thanh; cung cấp các tài liệu, ấn phẩm truyền thông; tổ chức các loại hình văn hóa, văn nghệ quần chúng.
d) Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi trong hệ thống giáo dục của tỉnh.
Mục tiêu của giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản phải bảo đảm trang bị cho người học các kiến thức, kỹ năng cơ bản, có hệ thống về cấu tạo, cơ chế hoạt động của các cơ quan sinh sản ở người, chăm sóc sức khỏe sinh sản; phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, vô sinh và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; định hình giá trị mỗi gia đình nên có hai con vì lợi ích gia đình và tương lai bền vững của đất nước.
Các hoạt động chủ yếu:
- Xây dựng và cập nhật chương trình, tài liệu đào tạo, giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường.
- Tập huấn, đào tạo giảng viên tuyến tỉnh, học viên là giáo viên, nhân viên y tế học đường tham gia giảng dạy về dân số, sức khỏe sinh sản.
- Thí điểm và từng bước mở rộng triển khai chương trình giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường trong tình hình mới.
đ) Thí điểm triển khai, mở rộng thực hiện chương trình giáo dục bắt buộc trước khi kết hôn đối với thanh niên nam, nữ chuẩn bị kết hôn.
Chương trình phải bảo đảm cung cấp cho nam, nữ thanh niên các kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản liên quan trực tiếp đến cuộc sống vợ chồng; chăm sóc, nuôi dạy con, quản lý kinh tế gia đình; củng cố giá trị mỗi gia đình nên có hai con, nuôi dạy con tốt và xây dựng gia đình bình đẳng, ấm no, tiến bộ, hạnh phúc.
Các hoạt động chủ yếu:
- Đánh giá nhu cầu về kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe sinh sản, hôn nhân, gia đình và các vấn đề có liên quan của nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn.
- Xây dựng chương trình giáo dục trước hôn nhân phù hợp với từng nhóm đối tượng và từng địa phương.
- Tập huấn, đào tạo giảng viên tuyến tỉnh, học viên tham gia giảng dạy chương trình giáo dục trước kết hôn.
- Thí điểm và từng bước mở rộng triển khai chương trình giáo dục trước kết hôn.
3. Điều chỉnh, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích
a) Rà soát, đề xuất sửa đổi các quy định không còn phù hợp với mục tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế, đặc biệt là các quy định xử lý vi phạm chính sách dân số hiện hành.
Đề xuất ban hành quy định về việc đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc.
Các hoạt động chủ yếu:
- Rà soát, đánh giá tác động của các quy định có liên quan đến việc thực hiện mục tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế.
- Ban hành các quy định sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những nội dung không còn phù hợp với công tác dân số trong tình hình mới.
b) Cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phù hợp với đặc điểm mức sinh của các địa phương có mức sinh khác nhau.
Các hoạt động chủ yếu:
- Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích hiện hành trên phạm vi toàn tỉnh:
Rà soát, đánh giá, đề xuất sửa đổi, bổ sung mở rộng đối tượng được thụ hưởng hỗ trợ khi sinh con đúng chính sách dân số.
Hỗ trợ phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ cho người dân có nhu cầu thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách.
- Tiếp tục áp dụng và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích người dân sinh ít con hơn ở vùng mức sinh cao:
Hỗ trợ người dân thực hiện dịch vụ KHHGĐ, bao gồm cả phương tiện tránh thai.
Bồi dưỡng, hỗ trợ người thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ, người vận động thực hiện kế hoạch hóa gia đình,...
Khuyến khích các cặp vợ chồng, gia đình, tập thể, cộng đồng không có người sinh con thứ ba trở lên.
- Rà soát, bãi bỏ các chính sách khuyến khích sinh ít con ở vùng mức sinh thấp và vùng mức sinh thay thế. Từng bước ban hành, thực hiện các chính sách khuyến khích sinh đủ hai con áp dụng cho các gia đình, cộng đồng:
Bãi bỏ các quy định của các tổ chức, cơ quan, đơn vị, cộng đồng liên quan đến mục tiêu giảm sinh, tiêu chí giảm sinh con thứ 3 trở lên,...
Sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ hai con trên cơ sở phân tích, đánh giá tác động của các chính sách về lao động, việc làm, nhà ở; phúc lợi xã hội; giáo dục; y tế;... đến việc sinh ít con.
Xây dựng, triển khai các mô hình can thiệp thích hợp khuyến khích gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con.
- Thí điểm và từng bước mở rộng các biện pháp hỗ trợ các cặp vợ chồng sinh đủ hai con ở vùng mức sinh thấp. Trên cơ sở sơ kết, đánh giá các biện pháp thí điểm hỗ trợ, ban hành các chính sách hỗ trợ phù hợp. Một số nội dung hỗ trợ, khuyến khích cần thí điểm như sau:
Hỗ trợ để tạo môi trường nam, nữ thanh niên giao lưu, kết bạn, hẹn hò và tiến tới hôn nhân, khuyến khích nam, nữ kết hôn trước 30 tuổi, không kết hôn muộn và sớm sinh con, phụ nữ sinh con thứ hai trước 35 tuổi,.
Xây dựng môi trường, cộng đồng phù hợp với các gia đình nuôi con nhỏ. Thí điểm, nhân rộng các dịch vụ thân thiện với người lao động như đưa, đón trẻ, trông trẻ, ngân hàng sữa mẹ, bác sỹ gia đình,... Chú trọng quy hoạch, xây dựng các điểm trông, giữ trẻ, nhà mẫu giáo phù hợp với điều kiện của bà mẹ, nhất là các khu kinh tế, khu đô thị.
Hỗ trợ phụ nữ khi mang thai, sinh con: Tư vấn, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em bao gồm sàng lọc vô sinh, sàng lọc trước sinh và sau sinh, phòng chống suy dinh dưỡng; tạo điều kiện trở lại nơi làm việc cho phụ nữ sau khi sinh con; giảm thuế thu nhập cá nhân; miễn giảm các khoản đóng góp công ích theo hộ gia đình;...
Hỗ trợ, khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ hai con: mua nhà ở xã hội, thuê nhà ở; ưu tiên vào các trường công lập, hỗ trợ chi phí giáo dục trẻ em; xây dựng mô hình quản lý, phát triển kinh tế gia đình; từng bước thí điểm các biện pháp tăng trách nhiệm đóng góp xã hội, cộng đồng đối với những trường hợp cá nhân không muốn kết hôn hoặc kết hôn quá muộn.
4. Mở rộng tiếp cận các dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ có liên quan
a) Phổ cập dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản tới mọi người dân bảo đảm công bằng, bình đẳng trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ, không phân biệt giới, người đã kết hôn, người chưa kết hôn.
Lồng ghép các hoạt động phổ cập dịch vụ KHHGĐ/SKSS với Chương trình Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đến năm 2030.
Các hoạt động chủ yếu:
- Bảo đảm hỗ trợ phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ cho đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách, vùng mức sinh cao.
- Tổ chức cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình thân thiện cho vị thành niên, thanh niên; công nhân khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Tổ chức các hoạt động thúc đẩy tiếp thị xã hội, xã hội hóa cung cấp dịch vụ KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Thí điểm cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản qua website, email, facebook, Youtube, Twitter, Instagram, zalo…
- Dự báo nhu cầu phương tiện tránh thai theo phân đoạn thị trường đến năm 2030, tầm nhìn 2040 phục vụ xây dựng kế hoạch hằng năm, trung hạn và dài hạn.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm an ninh và thị trường tổng thể phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ.
b) Xây dựng và triển khai các loại hình phòng, tránh vô sinh từ tuổi vị thành niên tại cộng đồng; đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, phát triển mạng lưới hỗ trợ sinh sản.
Các hoạt động chủ yếu:
- Thí điểm mô hình phòng, tránh vô sinh từ tuổi vị thành niên thông qua các chương trình giáo dục, can thiệp tại cộng đồng.
- Củng cố và phát triển mạng lưới sàng lọc vô sinh; tích cực chuyển giao công nghệ hỗ trợ sinh sản.
- Thí điểm mô hình xã hội hóa dịch vụ dự phòng, sàng lọc vô sinh, ung thư đường sinh sản tại cộng đồng cho nhóm dân số trẻ đáp ứng nhu cầu và khả năng chi trả của người dân.
c) Đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới: Tổ chức các loại hình cung cấp dịch vụ phù hợp; tư vấn, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm, phòng, tránh các yếu tố nguy cơ dẫn đến sinh con dị tật, mắc các bệnh, tật ảnh hưởng đến việc suy giảm chất lượng nòi giống.
Lồng ghép với các hoạt động của Chương trình "Bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số rất ít người giai đoạn 2021-2030" được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 499/QĐ-TTg ngày 10/4/2020.
Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức chiến dịch cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình ở những địa bàn trọng điểm, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Kiểm tra sức khỏe, phát hiện, tư vấn về phòng, tránh và điều trị cho nam, nữ chuẩn bị kết hôn các nguy cơ sinh con dị tật và mắc các bệnh hiểm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn.
5. Các nhiệm vụ và giải pháp khác
a) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
Các hoạt động chủ yếu:
- Cập nhật kiến thức mới, tập huấn lại bảo đảm đội ngũ cộng tác viên dân số thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện sinh đủ hai con và tham gia cung cấp một số dịch vụ tới tận hộ gia đình.
Đối với nơi có mức sinh thấp, khẩn trương tập huấn cho toàn bộ cộng tác viên, tuyên truyền viên về kiến thức, kỹ năng mới đáp ứng nhiệm vụ chuyển trọng tâm từ giảm sinh sang sinh đủ hai con.
- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung điều chỉnh mức sinh vào nhiệm vụ, hoạt động của các ngành, đơn vị.
- Xây dựng nội dung đào tạo, tập huấn về điều chỉnh mức sinh lồng ghép vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; chú trọng đào tạo đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực dân số, nhân khẩu học thông qua hệ thống đào tạo trong và ngoài nước.
b) Nghiên cứu khoa học và hệ thống tin quản lý
Các hoạt động chủ yếu:
- Nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ về quy mô dân số, mức sinh trong mối quan hệ qua lại với phát triển kinh tế - xã hội; các nghiên cứu tác nghiệp về những giải pháp, can thiệp nhằm điều chỉnh mức sinh phù hợp cho từng giai đoạn.
- Củng cố, hoàn thiện hệ thống chỉ báo, chỉ tiêu về quy mô dân số và mức sinh. Đưa chỉ tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021-2030.
- Thường xuyên cung cấp, thông tin về động thái dân số và thực trạng mức sinh cho các cơ quan chỉ đạo, điều hành ở trung ương và địa phương.
c) Hợp tác quốc tế
Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức học tập và chia sẻ kinh nghiệm với các quốc gia, vùng lãnh thổ về quy mô dân số và mức sinh, biện pháp điều chỉnh mức sinh, đặc biệt là tại các quốc gia đã hoặc đang trải qua quá trình chuyển đổi nhân khẩu học.
- Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế để huy động nguồn lực tài chính và kỹ thuật của các quốc gia, tổ chức quốc tế.
d) Kiểm tra, giám sát, đánh giá
Các hoạt động chủ yếu:
- Định kỳ kiểm tra, giám sát hỗ trợ, đánh giá; kịp thời đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn.
- Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2020-2025 để điều chỉnh cho phù hợp với giai đoạn 2026-2030.
1. Nguồn kinh phí: Kinh phí thực hiện Kế hoạch điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 của tỉnh Cao Bằng được bảo đảm từ các nguồn sau:
- Ngân sách địa phương:
Thực hiện lồng ghép trong nguồn kinh phí sự nghiệp y tế và các chương trình, đề án khác về công tác dân số và phát triển được cấp có thẩm quyền giao hằng năm.
UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn chủ động bố trí kinh phí theo phân cấp quản lý để hỗ trợ cho các hoạt động của Kế hoạch tại địa phương.
- Nguồn huy động hợp pháp khác.
2. Tổng nhu cầu kinh phí: 21.690.000.000 đồng (Bằng chữ: Hai mươi mốt tỷ sáu trăm chín mươi triệu đồng). Trong đó:
- Nguồn địa phương: 20.226.000.000 đồng
- Nguồn huy động hợp pháp khác: 1.464.000.000 đồng
(Chi tiết theo Phụ lục II kèm theo)
1. Sở Y tế
1.1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 của tỉnh Cao Bằng trên phạm vi toàn tỉnh; điều phối các hoạt động về điều chỉnh mức sinh, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch, chương trình, đề án có liên quan cho các cơ quan, đơn vị; hướng dẫn thanh tra, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình thực hiện. Định kỳ sơ kết, tổng kết và báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
1.2. Tham mưu cho Ban Chỉ đạo công tác Dân số tỉnh hướng dẫn UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan triển khai các hoạt động của Kế hoạch thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng hằng năm.
1.3. Phối hợp với Cục Thống kê tính toán số liệu về tổng tỷ suất sinh hằng năm của các huyện, thành phố để tham mưu điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp.
1.4. Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền:
- Tiếp tục đề nghị Hội đồng Nhân dân tỉnh đưa chỉ tiêu về số con trung bình và tỷ số giới tính khi sinh vào các chỉ tiêu chủ yếu của Nghị quyết Hội đồng Nhân dân tỉnh khóa XVII nhiệm kỳ 2021 - 2026.
- Ban hành các Nghị quyết mới về công tác dân số và phát triển đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, thay thế các Nghị quyết: Nghị quyết số 21/2010/NQ-HĐND ngày 09/7/2010, Nghị quyết số 41/2006/NQ-HĐND ngày 08/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định về một số chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Cao Bằng nhằm thực hiện tốt công tác dân số trong tình hình mới; Nghị quyết số 86/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành một số cơ chế, chính sách xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2020.
- Tiếp tục thực hiện tốt Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số.
- Ban hành quy định bảo đảm sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong thực hiện “Mỗi cặp vợ chồng hãy nên sinh đủ 2 con để nuôi, dạy cho tốt”, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc; gắn kết quả thực hiện các mục tiêu điều chỉnh mức sinh được giao cho các địa phương, đơn vị với đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị, nhất là những người đứng đầu.
- Tham mưu ban hành chính sách khuyến khích, hỗ trợ các cặp vợ chồng, gia đình, tập thể, cộng đồng thực hiện tốt chính sách dân số, không có người sinh con thứ ba trở lên. Trong đó, thí điểm thực hiện một số biện pháp hỗ trợ, khuyến khích:
Đối với các cặp vợ chồng sinh đủ hai con ở vùng mức sinh thấp: miễn giảm các khoản đóng góp công ích theo hộ gia đình, giảm học phí cho con ở các cấp học tại địa phương từ tiểu học đến phổ thông trung học, được hỗ trợ tư vấn, sử dụng dịch vụ sàng lọc, dự phòng ung thư cổ tử cung; giảm thuế thu nhập cá nhân...
Đối với các cặp vợ chồng không sinh con thứ ba trở lên ở vùng mức sinh cao: hỗ trợ người dân không thuộc hộ nghèo thực hiện dịch vụ KHHGĐ, bao gồm cả phương tiện tránh thai; khuyến khích các cặp vợ chồng, gia đình, tập thể, cộng đồng không có người sinh con thứ ba trở lên.
1.5. Thực hiện có hiệu quả các kế hoạch, mô hình, đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt, đồng thời, tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai các chương trình, đề án về dân số và phát triển đáp ứng với tình hình mới trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Y tế.
1.6. Trên cơ sở các văn bản nhà nước quy định, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 của tỉnh Cao Bằng gửi cơ quan tài chính thẩm định. Hằng năm, ký kết hợp đồng trách nhiệm với các cơ quan có liên quan phối hợp triển khai thực hiện từng nội dung hoạt động cụ thể của Kế hoạch thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 của tỉnh Cao Bằng.
1.7. Củng cố, nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ Dân số và Phát triển theo hướng bảo đảm các cơ sở y tế tuyến huyện thực hiện được tất cả các loại dịch vụ KHHGĐ/SKSS, dịch vụ nâng cao chất lượng dân số; các cơ sở y tế tuyến xã cung cấp các dịch vụ KHHGĐ cơ bản. Mở rộng khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục thân thiện với thanh niên; cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, can thiệp, điều trị sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh cho mọi phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh, các mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Củng cố, phát triển cung cấp dịch vụ dự phòng, sàng lọc vô sinh, ung thư đường sinh sản tại cộng đồng góp phần nâng cao chất lượng dân số.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường theo hướng dẫn của trung ương.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai các hoạt động bình đẳng giới, an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo và các đề án, chính sách do ngành chủ trì liên quan đến công tác dân số trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế đưa chỉ tiêu về giảm tổng tỷ suất sinh (số con/phụ nữ) và tỷ số giới tính khi sinh vào kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội hằng năm và giai đoạn của tỉnh, kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu, kế hoạch.
5. Sở Tài chính
Phối hợp với các Sở ngành liên quan thẩm định dự toán kinh phí, căn cứ khả năng ngân sách báo cáo UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền giao.
6. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành có liên quan triển khai thực hiện chỉ tiêu giảm sinh tại vùng dân tộc thiểu số.
Chủ trì, phối hợp thực hiện các Đề án, Chương trình hỗ trợ đối với đồng bào dân tộc Lô Lô trên địa bàn tỉnh.
7. Cục Thống kê
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế công bố chính xác số liệu về dân số, về mức sinh, biến động dân số hằng năm của từng địa phương trên địa bàn tỉnh để kịp thời điều chỉnh các hoạt động thực hiện Kế hoạch.
8. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng các văn bản, chính sách về điều chỉnh mức sinh, chính sách khuyến khích, hỗ trợ và các quy định khác để triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
9. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Chủ trì đưa các nội dung về điều chỉnh mức sinh phù hợp vào chương trình trọng tâm của công tác Hội; tiếp tục đẩy mạnh phối hợp các hoạt động tuyên truyền, vận động nhằm góp phần nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi dân số của phụ nữ, nhất là phụ nữ ở vùng nông thôn, vùng cao, vùng sâu, vùng dân tộc thiểu số. Xây dựng đội ngũ cán bộ Hội các cấp đồng thời là tuyên truyền viên trong công tác dân số, đặc biệt là tại cấp xã.
10. Tỉnh Đoàn Thanh niên
Chủ trì, phối hợp, đẩy mạnh công tác giáo dục, truyền thông về dân số - chăm sóc sức khỏe sinh cho đoàn viên, vận động đoàn viên thực hiện hiệu quả các chính sách về dân số hình thành lối sống và ý thức xây dựng môi trường sống lành mạnh góp phần xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
11. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về điều chỉnh mức sinh và thông điệp truyền thông, nội dung tuyên truyền, vận động phù hợp với các địa bàn có mức sinh cao, địa bàn gần đạt mức sinh thay thế và địa bàn mức sinh thấp trong tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống thông tin ở cơ sở. Tận dụng triệt để thế mạnh của công nghệ truyền thông hiện đại, internet, mạng xã hội... trong truyền thông giáo dục về điều chỉnh mức sinh phù hợp.
12. Báo Cao Bằng; Đài Phát thanh và Truyền hình Cao Bằng
Phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác dân số nói chung và về điều chỉnh mức sinh phù hợp, thông tin kịp thời các hoạt động công tác dân số trong tình hình mới.
13. Các Sở, Ban ngành khác
Phối hợp với Sở Y tế và sở, ngành liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch hành động này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ hiện trạng mức sinh tại địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện Kế hoạch này. Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền nghị quyết, quyết định… tiếp tục đưa mục tiêu, chỉ tiêu quy mô dân số và mức sinh vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030. Bố trí kinh phí để thực hiện kế hoạch của địa phương.
- Chỉ đạo các ban, ngành liên quan thực hiện kế hoạch điều chỉnh mức sinh của địa phương; phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng ban, ngành trong việc triển khai kế hoạch; lồng ghép với các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án liên quan trên địa bàn.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các nội dung Kế hoạch tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Cao Bằng và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ tham gia triển khai và giám sát việc thực hiện Kế hoạch này.
Căn cứ nội dung của Kế hoạch, các Sở, Ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố triển khai, thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 152/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình Điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 355/QĐ-UBND năm 2021 về "Chương trình Điều chỉnh mức sinh đến năm 2030" tỉnh Tây Ninh
- 3Quyết định 134/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030
- 4Kế hoạch 322/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp với các vùng, đối tượng đến năm 2030 tỉnh Đắk Nông
- 5Quyết định 650/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình điều chỉnh mức sinh của tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030
- 6Quyết định 2731/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 của tỉnh Thừa Thiên Huế
- 1Nghị quyết 21/2010/NQ-HĐND sửa đổi Quy định về một số chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Cao Bằng ban hành kèm theo Nghị quyết 41/2006/NQ-HĐND
- 2Nghị quyết 41/2006/NQ-HĐND Quy định về chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Cao Bằng
- 3Nghị định 39/2015/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số
- 4Nghị quyết 86/2016/NQ-HĐND cơ chế, chính sách xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2020
- 5Quyết định 1125/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 499/QĐ-TTg năm về phê duyệt Chương trình “Bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số rất ít người giai đoạn 2021-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 588/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 2324/QĐ-BYT năm 2020 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 12Quyết định 152/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình Điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 13Quyết định 355/QĐ-UBND năm 2021 về "Chương trình Điều chỉnh mức sinh đến năm 2030" tỉnh Tây Ninh
- 14Quyết định 134/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030
- 15Kế hoạch 322/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp với các vùng, đối tượng đến năm 2030 tỉnh Đắk Nông
- 16Quyết định 650/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình điều chỉnh mức sinh của tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030
- 17Quyết định 2731/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 của tỉnh Thừa Thiên Huế
Kế hoạch 743/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 của tỉnh Cao Bằng
- Số hiệu: 743/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 01/04/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Lê Hải Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/04/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định