- 1Nghị định 92/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Du lịch
- 2Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 3Quyết định 47/2011/QĐ-UBND về hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4Nghị quyết 75/2012/NQ-HĐND phát triển thể dục, thể thao quần chúng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 - 2020
- 5Nghị quyết 209/2015/NQ-HĐND về tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Chỉ thị 13-CT/TW năm 2017 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị định 110/2018/NĐ-CP về quản lý và tổ chức lễ hội
- 8Quyết định 465/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Vĩnh Phúc
- 9Nghị quyết 38/2019/NQ-HĐND về hỗ trợ xây dựng, sửa chữa, cải tạo cống, rãnh thoát nước và nạo vét các thủy vực tiếp nhận nước thải, khắc phục ô nhiễm môi trường tại các khu dân cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 10Quyết định 4922/QĐ-BCT năm 2017 phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến 2035 - Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110 KV do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 3Quyết định 1335/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4Quyết định 201/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2163/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật đất đai 2013
- 7Nghị quyết 92/NQ-CP năm 2014 về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới do Chính phủ ban hành
- 8Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 11Quyết định 2714/QĐ-BVHTTDL năm 2016 phê duyệt Đề án “Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 12Luật Đầu tư 2020
- 13Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Luật Thủy lợi 2017
- 15Luật Quy hoạch 2017
- 16Luật Du lịch 2017
- 17Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Nghị định 67/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy lợi
- 19Luật Đầu tư công 2019
- 20Luật Lâm nghiệp 2017
- 21Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 22Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 23Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 24Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 25Quyết định 147/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Nghị định 52/2020/NĐ-CP về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn
- 27Nghị định 83/2020/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1508/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 09 tháng 6 năm 2021 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN: PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN TAM ĐẢO ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Du lịch số 44/2005/QH11 ngày 14/06/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Quyết định số 201/QĐ – TTg, ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 8/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới;
Căn Nghị quyết số 04 - NQ/TU ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2025;
Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 31/12/2017 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Thông báo số 84/TB-UBND ngày 26/4/2021 về Kết quả phiên họp UBND tỉnh tháng 4 năm 2021;
Theo đề nghị của UBND huyện Tam Đảo tại Tờ trình số 95/TTr-UBND, ngày 25 tháng 5 năm 2021 về việc đề nghị phê duyệt Đề án Phát triển du lịch huyện Tam Đảo đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển du lịch huyện Tam Đảo đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
(Ban hành kèm theo Đề án Phát triển du lịch huyện Tam Đảo đến năm 2025, định hướng đến năm 2030)
Điều 2. Căn cứ Đề án phát triển du lịch huyện Tam Đảo đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, yêu cầu UBND huyện Tam Đảo chủ trì và phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan của tỉnh, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, triển khai thực hiện theo thẩm quyền.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện Tam Đảo và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN TAM ĐẢO ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 1508/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2021, của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Phần mở đầu
1. Sự cần thiết xây dựng đề án
Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ, du lịch được coi là ngành kinh tế giàu tiềm năng, đóng góp lớn cho nền kinh tế nước nhà. Du lịch phát triển tạo thêm giá trị gia tăng cho quốc gia, tăng thu nhập, việc làm cho người lao động, kích thích sự phát triển của nhiều ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Kinh tế du lịch không những đem lại lợi ích kinh tế, mà còn mang lại hiệu quả về mặt văn hoá - xã hội, qua đó còn quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam với bạn bè trên thế giới. Du lịch phát triển sẽ góp phần bảo tồn văn hóa dân tộc, nuôi dưỡng các nghề truyền thống của quốc gia. Chính vì vậy, du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, quan trọng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Theo định hướng của tỉnh Vĩnh Phúc, với mục tiêu đến năm 2025 xây dựng huyện Tam Đảo trở thành thị xã đặc sắc về du lịch sinh thái, tâm linh của vùng và cả nước. Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy - HĐND - UBND tỉnh, huyện Tam Đảo đã tập trung thực hiện và đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội… đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao. Kinh tế tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch đúng hướng, kết cấu hạ tầng đang dần được hoàn thiện. Du lịch - dịch vụ - thương mại từng bước phát triển theo hướng là ngành kinh tế mũi nhọn; các hoạt động dịch vụ phát triển phong phú đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của nhân dân. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của huyện đều đạt và vượt kế hoạch đề ra. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực đúng hướng, cụ thể: Tổng giá trị sản xuất ngành dịch vụ năm 2016 đạt 1.104.807 triệu đồng, đến năm 2020 đạt 2.095.455 triệu đồng. Tốc độ bình quân về dịch vụ giai đoạn 2016-2020 đạt 11,79%. Tổng thu ngân sách đạt 695.460 triệu đồng (năm 2016) tăng lên 1.583.320 triệu đồng (năm 2020). Số dự án và các nguồn lực xã hội đầu tư vào lĩnh vực du lịch tăng mạnh, nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp và nhân dân về vai trò của du lịch ngày càng được nâng lên. Để thu hút đầu tư, quảng bá du lịch, UBND huyện đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án phục vụ cho phát triển du lịch.
Hiện nay cơ sở hạ tầng du lịch của huyện được nâng cấp và mở rộng. Tại khu di tích danh thắng Tây Thiên hệ thống cáp treo và dịch vụ xe điện đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại phục vụ du khách thập phương. Huyện đang tiếp tục hoàn thiện khu Trung tâm Văn hóa lễ hội Tây Thiên, một số các đền, chùa, Thiền Viện Trúc Lâm trong quần thể khu danh thắng Tây Thiên đã được trùng tu, tôn tạo và hoàn thiện. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, nhà hàng, khách sạn được xây dựng kiên cố, hiện đại. Hệ thống khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng từng bước được nâng cấp, đầu tư mới, đáp ứng cơ bản nhu cầu nghỉ dưỡng, lưu trú cho du khách.
Tuy nhiên với điều kiện thuận lợi và hội tụ đầy đủ các yếu tố để phát triển du lịch, thực tế quá trình khai thác và phát triển du lịch của huyện còn hạn chế, chưa khai thác hết được tiềm năng về du lịch của huyện, cụ thể như: Cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển du lịch chưa được đầu tư đồng bộ, nhiều công trình đã xuống cấp; các sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, chất lượng dịch vụ không đáp ứng được trước nhu cầu ngày càng cao của du khách; các hoạt động kinh doanh dịch vụ chủ yếu là cá thể, hộ gia đình theo mùa vụ và chưa tạo dựng được các sản phẩm đặc trưng mang thương hiệu du lịch Tam Đảo. Bên cạnh đó các hoạt động quảng bá, xúc tiến về du lịch còn khiêm tốn, nguồn nhân lực có trình độ trong du lịch còn thiếu; thiếu ứng dụng khoa học công nghệ trong du lịch, hợp tác quốc tế và bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển du lịch… đóng góp của du lịch trong tổng thể kinh tế - xã hội của huyện giai đoạn 2016 – 2020 chưa đạt được kết quả như mong đợi.
Do vậy, việc xây dựng và phê duyệt “Đề án phát triển du lịch huyện Tam Đảo đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” là hết sức cần thiết, nhằm phát huy có hiệu quả tiềm năng thế mạnh của huyện và cụ thể hóa các Nghị quyết, Chương trình hành động, quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh giai đoạn 2010 - 2020, tầm nhìn 2030; đồng thời tiếp tục khai thác có hiệu quả những tiềm năng thế mạnh về du lịch của huyện Tam Đảo, từng bước nâng cao đời sống của người dân, tạo ra những sản phẩm mới về du lịch, góp phần xây dựng Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc trở thành một trong những trung tâm du lịch của vùng và cả nước.
2. Căn cứ lập đề án
2.1. Căn cứ pháp lý
- Luật di sản văn hóa số 28/2001/QH10 ngày 29/6/2001;
- Luật Di sản văn hóa số 32/2009/QH12 ngày 18/06/2009;
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
- Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015;
- Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19/06/2017;
- Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19/06/2017;
- Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 15/11/2017;
- Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017;
- Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13/6/2019;
- Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020;
- Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/06/2020;
- Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
- Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 và Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngay 16/11/2018 của Chính Phủ chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
- Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
2.2. Quyết định, Nghị quyết của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ Ngành
- Nghị quyết 08-NQ/TW, ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
- Quyết định số 201/QĐ – TTg, ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
- Quyết định 2163/QĐ – TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 8/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới;
- Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/05/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc phân loại đô thị;
- Quyết định số 1775/QĐ – TTg ngày 8/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 147/QĐ-TTg, ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030;
- Nghị định số 52/2020/NĐ-CP, ngày 27/04/2020 của Chính phủ về việc Đầu tư xây dựng và kinh doanh sân Golf;
- Quyết định Số 2714/QĐ-BVHTTDL ngày 03/8/2016 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc phê duyệt Đề án “Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 3125/QĐ-BNN-TCLN ngày 06/8/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Đề án “Cho thuê môi trường rừng đặc dụng để kinh doanh du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia Tam Đảo”.
2.3. Các văn bản của tỉnh Vĩnh Phúc
- Nghị quyết số 04 - NQ/TU ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2025;
- Căn cứ Quyết định số 763/QĐ-UBND, ngày 29/03/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tam Đảo đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 1335/QĐ-UBND ngày 06/6/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
- Quyết định số 1929/QĐ-UBND ngày 16/7/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 8/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới;
- Quyết định số 3212/QĐ – UBND ngày 13/10/2016 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc Phê duyệt quy hoạch chung xây dựng tỉ lệ 1/5000 phát triển du lịch khu vực chân núi Tam Đảo đến năm 2030;
- Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 31/12/2017 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
- Nghị quyết số 01-NQ/ĐHXVII ngày 16/11/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020 – 2025.
2.4. Các văn bản của huyện Tam Đảo
- Nghị quyết của BCH Đảng bộ huyện Tam Đảo lần thứ IV, nhiệm kỳ 2020 – 2025;
- Chương trình hành động số 43-CTr/HU, ngày 23/7/2018 của Ban Thường vụ Huyện uỷ Tam Đảo về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
- Thông báo số 598-TB/HU, ngày 01/11/2019 của Thường trực Huyện ủy Tam Đảo về xây dựng Đề án phát triển du lịch dịch vụ trên địa bàn huyện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Kế hoạch số 237/KH-UBND ngày 21/12/2020 của UBND huyện Tam Đảo về việc triển khai Chương trình hành động số 43- CTr/HU, ngày 23/7/2018 của ba Thường vụ huyện ủy về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Trên cơ sở tổng quan về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội, sinh thái của huyện Tam Đảo, các tiềm năng và lợi thế so sánh.
- Dựa trên những phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động du lịch và tiềm năng phát triển du lịch huyện Tam Đảo, kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016 - 2020, từ đó đưa ra những nhiệm vụ và giải pháp để phát triển du lịch huyện Tam Đảo trong giai đoạn mới.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề án
4.1. Không gian nghiên cứu đề án
- Đề án nghiên cứu phát triển du lịch trên địa bàn huyện Tam Đảo.
4.2. Thời gian nghiên cứu đề án
- Đánh giá hiện trạng tình hình phát triển du lịch huyện Tam Đảo từ 2016 – 2020.
- Triển khai nghiên cứu thực hiện đề án đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
5. Mục đích lập đề án
- Bảo đảm mục tiêu phát triển du lịch huyện Tam Đảo phù hợp với tiềm năng, nội lực và các nhân tố mới xuất hiện tác động đến thực trạng tình hình phát triển dịch vụ, du lịch trên địa bàn huyện.
- Tạo được các căn cứ khoa học cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển du lịch dài hạn, ngắn hạn và khai thác các cơ hội hợp tác đầu tư để thúc đẩy phát triển du lịch đạt hiệu quả cao, ổn định và bền vững với xu thế hội nhập.
- Giúp các xã, thị trấn trong huyện, nhân dân và các nhà đầu tư nắm bắt rõ mục tiêu, yêu cầu phát triển du lịch của huyện, thu hút và khuyến khích các nguồn lực cho đầu tư, phát triển du lịch.
6. Nhiệm vụ cụ thể của đề án
- Đánh giá vị trí, vai trò của du lịch với phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tam Đảo và tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đánh giá tài nguyên du lịch và các yếu tố nguồn lực có liên quan đến phát triển du lịch.
- Phân tích bối cảnh, thời cơ, thách thức đối với phát triển du lịch huyện Tam Đảo.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ, du lịch.
- Đánh giá hiện trạng phát triển du lịch (các chỉ tiêu phát triển, cơ sở vật chất phát triển du lịch...).
- Xác định quan điểm, mục tiêu, tính chất, quy mô phát triển du lịch của huyện.
- Xây dựng luận chứng các phương án phát triển du lịch và dự báo các chỉ tiêu phát triển chủ yếu (lượt khách, nhu cầu cơ sở lưu trú, lao động của khu du lịch, thị trường...).
- Tổ chức không gian du lịch.
- Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng du lịch (cơ sở lưu trú, giao thông, cung cấp điện, nước, thoát nước thải và xử lý chất thải rắn và các nhu cầu khác..).
- Xác định nhu cầu đầu tư và các dự án ưu tiên đầu tư.
- Phân tích hiện trạng môi trường và đánh giá tác động môi trường khi triển khai thực hiện và đề xuất các giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị tổ chức thực hiện Đề án.
- Phương pháp thu thập tài liệu.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa.
- Phương pháp dự báo và chuyên gia.
- Phương pháp bản đồ.
- Phương pháp qua tư vấn và hội thảo.
Ngoài phần mở đầu, nội dung đề án bao gồm 6 phần:
- Phần I: Thực trạng phát triển du lịch huyện Tam Đảo
- Phần II: Dự báo xu thế phát triển và xây dựng quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
- Phần III: Tổng mức đầu tư và phân kỳ đầu tư
- Phần IV: Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề án
- Phần V: Tổ chức thực hiện
- Phần VI: Đề xuất – Kiến nghị
Phần I
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN TAM ĐẢO
I. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1. Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch
1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý và địa hình
Tam Đảo là huyện được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2004, trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính một số xã, thị trấn thuộc các huyện: Bình Xuyên, Tam Dương, Lập Thạch và thành phố Vĩnh Yên. Đến nay, huyện Tam Đảo có 3 thị trấn (Hợp Châu, Đại Đình, Tam Đảo) và 6 xã (Bồ Lý, Đạo Trù, Hồ Sơn, Minh Quang, Tam Quan, Yên Dương).
Về vị trí địa lý: Huyện Tam Đảo nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Vĩnh Phúc, phía Đông Nam giáp huyện Bình Xuyên, phía Tây Nam giáp huyện Tam Dương, phía Tây giáp huyện Lập Thạch, phía Tây Bắc giáp huyện Sơn Dương (Tuyên Quang), phía Bắc giáp huyện Đại Từ (Thái Nguyên); cách thủ đô Hà Nội 60 km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 40 km, có điểm nút giao nối với tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, có điều kiện kết nối các tuyến du lịch với các tỉnh Tuyên Quang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Lào Cai…, đây là điều kiện thuận lợi thu hút khách nội địa và quốc tế đến với Tam Đảo.
Về địa hình: Tam Đảo là huyện miền núi, nằm trên phần chính phía Tây Bắc của dãy núi Tam Đảo, nơi bắt nguồn của sông Cà Lồ (sông nối với sông Hồng và sông Cầu). Địa hình của Tam Đảo khá phức tạp và đa dạng, chủ yếu là đồi núi kết hợp với rừng Quốc gia Tam Đảo tạo cảnh quan và những điều kiện đặc thù về yếu tố lịch sử, tín ngưỡng cho sự phát triển du lịch, nhất là du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái và du lịch tâm linh. Phần diện tích bề mặt bằng phẳng tập trung không nhiều: Thị trấn Hợp Châu, xã Hồ Sơn, xã Tam Quan.
1.1.2. Khí hậu và thời tiết
Do địa hình phức tạp, nhất là sự khác biệt về địa hình giữa vùng núi cao với đồng bằng thấp nên khí hậu, thời tiết của huyện Tam Đảo được chia thành 2 tiểu vùng rõ rệt (các tiểu vùng về khí hậu, không trùng với địa giới hành chính cấp xã). Cụ thể:
- Tiểu vùng miền núi, gồm toàn bộ vùng núi Tam Đảo thuộc thị trấn Tam Đảo, Đại Đình và các xã Minh Quang, Hồ Sơn, Tam Quan, Đạo Trù... có khí hậu mát mẻ, độ ẩm cao, quanh năm có sương mù tạo cảnh quan đẹp. Khí hậu tiểu vùng miền núi mang sắc thái của khí hậu ôn đới, tạo lợi thế trong phát triển nông nghiệp với các sản vật ôn đới và hình thành các khu du lịch, phát triển du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng vào mùa hè.
- Tiểu vùng khí hậu vùng thấp, bao gồm phần đồng bằng của Thị trấn Đại Đình và các xã Minh Quang, Hồ Sơn, Tam Quan, Đạo Trù và toàn bộ diện tích của các xã còn lại. Tiểu vùng khí hậu của vùng thấp mang đặc điểm khí hậu gió mùa nội chí tuyến vùng Đông Bắc – Bắc Bộ. Nhiệt độ của tiểu vùng trung bình ở mức 220C–230C, độ ẩm trung bình khoảng 85-86%, lượng mưa trung bình 2.570mm/năm và thường tập trung vào tháng 6 đến tháng 9 trong năm. Khí hậu mang tính chất chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi thể hiện ở biên độ dao động nhiệt độ ngày đêm khá lớn và có khả năng xảy ra hiện tượng sương muối.
Tam Đảo nằm trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc nên chịu ảnh hưởng của chế độ nhiệt đới gió mùa ẩm. Mưa bão có sự tác động tiêu cực đến sản xuất và đời sống. Chế độ gió theo mùa, mùa hè chủ đạo là gió Đông Nam, mùa đông chủ đạo là gió mùa Đông Bắc.
Nhìn chung, trên toàn tỉnh Vĩnh Phúc, huyện Tam Đảo là nơi có khí hậu thích hợp để phát triển du lịch. Đặc biệt, vùng núi Tam Đảo có khí hậu lý tưởng cho phát triển sản phẩm nông nghiệp ôn đới, phát triển du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, tạo nên sắc thái riêng trong phát triển du lịch của Tam Đảo so với các huyện khác của tỉnh Vĩnh Phúc.
1.1.3. Tài nguyên đất
- Về lượng: Theo số liệu kiểm kê năm 2020, tổng diện tích tự nhiên của huyện Tam Đảo là 23.469,9 ha. Trong đó:
Đất quy hoạch cho lâm nghiệp huyện Tam Đảo là 15.078,4ha, chiếm tỷ lệ 63,44% diện tích toàn huyện (Theo Quyết định số 78/QĐ-UBND của UBND huyện Tam Đảo ngày 03/2/2021 về việc công bố hiện trạng rừng huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2020)
Đất phi nông nghiệp là 3.175,18 ha (chiếm 13,53% tổng diện tích đất tự nhiên).
Đất chưa sử dụng (đất đồi núi, núi đá không có rừng cây) là 38,04 ha (chiếm 0,16% tổng diện tích đất tự nhiên).
- Về chất: Trên địa bàn huyện Tam Đảo có 6 nhóm đất: đất phù sa, đất bạc màu, đất đỏ vàng, đất mùn, vàng đỏ trên núi, đất dốc tụ. Nhìn chung chất lượng đất đai của Tam Đảo không thuộc loại cao (đất đồi núi tuy hàm lượng mùn cao, nhưng địa hình dốc, chia cắt và hay bị rửa trôi).
Tình trạng chất lượng đất đai trên đặt ra các vấn đề trong sử dụng như: Đối với những diện tích đất có năng suất cây trồng kém, cần thiết thay đổi giống cây trồng sản xuất hoặc chuyển dịch dần mục đích sử dụng đất sang phát triển du lịch; đầu tư cải tạo mặt bằng, xây dựng các nền móng vững chắc trong xây dựng các cơ sở hạ tầng và các công trình sản xuất phi nông nghiệp, dân dụng.
1.1.4. Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt của Tam Đảo khá phong phú với sông Phó Đáy và các sông nhỏ như: Vực Chuông, Đình Cả. Nguồn nước chủ yếu được cung cấp bởi các sông, suối và ao, hồ. Những năm gần đây rừng được bảo vệ và khôi phục nên nguồn sinh thủy được cải thiện, nguồn nước tương đối dồi dào. Để dự trữ nước, huyện Tam Đảo đã xây dựng hệ thống hồ nước dung tích lớn phục vụ cho phát triển sản xuất như: Hồ Xạ Hương, hồ Bản Long, hồ Làng Hà, hồ Vĩnh Thành, hồ Đồng Mỏ và hàng loạt các hồ chứa nước nhỏ (25 hồ).
Bảng 1: Hệ thống hồ đập lớn trên địa bàn huyện Tam Đảo
TT | Tên hồ đập | Địa điểm xây dựng | Diện tích lưu vực (km2) | Dung tích tổng cộng (triệu m3) | Chiều dài đập (m) |
1 | Hồ Xạ Hương | Xã Minh Quang | 24 | 13,43 | 240,4 |
2 | Hồ Bản Long | Xã Minh Quang | 9,1 | 3,39 | 510 |
3 | Hồ Làng Hà | Xã Hồ Sơn | 10,5 | 2,56 | 230 |
4 | Hồ Vĩnh Thành | Xã Đạo Trù | 19 | 2,732 | 210 |
5 | Hồ Đồng Mỏ | Xã Đạo Trù | 17,5 | 5,47 | 350,18 |
(Phòng NN&PTNT huyện Tam Đảo)
Theo đánh giá của các nhà chuyên môn, nguồn nước từ các suối của rừng Quốc gia Tam Đảo có chất lượng tốt có thể khai thác phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, sân Golf, nhà máy, nuôi trồng thủy sản và sử dụng làm nước sinh hoạt phục vụ người dân và cả khách du lịch.
Huyện có nhiều hồ đập lớn nhỏ đã tạo nên vẻ đẹp thiên nhiên mênh mông, giúp du khách có thể cảm nhận những nét nguyên sơ giữa núi rừng Tam Đảo. Toàn cảnh hồ như một bức tranh thủy mặc làm say đắm lòng người. Chính vì vậy, đây có thể được coi là tiềm năng rất lớn trong phát triển các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng ngắm cảnh.
1.1.5. Môi trường sinh thái
Tam Đảo có điều kiện tự nhiên phong phú, đa dạng gồm: Hệ thống rừng nguyên sinh, hồ, đập, suối, thác nước, hang, động và núi cao với những thắng cảnh nổi tiếng.
Vườn Quốc gia Tam Đảo (diện tích 32.877,3 ha), nằm trên địa bàn 3 tỉnh Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên. Trong đó, phần đất của Vườn Quốc gia Tam Đảo thuộc địa phận tỉnh Vĩnh Phúc là khoảng 15.207,7 ha. Phần đất của VQG Tam Đảo nằm trên địa phận huyện Tam Đảo là 12.422,87 ha. (Theo Quyết định số 1520/QĐ-BNN-TCLN của Bộ NN&PTNT ngày 08/7/2011 về việc Phê duyệt Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững VQG Tam Đảo giai đoạn 2010 – 2020)
Nơi đây là môi trường sinh sống của khoảng 2.000 loài thực vật bậc cao, 64 loài cây quý hiếm cần được bảo tồn như: Pơmu, Ngũ gia bì hương, Gù hương, Hoàng tinh trắng, Đỗ trọng bắc... và 42 loài đặc hữu của Việt Nam và của riêng Tam Đảo như: Cây hoa tiên, Trà hoa vàng, hoa Nhị Đào, Hoàng thảo Tam Đảo, Hoa đỗ quyên, hoa dã quỳ... Với nhiều loại động vật quý hiếm, Vườn Quốc gia Tam Đảo không những nhiều về số lượng, đa dạng về thành phần loài mà còn có nhiều loại đặc hữu, quý hiếm cần được bảo tồn như: Vượn đen Đông Bắc, Voọc má trắng, Báo hoa mai, cá Cóc... Vường Quóc gia Tam Đảo hiện là tài sản quý giá của quốc gia, mang lại nhiều lợi ích cho cộng đồng cư dân khu vực, đem lại giá trị to lớn trong việc bảo vệ môi trường, điều tiết và cung cấp nước, phục vụ nghiên cứu khoa học và phục vụ cho du lịch, nghỉ dưỡng, cung cấp lâm sản, dược liệu.
Bên cạnh đó huyện có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, có thế mạnh trong phát triển du lịch như: Đỉnh Rùng Rình, rừng Ma, ao Dứa, Thác Bạc, suối Bát Nhã, suối Giải Oan và xây dựng các khu du lịch cuối tuần như: Khu du lịch Tam Đảo nằm ở độ cao hơn 900m so với mặt nước biển, nhiệt độ trung bình trong năm là 180C là nơi lý tưởng cho du khách nghỉ dưỡng, nghiên cứu khoa học, du lịch công vụ, mạo hiểm tại vùng núi tự nhiên Tam Đảo.
Ngoài ra còn các công trình tự nhiên và nhân tạo, tạo cảnh quan đẹp như: Một số thác nước và mặt nước các công trình thuỷ lợi Thác Bạc, Thậm Thình, Hồ Xạ Hương, Hồ Vĩnh Thành. Cột phát sóng truyền hình Tam Đảo ở độ cao trên 1.200m là một công trình kiến trúc ở độ cao độc nhất vô nhị tại Việt Nam có thể phát triển thành khu tham quan du lịch.
1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
1.2.1. Dân số
Dân số của huyện Tam Đảo là 84.000 người (theo thống kê năm 2020), tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của huyện là 1,22%.
So với các huyện, thành phố khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, huyện Tam Đảo là một trong các huyện có mật độ dân số thấp (khoảng 357,61 người/km2). Trong đó, mật độ dân số đông nhất tập trung tại thị trấn Hợp Châu (1.027 người/km2), dân số thưa thớt nhất là tại xã Đạo Trù (206 người/km2). (Theo Phụ lục 1 – Bảng 16: Thống kê dân số và mật độ dân số huyện Tam Đảo năm 2020)
Biểu đồ 1: Mật độ dân số huyện Tam Đảo (người/km2)
Hiện tại, tổng số lao động đang làm việc trên địa bàn huyện là 46.492 người (chiếm tỷ lệ 55% tổng dân số huyện). Trình độ dân trí trên toàn huyện đang ngày càng được cải thiện, tuy nhiên vẫn còn ở mức thấp và chưa đồng đều, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số (chủ yếu là đồng bào dân tộc Sán Dìu).
1.2.2. Dân tộc và tôn giáo
Dân tộc: Trên địa bàn huyện Tam Đảo có 10 dân tộc đang sinh sống, cụ thể là: Kinh, Sán Dìu, Tày, Nùng, Lào, Mường, Hoa, Mông, Dao, Khơ Me... Trong đó hai dân tộc Kinh và Sán Dìu chiếm phần lớn dân số của huyện, các dân tộc khác chiếm một phần rất nhỏ.
Phân theo cơ cấu dân tộc: Dân tộc Kinh chiếm 57,84%, dân tộc thiểu số chiếm 42,16% (trong đó chủ yếu là dân tộc Sán Dìu). Mỗi dân tộc đều có nét riêng về phong tục tập quán, lễ hội, sinh hoạt cộng đồng và cho đến nay các dân tộc vẫn duy trì được phong tục tập quán của mình như: sinh hoạt cộng đồng, lễ hội, sản xuất, nhạc cụ, ẩm thực ... Tuy nhiên trong quá trình đô thị hóa, sự giao thoa về văn hóa, lao động và sinh hoạt diễn ra mạnh mẽ, một số phong tục tập quán có nguy cơ bị mai một, đồng hóa và biến dạng. Vì vậy, các công tác bảo tồn, sưu tầm và khôi phục các giá trị truyền thống dân tộc là một yêu cầu cấp bách không chỉ với văn hóa mà còn phục vụ cho phát triển du lịch.
Tín ngưỡng, tôn giáo: Huyện Tam Đảo có 2 tôn giáo được hoạt động hợp pháp gồm: Đạo Phật và Đạo Thiên chúa. Qua các đợt điền dã, khai quật khảo cổ học tại khu vực Tây Thiên (Tam Đảo), các nhà nghiên cứu khảo cổ học đều nhận định Tây Thiên là một trong những cái nôi của Phật giáo Việt Nam.
Tam Đảo được biết đến là vùng đất địa linh, là nơi giao hòa giữa đạo Phật và tín ngưỡng thờ Mẫu của dân tộc. Quốc Mẫu Tây Thiên chính là vị thần có tầm ảnh hưởng lớn và sâu đậm nhất trong đời sống tâm linh của nhân dân Tam Đảo trải qua hàng ngàn đời nay.
1.2.3 Di sản văn hóa
1.2.3.1. Di sản văn hóa vật thể
Theo số liệu kiểm kê di tích, toàn huyện có 103 di tích. Cụ thể:
- Hệ thống di tích quốc gia đặc biệt Tây Thiên (3 chùa, 7 đền)
- Hệ thống chùa, đền, đình, miếu (31 đình, 21 đền, 35 chùa, 5 miếu)
- 17 di tích xếp hạng cấp tỉnh (08 đình, 03 chùa, 06 đền), 85 di tích công trình tín ngưỡng, tôn giáo chưa xếp hạng. Một số di tích nổi tiếng như: Đền thờ Quốc Mẫu Lăng Thị Tiêu, Đền Bà chúa Thượng ngàn, Đền thờ Đức Thánh Trần, Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên...
- Hệ thống các công trình tín ngưỡng, tôn giáo (Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên, Thiền viện Trúc Lâm An Tâm, Đại Bảo tháp Tây Thiên, Nhà thờ giáo họ Sơn Đình, nhà thờ Tam Đảo)
- Hệ thống di tích lịch sử cách mạng:
Bia tưởng niệm búa liềm (xã Tam Quan): Nơi tưởng niệm đồng chí Kim Ngọc – Nguyên Uỷ viên Trung ương Đảng, Nguyên Bí thư tỉnh Vĩnh Phú về hoạt động ở đây trong những năm kháng chiến chống Pháp.
Đồn binh Nhật (Thị trấn Tam Đảo): Nơi ghi dấu trận đánh lịch sử ngày 16/7/1945, đơn vị Việt Nam Giải phóng quân đã cùng với quần chúng nhân dân tiến hành tập kích, tiêu diệt hoàn toàn đồn binh Nhật, giải phóng hàng trăm tù nhân Việt và Pháp. Nay Đồn binh Nhật chỉ còn một lô cốt nổi hình trụ lục giác (diện tích 35m2), nằm trong khuôn viên khách sạn Ngôi Sao.
Sở chỉ huy Chiến dịch Trần Hưng Đạo (năm 1950 – 1951) thị trấn Tam Đảo.
Hệ thống hầm của Bộ Chính trị trong kháng chiến chống Mỹ (Thị trấn Tam Đảo), bao gồm 5 hầm, được thiết kế tại 5 địa điểm khác nhau nhưng kết cấu kiến trúc và kích thước gần giống nhau, tạo thành một thế trận phòng thủ liên hoàn và vững chắc tại trung tâm thị trấn Tam Đảo: Hầm số 1 nằm trong khu biệt thự 18A; Hầm số 2 nằm trong khu biệt thự 18B do Ban Quản trị Kinh tế, Văn phòng Trung ương Đảng quản lý; Hầm số 3 tại nhà Rông; Hầm số 4 nằm sau khách sạn Ngôi Sao; Hầm số 5 cạnh nhà nghỉ Công đoàn (cũ).
Khu di tích lưu niệm Hồ Chí Minh – nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh nhiều lần về thăm và làm việc tại thị trấn Tam Đảo (hay còn gọi là nhà Rông).
1.2.3.2. Di sản văn hóa phi vật thể
Tam Đảo còn lưu giữ nhiều giá trị di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu như:
Lễ hội truyền thống hàng năm: Trên địa bàn huyện Tam Đảo có 44 lễ hội lớn, nhỏ ở các xã, thôn được tổ chức tại các đình, đền, chùa trong huyện. Một số lễ hội tiêu biểu có sức thu hút khách du lịch như:
Lễ hội Tây Thiên (Tại Đền Thỏng – thị trấn Đại Đình) được tổ chức từ ngày 15 – 17 tháng 2 âm lịch hàng năm để tưởng nhớ Quốc Mẫu Lăng Thị Tiêu, chính Vương phi của Hùng Chiêu vương thứ VII - người đã có công lớn trong việc giúp Vua Hùng mở mang bờ cõi, dạy dân trồng lúa nước, chiêu mộ quân sĩ, củng cố vương triều. Bà được sắc phong Sơn trụ Quốc Mẫu tối linh Đại Vương thuộc hàng Thượng đẳng phúc thần. Di tích thờ bà tại thị trấn Đại Đình, huyện Tam Đảo được Thủ tướng Chính phủ công nhận là di tích lịch sử quốc gia đặc biệt từ tháng 12/2015. Trong những năm qua, huyện Tam Đảo đã được UBND tỉnh phê duyệt kịch bản tổ chức Lễ hội Tây thiên với tiêu chí: Lễ hội tương xứng với vị thế Quốc Mẫu và tiềm năng du lịch của khu danh thắng Tây Thiên. Năm 2020, tín ngưỡng thờ Mẫu Tây Thiên được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận “Tín ngưỡng thờ Mẫu Tây Thiên là di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia”.
Hội vật Làng Hà xã Hồ Sơn, là lễ hội lâu đời của cư dân vùng chân núi Tam Đảo. Hội vật Làng Hà được tổ chức vào mùng 7 Tết âm lịch, là cuộc tranh tài giữa các đô vật lừng danh trên địa bàn huyện, tạo không khí vui vẻ hồ hởi trong những ngày đầu năm nhưng cũng mang phong cách biểu diễn dân gian đặc trưng riêng biệt của dân tộc có truyền thống thượng võ lâu đời.
Nghệ thuật trình diễn dân gian: Nghệ thuật hát Văn (hay hát Chầu văn) – một trong những hình thức lễ nhạc gắn liền với nghi thức hầu đồng của tín ngưỡng Tứ phủ đã được người dân làng Yên Chung (xã Tam Quan) tiếp xúc, giao lưu và chịu ảnh hưởng để từ đó sản sinh ra các thanh đồng, cung văn phục vụ cho các nghi lễ, nhu cầu tôn giáo, tín ngưỡng tại các đền, phủ trên địa bàn huyện. Trong nhiều năm trở lại đây, UBND huyện đã có những hoạt động thiết thực nâng cao nhận thức cho người dân trong việc bảo tồn, kế thừa những giá trị nghệ thuật của loại hình hát văn và hát chầu văn trong «Thực hành tín ngưỡng và thờ Mẫu Tam phủ của người Việt», đã được UNESSCO công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại. Các nghệ nhân của làng Yên Chung còn tổ chức hướng dẫn, truyền dạy hát Văn cho các CLB, các cháu thanh, thiếu niên đều gìn giữ nét đẹp văn hóa truyền thống, góp phần bảo tồn, phát huy, phổ biến nghệ thuật hát Văn của dân tộc.
Bản sắc văn hóa truyền thống của người dân tộc Sán Dìu (Tam Đảo): Người dân tộc Sán Dìu huyện Tam Đảo còn lưu giữ một nền văn hóa lâu đời, giàu bản sắc, được biểu hiện thông qua tiếng nói, chữ viết, trang phục, làn điệu dân ca (Soọng Cô, lễ cấp sắc)...; ẩm thực đặc trưng của người Sán Dìu (bánh trứng kiến, bánh chưng gù, bánh tro)...
Làn điệu dân ca Soọng Cô là một thể loại hát ví đối đáp gắn liền với sinh hoạt văn hóa dân gian của người Sán Dìu. Nó truyền tải những tâm tư, tình cảm của các đôi trai gái đang trong giai đoạn tìm hiểu nhau, nhờ tiếng hát để trải tấm lòng, là phương tiện để bộc lộ tâm ý một cách tinh tế. Soọng Cô còn là lời hát ru đưa trẻ chìm trong giấc ngủ, lời hát để hỏi thăm về gia đình, bạn bè ... của những người lâu ngày mới có dịp gặp mặt. Những câu Soọng Cô không bị giới hạn bởi không gian, thời gian, hoàn cảnh cũng như môi trường diễn xướng. Người hát có thể hát một đêm, nhiều đêm, hát trong nhà, bên bờ suối ... Bên cạnh vai trò là một loại hình giải trí của một dân tộc yêu văn nghệ, Soọng Cô còn có ý nghĩa giáo dục ý thức con người hướng tới cái thiện, cái hoàn mỹ của cuộc sống. Đặc biệt, năm 2018 dân ca Sọong cô của người Sán Dìu được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia.
Lễ cấp sắc là nghi lễ tín ngưỡng của người Sán Dìu, được các thầy cúng tổ chức để cấp sắc (truyền dạy) cho đệ tử cấp dưới mới học làm thầy cúng. Lễ cấp sắc của người Sán Dìu ở huyện Tam Đảo có ba cấp, tăng dần theo trình độ học phép của người thầy. Câp thứ nhất là «pháp sư», cấp thứ hai là «chức sư», cấp thứ ba là «thứ gia tổng xuyến». Cả ba chức vị này đều có quyền hành pháp và truyền pháp cho đệ tử cấp dưới mới học. Lễ cấp sắc chủ yếu tập trung diễn giải về đạo đức, lễ nghĩa; giáo dục cách ứng xử giữa con người với con người, giữa con người với thiên nhiên. Nét đẹp ấy được mô tả xuyên suốt trong quá trình thực hành của nghi lễ cấp sắc này.
Văn hóa ẩm thực: Những món ăn dân dã nhưng được người Sán Dìu chế biến tương đối cầu kỳ với hương vị thơm ngon đặc trưng đã trở thành nét văn hóa ẩm thực độc đáo của đồng bào dân tộc Sán Dìu nói riêng và huyện Tam Đảo nói chung. Những loại bánh như: Bánh trứng kiến, bánh trưng gù, bánh gio ... đã trở thành một món ăn đặc sản không thể thiếu trong những dịp lễ, tết của dân tộc Sán Dìu, trở thành món quà quen thuộc và quý giá của những người con xa quê.
Nghề thủ công truyền thống: Huyện Tam Đảo có 10 dân tộc cùng sinh sống. Mỗi dân tộc đều có những nghề truyền thống đặc trưng. Tuy nhiên, để trở thành làng nghề thì hiện nay huyện Tam Đảo vẫn chưa có làng nghề nào có thể khai thác phục vụ du lịch; sản phẩm thủ công ít, chưa trở thành hàng hóa, chỉ sản xuất phục vụ nhu cầu hàng ngày của người dân.
Về cây dược liệu, khám chữa bệnh: Nhiều nhà khoa học nhận định Tam Đảo là một kho dược liệu quý giá, với khoảng 1.000 vị thuốc, thậm chí nhiều cây chỉ người Sán Dìu mới biết như: Cây ngòi mỵ u, vong hoi lô, vong ngòi cú, tàu pú shong… Bao đời nay, người Sán Dìu có nghề làm thuốc cứu người, dựa trên nguồn dược liệu sẵn có ở núi rừng Tam Đảo. Hiện nay, dưới chân núi Tam Đảo vẫn còn nhiều người dân tộc Sán Dìu treo biển chữa bệnh bằng thuốc Nam. Nhiều hộ Sán Dìu theo lời kêu gọi của Hội Đông Y Tam Đảo đã mang trồng nhiều giống cây dược liệu tại vườn nhà, góp phần tích cực bảo tồn cây dược liệu quý hiếm Tam Đảo.
2. Đánh giá tác động của các đặc điểm về tự nhiên, văn hóa xã hội đến phát triển du lịch huyện Tam Đảo.
2.1. Những thuận lợi về các đặc điểm tự nhiên, văn hóa xã hội
- Tam Đảo có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch. Với vị trí địa lý nằm trên vùng có điều kiện khí hậu thời tiết đặc thù, có diện tích rừng lớn, cảnh quan thiên nhiên đẹp, hệ thống hồ với lưu vực rộng, gần các trung tâm chính trị (thủ đô Hà Nội, thành phố Vĩnh Yên), Tam Đảo có tiềm năng lợi thế cạnh tranh trong việc phát triển du lịch so với Sa Pa, Bắc Hà (Lào Cai) và Mẫu Sơn (Lạng Sơn) là các địa phương có điều kiện khí hậu, thời tiết và cơ sở dịch vụ, du lịch tương đồng, sẽ có lợi thế trong việc xây dựng và quy hoạch thành khu du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng kết hợp với du lịch cộng đồng ở các xã trong huyện tạo điều kiện cho du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn quan trọng của huyện.
- Nguồn tài nguyên du lịch Tam Đảo khá đặc sắc và có giá trị cao, đặc biệt là du lịch tâm linh, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa… Trong đó đáng nói nhất là thị trấn Tam Đảo và di tích danh thắng Tây Thiên. Có thể coi đây là tài nguyên du lịch đặc sắc nhất của huyện Tam Đảo. Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có nhiều điểm du lịch hấp dẫn tạo điều kiện thuận lợi phát triển du lịch cộng đồng.
- Các tài nguyên du lịch văn hóa cũng rất đáng chú ý, vì nó gắn với các dân tộc thiểu số (đặc biệt là đồng bào dân tộc Sán Dìu), là đối tượng quan trọng của hoạt động du lịch, những giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số luôn hấp dẫn đối với du khách, đặc biệt là khách quốc tế.
- Thế mạnh của Tam Đảo về nông, lâm nghiệp là những sản phẩm có tính ôn đới có thể cung cấp vào mùa hè như: Rau su su, cây dược liệu. Ngoài ra có các sản phẩm chăn nuôi như: Bò sữa, gà Tam Đảo... cũng đang được đánh giá cao. Đến nay, huyện đã có 12 sản phẩm được đánh giá đạt tiêu chuẩn OCOP chất lượng 3 sao (Chi tiết trong Phụ lục 01 – Bảng 17: Danh mục các sản phẩm OCOP huyện Tam Đảo) của các Hợp tác xã và Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn huyện. Đây là cơ hội phát triển du lịch trên cơ sở xây dựng thương hiệu cho các sản vật đặc trưng của huyện, hình thành các sản phẩm quà tặng phục vụ du lịch.
2.2. Những khó khăn về các đặc điểm tự nhiên, văn hóa xã hội
- Địa hình phức tạp, chia cắt của huyện ảnh hưởng không nhỏ đến xây dựng các hệ thống hạ tầng và phát triển kinh tế, trong đó có phát triển du lịch.
- Sự phân bố của tài nguyên nằm rải rác, không tập trung trên một địa bàn, do vậy việc khai thác kết hợp để xây dựng sản phẩm du lịch đa dạng còn gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, khoảng cách của các điểm du lịch khá xa nhau nên gây khó khăn trong việc xây dựng các tuyến du lịch một cách hợp lý và hiệu quả.
- Các nguồn tài nguyên đang đứng trước nguy cơ bị suy giảm, xuống cấp, mặc dù chưa bị ảnh hưởng nhiều bởi các hoạt động hiện tại của con người, nhưng vì nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân phát triển kinh tế, đời sống khó khăn đã ảnh hưởng đến việc bảo tồn, nhiều nét văn hóa truyền thống dân tộc bị mai một vì sức ép mưu sinh và những ảnh hưởng của lối sống hiện đại.
- Hệ thống di sản vật thể tại Tam Đảo khá dày đặc và mang nhiều ý nghĩa, giá trị sâu sắc nhưng rất nhiều di tích chưa được đầu tư, tu bổ, tôn tạo, khôi phục quản lý và khai thác hiệu quả. Việc quy hoạch, phục hồi, phục chế các di tích lịch sử cách mạng tại Tam Đảo là cần thiết và cần được quan tâm. Có thể thiết lập các tuyến du lịch hoài niệm, gắn di tích lịch sử vào các tour du lịch trong và ngoài huyện để phát huy hết lợi thế và tiềm năng sẵn có trong văn hóa và lịch sử nơi đây.
3. Đánh giá nguồn lực phát triển du lịch
3.1. Nguồn lực kinh tế
a) Về cơ cấu kinh tế
Bằng nhiều nỗ lực thu hút đầu tư và phát triển các lĩnh vực du lịch - dịch vụ, huyện Tam Đảo đã có những bước phát triển và đạt kết quả tích cực, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội chung của tỉnh Vĩnh Phúc, đặc biệt là sự tăng trưởng của dịch vụ du lịch trong giai đoạn 2016 - 2020. Tuy nhiên do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 trong năm 2020, do đó cơ cấu kinh tế của huyện Tam Đảo trong năm 2020 có sự chuyển dịch chậm, tăng tỷ trọng nông - lâm - thủy sản và giảm tỷ trọng của ngành dịch vụ.
Cơ cấu kinh tế huyện Tam Đảo năm 2020: Công nghiệp – xây dựng chiếm 36,92% (tăng 0,24% so với năm 2019); Dịch vụ chiếm 35,72% (giảm 3,62% so với năm 2019); Nông, lâm, ngư nghiệp 27,35% (tăng 3,38% so với năm 2019).
b) Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Năm 2020, mặc dù trong tình hình dịch bệnh và diễn biến phức tạp của thời tiết cả nước, nhưng kinh tế - xã hội của huyện Tam Đảo vẫn đạt được những kết quả khá tích cực: Tốc độ tăng giá trị sản xuất ước tăng 3,9% so với năm 2019; Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn năm 2020 đạt hơn 5,8 tỷ đồng; Giá trị sản xuất bình quân đầu người đạt 69,4 triệu đồng; Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 1,58 tỷ đồng; Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 2,31%. Toàn huyện có 100% số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, huyện Tam Đảo cũng đã cơ bản đạt các tiêu chí của huyện nông thôn mới.
Sau 10 năm thực hiện Nghị quyết số 01 - NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc (khóa XV) về phát triển du lịch Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2020, du lịch của huyện đã có những bước phát triển khá toàn diện trên các lĩnh vực, kinh tế tiếp tục phát triển, cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư. Các dự án và các nguồn lực xã hội đầu tư vào lĩnh vực du lịch tăng mạnh. Nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp và nhân dân về vai trò của du lịch ngày càng được nâng lên. Để thu hút đầu tư, quảng bá du lịch, quy hoạch sắp xếp lại khu dịch vụ bán hàng phục vụ khách du lịch, huyện Tam Đảo đã chỉ đạo các đơn vị chuyên môn thực hiện, đồng thời phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan chuyên môn đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án phục vụ cho phát triển du lịch.
3.2. Nguồn nhân lực
Tổng lao động đang làm việc tại huyện Tam Đảo là 46.492 người. Trong đó, lao động hoạt động trong ngành du lịch là 4.480 người, chiếm tỷ lệ thấp (chiếm 9,64% tổng số lao động đang làm việc). Lao động du lịch được đào tạo, bồi dưỡng nghề là 1.300 người (chiếm 29% trong tổng số lao động du lịch và chiếm 2,79% trong tổng số lao động đang làm việc trên địa bàn huyện). Nhìn chung, số lượng lao động du lịch chưa qua đào tạo là tương đối cao, là lực lượng lao động làm việc trong các bộ phận không đòi hỏi nhiều về bằng cấp, trình độ tay nghề như: nhân viên tạp vụ, kho bãi, bảo trì, bảo vệ…
Bên cạnh đó, trình độ ngoại ngữ của nguồn nhân lực du lịch huyện Tam Đảo hiện nay chưa đạt yêu cầu, số lao động biết đến các loại ngoại ngữ cơ bản như: Anh, Pháp, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản … có số lượng không nhiều. Trong khi đó, cơ cấu về ngôn ngữ còn chưa hợp lý, khách du lịch quốc tế tới Tam Đảo ngày càng đa dạng, đến từ nhiều quốc gia khác nhau, nhưng nguồn nhân lực du lịch Tam Đảo biết ngoại ngữ thì chủ yếu là tiếng Anh, đây là một hạn chế trong chất lượng nguồn nhân lực trong ngành du lịch của huyện.
Bảng 2: Nguồn lao động huyện Tam Đảo năm 2016 – 2020
Đơn vị: người
Chỉ tiêu | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 |
1.Tổng dân số | 78.142 | 81.234 | 82.165 | 83.930 | 83.931 |
2. Tổng LĐ đang làm việc | 45.325 | 46.724 | 46.982 | 46.470 | 46.492 |
- Lao động du lịch | 2.040 | 3.150 | 3.840 | 4.400 | 4.480 |
Lao động trực tiếp | 600 | 900 | 1.200 | 1.400 | 1.400 |
Lao động gián tiếp | 1.440 | 2.250 | 2.640 | 3.000 | 3.080 |
3. Chất lượng nguồn lao động |
|
|
|
|
|
- Lao động du lịch chưa qua đào tạo | 1.590 | 2.400 | 2.840 | 3.200 | 3.180 |
- Lao động du lịch được đào tạo, bồi dưỡng nghề | 450 | 750 | 1.000 | 1.200 | 1.300 |
(Phòng LĐ,TB&XH huyện Tam Đảo)
Nhìn chung nguồn nhân lực của huyện khá dồi dào, tuy nhiên chất lượng lao động (biểu hiện ở trình độ văn hoá, tay nghề, nghiệp vụ của người lao động) chưa được cao, ý thức tổ chức kỷ luật trong lao động còn thấp, ảnh hưởng lớn đến quá trình chuyển Tam Đảo sang giai đoạn khai thác du lịch ở quy mô lớn hơn, với yêu cầu chất lượng lao động cao hơn.
3.3. Nguồn lực khác
3.3.1. Hệ thống giao thông và vận tải
Hệ thống giao thông của Tam Đảo chủ yếu là giao thông đường bộ. Ngoài ra có vận tải thủy trên các hồ và sông Phó Đáy, nhưng rất hạn chế.
Hệ thống giao thông liên huyện gồm:
- Quốc lộ 2B: chiều dài 17 km, đây là tuyến đường một chiều với hệ thống đèn chiếu sáng, cây xanh đồng bộ và nằm trên “trục tâm linh” của Vĩnh Phúc, nối Tam Đảo với Ba Vì, qua Sông Hồng.
- ĐT 302: chiều dài 31 km, chạy dọc từ xã Minh Quang lên Yên Dương (dọc và cách chân dãy núi Tam Đảo khoảng 5 km) và nối liền Quốc lộ 2C đi Tân Trào (Sơn Dương, Tuyên Quang). Đây cũng chính là tuyến đường giao thông quan trọng trong việc giao lưu, vận chuyển hàng hoá giữa các xã trong huyện; giữa huyện với các vùng lân cận.
- ĐT 310: chiều dài 2km, đóng vai trò quan trọng trong việc giao lưu, buôn bán và đi lại của du khách đặc biệt là giữa hai huyện Tam Đảo và Tam Dương.
Hệ thống giao thông nội huyện: Toàn huyện có gần 500 km đường giao thông nông thôn. Các tuyến đường trục xã, liên xã, trục thôn đảm bảo kết nối từ trung tâm huyện tới trung tâm xã, trung tâm các thôn trên địa bàn huyện, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện, không lầy lội vào mùa mưa.
- Đường trục xã, liên xã: tổng chiều dài 168,5km, đã cứng hóa 168,5 km, đạt tỷ lệ 100%.
- Đường trục thôn, ngõ xóm: tổng chiều dài 181,11 km, đã cứng hóa 129,72km, đạt tỷ lệ 71,62%.
- Đường trục chính giao thông nội đồng: tổng chiều dài 100 km, đã bê tông hóa 75,439 km, đạt tỷ lệ 75,43%.
Hạ tầng giao thông công cộng:
- Nhà ga, bến xe: Người dân huyện Tam Đảo hiện đang sử dụng nhà ga Vĩnh Yên, nhà ga Phúc Yên, bến xe Vĩnh Yên để đi lại. Hiện tại huyện Tam Đảo chưa có bến xe khách.
- Bãi đỗ xe:
Khu du lịch Tam Đảo hiện có 4 điểm đỗ xe với tổng diện tích 2.510m2: Phía trước khác sạn Hương Rừng (490m2); Khu công viên vườn hoa (1.340m2); Thác Bạc (160m2); Đền Bà Chúa Thượng ngàn (520m2).
Khu danh thắng Tây Thiên hiện được quy hoạch 04 bãi đỗ xe với diện tích 38.352m2 thuộc Khu Trung tâm văn hóa Lễ hội Tây Thiên.
- Tuyến xe bus: Tuyến xe bus VP07 đi từ Vĩnh Yên – Tam Đảo (qua các xã, thị trấn: Hợp Châu – Hồ Sơn – Tam Quan – Đại Đình – Đạo Trù – Bồ Lý – Yên Dương); tuy nhiên chưa có tuyến xe bus lên thị trấn Tam Đảo.
- Nhà xe vận chuyển khách: Hiện đang có một số nhà xe tư nhân vận chuyển khách từ Hà Nội và sân bay Nội Bài đến thị trấn Tam Đảo (Nhà xe Nhật Nam, Xe bus Newway, Nhà xe Tiến Tuấn, xe bus Hà Chi...).
3.3.2. Hệ thống cung cấp điện và chiếu sáng
Theo Quyết định số 4922/QĐ – BCT ngày 29/12/2017 về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2025, Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV, theo đó nguồn điện huyện Tam Đảo được lấy từ hệ thống điện quốc gia thông qua các trạm cao thế hiện có:
- Trạm 110 kV Lập Thạch cấp điện một phần huyện Tam Đảo thông qua đường tỉnh lộ 372.
- Trạm 110 kV Vĩnh Yên cấp điện một phần cho huyện Tam Đảo thông qua tỉnh lộ 371, 376, 377.
- Trạm 110 kV Thiện Kế cấp điện một phần cho huyện Tam Đảo thông qua lưới đường dây 22 KV tỉnh lộ 471.
- Trạm 110 kV Tam Đảo .
Mạng lưới điện cơ bản phủ kín các khu dân cư trên địa bàn. Đến nay 100% số hộ được sử dụng điện.
Tại thị trấn Tam Đảo, một số trạm biến áp đã xuống cấp, cần cải tạo và nâng cấp; quy hoạch hạ ngầm hệ thống lưới điện để đảm bảo mỹ quan, phù hợp với sự phát triển của khu du lịch Tam Đảo hiện đại trong tương lai.
3.3.3.Hệ thống cấp nước
Hệ thống cấp nước sạch trên địa bàn huyện chưa hoàn chỉnh. Trên địa bàn huyện, tại thị trấn Tam Đảo, Đại Đình, Hợp Châu đã có nguồn nước sạch, tuy nhiên một số xã vẫn trong tình trạng khan hiếm nguồn nước, chủ yếu nguồn nước sinh hoạt được lấy từ nước giếng, nước suối và hồ, không đảm bảo cho sức khỏe. Hiện huyện đang ký hợp đồng với Công ty cổ phần Cấp thoát nước số 1 Vĩnh Phúc để thực hiện dịch vụ cấp nước khu vực huyện Tam Đảo, phục vụ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất và kinh doanh của nhân dân.
* Đối với Thị trấn Tam Đảo:
Tỉ lệ người dân thị trấn Tam Đảo được dùng nước sạch đạt khoảng 70%. Đa số các công trình khu vực trung tâm thị trấn đã được cấp nước sạch từ Nhà máy nước Công ty Cổ phần cấp nước số 1 Vĩnh Phúc, còn một phần nhỏ các công trình ở Tổ dân phố 2 sử dụng nguồn nước tự khai thác ở đầu nguồn hoặc khe suối. Hệ thống mạng lưới đường ống phân phối với đường kính D200, D100. Đường ống dịch vụ đường kính D25, D32, D50. Chất lượng nước đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh và đáp ứng tương đối đầy đủ nhu cầu nước sạch của người dân.
Hiện tại đa số đường ống cấp nước khu vực thị trấn Tam Đảo vẫn đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên, một số đường ống dịch vụ ở khu vực trung tâm đã cũ, cần cải tạo hoặc thay mới, đặc biệt cần nâng công suất trạm cấp nước lên mức cao hơn để đảm bảo nhu cầu sử dụng của người dân trong tương lai.
* Đối với Khu danh thắng Tây Thiên:
Hệ thống cấp nước tại khu danh thắng Tây Thiên được lấy từ đường ống cấp nước D160 hiện có, đã được quy hoạch hướng tuyến cấp từ Nhà máy nước Đồng Tĩnh, công suất 20.000m3/ngày đêm. Nước được đấu nối trên tuyến đường liên xã được phân phối vào mạng lưới đường ống có đường kính từ D110 – D63 dẫn đến từng đơn vị tiêu thụ. Nhìn chung, sau khi quy hoạch xong tuyến cấp nước trên, Khu danh thắng Tây Thiên cơ bản đạt tiêu chuẩn cấp nước sạch cho người dân trên địa bàn.
3.3.4. Hệ thống thoát nước và xử lý chất thải rắn
Thực trạng thoát nước trên địa bàn huyện Tam Đảo: Đến nay, huyện Tam Đảo đã xây dựng được hơn 46,5km rãnh thoát nước thải trong khu dân cư tại 8 xã, thị trấn. Tuy nhiên, hệ thống thoát nước hầu hết chưa được đầu tư đồng bộ, phần lớn nước thải sinh hoạt ở mỗi hộ dân chủ yếu được thoát xuống các ruộng trũng, ao hồ, mương rãnh hiện có, sau đó chảy ra hệ thống các mương tiêu chính rồi cuối cùng đổ ra sông.
- Hệ thống thoát nước tại thị trấn Tam Đảo: Đã xây dựng dự án hệ thống thoát nước nhưng chưa đi vào hoạt động. Hiện tại, nước thải tại các cơ sở lưu trú sau khi xử lý sơ bộ được thải trực tiếp vào hệ thống cống chung, theo địa hình đổ ra lưu vực hệ thống Suối Mơ.
- Hệ thống thoát nước tại Khu danh thắng Tây Thiên: Được thiết kế là hệ thống cống tách riêng hoàn toàn với hệ thống thoát nước mưa. Nước thải sinh hoạt của các hộ dân cư và cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch sau khi được xử lý cục bộ qua hệ thống bể tự hoại được thu gom đưa về Trạm xử lý phía Đông Bắc của khu trung tâm lễ hội Tây Thiên.
3.3.5. Hệ thống bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin
Hệ thống bưu chính viễn thông tại huyện Tam Đảo phát triển nhanh chóng và toàn diện, doanh thu dịch vụ tăng cao. Mạng phục vụ Bưu chính được phát triển, bán kính phục vụ 1,72km/điểm, sóng thông tin di động 3G phủ 100% địa bàn, internet đã phủ đến trung tâm các xã, thị trấn; hệ thống mạng ngoại vi, mạng truyền dẫn được chuyển đổi sang cáp quang. Đã phủ sóng wifi miễn phí toàn bộ khu du lịch Tam Đảo tạo thuận lợi cho khách du lịch trong việc truy cập thông tin. Hạ tầng kỹ thuật về CNTT của các cơ quan Đảng và nhà nước được đầu tư đồng bộ đáp ứng nhu cầu ứng dụng về CNTT trong hoạt động của các cơ quan đảng nhà nước.
Hiện tại chất lượng dịch vụ thông tin liên lạc được đảm bảo thông suốt, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ nhân dân; hạ tầng bưu chính, viễn thông được các doanh nghiệp quan tâm, đầu tư theo hướng hiện đại, chất lượng các dịch vụ được nâng lên rõ rệt.
3.3.6. Hệ thống tài chính
Trên địa bàn huyện có các ngân hàng như: Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT (Agribank), Ngân hàng Công thương Việt Nam (VietinBank), Ngân hàng Chính sách xã hội. Các hoạt động tín dụng ngân hàng được duy trì, phát triển ổn định và bền vững. Các ngân hàng đã thực hiện việc cho vay vốn nhằm mục đích sử dụng vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh đúng mục đích, có hiệu quả tạo thêm nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết việc làm cho người dân, góp phần tích cực vào hoàn thành các mục tiêu tăng trưởng kinh tế - xã hội và nâng cao mức sống cho nhân dân. Ngân hàng chính sách xã hội huyện đảm bảo thực hiện cho các hộ nghèo vay trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đảm bảo công khai, đúng đối tượng, đúng chế độ.
3.3.7. Hệ thống chăm sóc sức khỏe
Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng, hệ thống mạng lưới y tế được tăng cường.
Hiện nay, toàn huyện đã có 11 cơ sở khám chữa bệnh (01 Trung tâm y tế ở xã Hồ Sơn, 01 phòng khám đa khoa khu vực và 09 trạm Y tế) đã đạt chuẩn, bên cạnh đó có rất nhiều phòng khám tư nhân, phòng khám Đông y đang rất phát triển. Công tác phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm được triển khai thường xuyên, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm và các đợt dịch lớn.
Đặc biệt, Tam Đảo có khí hậu thổ nhưỡng thích hợp cho cây thuốc nam phát triển. Đồng bào dân tộc Sán Dìu và dân tộc Kinh tại đây đã sử dụng nhiều bài thuốc Nam để chữa bệnh và lưu truyền từ nhiều thế hệ nay. Trong khi cây thuốc trong Vườn Quốc gia Tam Đảo đang dần cạn kiệt, thì người dân Tam Đảo đã trồng các cây dược liệu quý tại vườn nhà, vườn đồi như: Cây khôi nhung, cây sâm trâu, dây thìa canh, náng hoa trắng, cây nghệ độc, trà hoa vàng, ba kích, đinh lăng... Hội Đông y Tam Đảo đang phát động phong trào nuôi trồng dược liệu sạch, không dùng thuốc bảo vệ thực vật, chủ yếu bón phân hữu cơ, phân chuồng, thu hái tự nhiên. Đặc biệt, các hội viên đã mở được nhiều phòng khám hơn, bình quân 10 - 15m2/phòng, trang bị đầy đủ dụng cụ y tế như: Dao/máy thái thuốc, tủ thuốc, bàn khám bệnh. Điều này không chỉ góp phần bảo tồn nguồn dược liệu quý hiếm tại Tam Đảo mà còn là lợi thế, cần phải phát huy, xây dựng thêm sản phẩm du lịch như: du lịch nghĩ dưỡng kèm chữa bệnh, phát huy tối đa tiềm năng và tăng cường phát triển du lịch dịch vụ trên toàn huyện.
3.3.8. Khoa học và công nghệ
Khoa học và công nghệ đã và đang được ứng dụng rộng rãi, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Các hình thức sản xuất mới và công nghệ sinh học được đưa vào sản xuất và đời sống ngày càng phổ biến. Công nghệ thông tin phát triển mạnh trong các cơ quan, trường học, ứng dụng trong công tác quản lý, điều hành và hoạt động dịch vụ. Hàng năm, Hội đồng khoa học và công nghệ huyện đều triển khai, thực hiện nghiệm thu các đề tài nghiên cứu khoa học và đề tài thực nghiệm cấp huyện áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất tạo ra năng suất cao, sản phẩm sạch cho tiêu dùng của nhân dân và du khách.
3.3.9. Hệ thống chợ, trung tâm thương mại
Chính sách hỗ trợ và khuyến khích đầu tư hạ tầng chợ trên địa bàn huyện được triển khai thực hiện theo Quyết định số 47/2011/QĐ-UBND ngày 16/12/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015. Theo đó, chợ xã Hồ Sơn đã được đầu tư xây dựng mới; Chợ các xã, thị trấn: Hợp Châu, Minh Quang, Tam Quan, Đạo Trù đã được cải tạo, sửa chữa; Chợ thị trấn Đại Đình đã được quy hoạch xây dựng tại địa điểm mới. Hiện nay các chợ đều đã đi vào hoạt động, vận hành và thực hiện giao thương tốt, đáp ứng nhu cầu của người dân. Các xã, thị trấn đều có các tụ điểm kinh doanh, dịch vụ tại các thị tứ, các hộ kinh doanh, bán buôn, bán lẻ,... hàng hóa đối tượng đa dạng, đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân hàng ngày.
3.3.10. Hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao
Phong trào văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng được duy trì và phát triển rộng rãi, thu hút nhiều người ở mọi lứa tuổi tham gia, tổ chức thường xuyên dưới nhiều hình thức, như: sinh hoạt câu lạc bộ, giao lưu văn hoá, văn nghệ, hội thi, hội diễn, các hoạt động thể thao truyền thống, các trò chơi dân gian. Đến nay toàn huyện có 77 câu lạc bộ văn hoá, văn nghệ, thể thao hoạt động thường xuyên, trong đó có 26 câu lạc bộ Dân ca Soọng cô, tập trung chủ yếu tại xã Đạo Trù. Đến nay, toàn huyện có 33% dân số tham gia luyện tập thể thao thường xuyên, có 25 câu lạc bộ thể thao có quyết định công nhận, ngoài ra có rất nhiều nhóm tập luyện, sinh hoạt thể dục thể thao thường xuyên.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ tập luyện, thi đấu thể thao được cải tạo, đầu tư xây dựng. Trong đó có: Có 01 Trung tâm Văn hóa – Thể thao cấp huyện, tổng diện tích 6,4 ha đã đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng; 01 sân vận động đạt tiêu chuẩn có khán đài; 01 nhà thi đấu thể thao đa năng; 02 sân tennis. Toàn huyện có 8 Trung tâm Văn hóa – Thể thao xã, thị trấn được thành lập, tổng số có 16 sân vận động không có khán đài, 35 sân bóng đá quy mô nhỏ, 11 sân bóng đá cỏ nhân tạo, 82 sân bóng chuyền, 52 sân cầu lông, 8 sân tennis, 5 bể bơi, toàn huyện đã xây dựng được 103 sân thể thao đơn giản theo Nghị quyết 75/2012 của HĐND tỉnh.
Trung tâm thể thao Quốc gia I – Khu C và sân Golf Tam Đảo được đầu tư xây dựng đồng bộ, hiện đại. Trung tâm thể thao Quốc gia III được bố trí tại thị trấn Tam Đảo, gồm các thiết chế cơ bản như sân bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ, tennis và địa hình phức hợp đa dạng, là nơi giành cho vận động viên và những người yêu thích các môn thể thao leo núi, xe đạp địa hình, rèn luyện thể lực. Hệ thống cơ sở vật chất của Trung tâm đã phục vụ được một lượng khách đáng kể khi đến Tam Đảo.
4. Thực trạng phát triển du lịch huyện Tam Đảo giai đoạn 2016 – 2020
4.1.Công tác quản lý nhà nước về du lịch
Công tác quản lý nhà nước về du lịch có nhiều tiến bộ, sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ giữa các ban, ngành đoàn thể, địa phương và doanh nghiệp trên địa bàn đạt hiệu quả cao, tình hình an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, văn minh du lịch và các điều kiện phục vụ khách du lịch tại các khu, điểm du lịch cơ bản được đảm bảo.
Huyện đã xây dựng nhiều kế hoạch, chương trình, văn bản chỉ đạo để tổ chức triển khai và thực hiện công tác phát triển du lịch trên địa bàn. Tham mưu cho lãnh đạo tỉnh đầu tư, tu bổ, tôn tạo bảo tồn các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp bằng di tích quốc gia đặc biệt đối với di tích lịch sử và danh thắng Tây Thiên; Phối hợp xây dựng hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể dân ca Soọng Cô của người Sán Dìu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận dân ca Soọng Cô của người Sán Dìu huyện Tam Đảo là di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia; tập quán xã hội và tín ngưỡng thờ Mẫu Tây Thiên được đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia. Quản lý, tổ chức các lễ hội theo đúng thuần phong mỹ tục nhằm phát huy bản sắc văn hóa truyền thống phục vụ phát triển du lịch
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động du lịch trên địa bàn. Qua kiểm tra đã kịp thời chấn chỉnh, xử lý các sai phạm trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước về kinh doanh du lịch. Đến nay các cơ sở kinh doanh dịch vụ, du lịch cơ bản chấp hành đầy đủ quy định của nhà nước về hoạt động kinh doanh du lịch.
4.2.Công tác quy hoạch
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tam Đảo đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt, đây là cơ sở để kế hoạch hóa trong đầu tư xây dựng, thu hút các nguồn lực cho huyện phát triển.
Công tác quy hoạch xây dựng phát triển được các cấp, các ngành quan tâm như: Quy hoạch chung thị trấn Tam Đảo; Quy hoạch chung khu danh thắng Tây Thiên; Quy hoạch khu vực ven chân núi Tam Đảo; Quy hoạch thị trấn Hợp Châu, thị trấn Đại Đình; Quy hoạch phân khu D1, quy hoạch chung, chi tiết trung tâm lễ hội Tây Thiên, khu du lịch sinh thái Tam Đảo I, Tam Đảo II; khu vực Bảo Tháp Tây Thiên, khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Hồ Làng Hà, Hồ Xạ Hương, Hồ Vĩnh Thành, Hồ Đồng Mỏ, Bản Long và Bến Tắm; triển khai QHPKXD tỷ lệ 1/2000 phát triển du lịch khu vực xung quanh hồ Đồng Nhập tại xã Tam Quan, thị trấn Đại Đình và xã Hồ Sơn, huyện Tam Đảo.
Những năm gần đây, UBND huyện đã làm tốt công tác quản lý quy hoạch cũng như tiến hành thực hiện quy hoạch phát triển tại những khu du lịch trọng điểm (khu danh thắng Tây Thiên, khu du lịch sinh thái Tam Đảo I). Tuy nhiên, tại những điểm có tiềm năng du lịch sinh thái (Tổ dân phố 2 thị trấn Tam Đảo, Hồ Làng Hà, Hồ Xạ Hương, Hồ Vĩnh Thành, hồ Đồng Mỏ, hồ Bản Long và Bến Tắm) lại chưa thực sự được quản lý và tiến hành triển khai quy hoạch một cách sát xao. Việc thực hiện quy hoạch tại những điểm này mới ở giai đoạn tìm hiểu, đánh giá, định hướng phát triển nhưng chưa đi vào thực hiện theo kế hoạch đã đề ra. Đến hết năm 2020, các dự án có quy hoạch sử dụng đất cho khu du lịch hồ Làng Hà, hồ Xạ Hương, hồ Vĩnh Thành, hồ Bản Long, hồ Đồng Mỏ đều chưa bố trí được nguồn vốn đầu tư và bị hủy bỏ. Do đó, để đẩy nhanh phát triển du lịch trên địa bàn huyện, cần phải thực hiện đăng ký, khởi động lại các công trình dự án trên và cho vào kế hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng đất của huyện năm 2021.
Các tuyến đường thường xuyên được bảo trì hàng năm bằng nguồn phân bổ từ ngân sách tỉnh, ngân sách huyện. Tuy nhiên, hạ tầng giao thông nhằm phục vụ cho phát triển du lịch cần phải được đầu tư đồng bộ với hạ tầng các khu, điểm du lịch. Các tuyến đường nối từ trục thôn, xóm đến các điểm du lịch cần được mở rộng và bê tông hóa để thông thuận cho ô tô đi lại, tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng các tour, tuyến, phát triển du lịch. Cụ thể:
Đối với Thị trấn Tam Đảo: Xây dựng cải tạo đường nối Tam Đảo I – Tam Đảo II; Cải tạo đường đi dạo trong rừng từ thời Pháp; quy hoạch đường giao thông khu dân cư thuộc thôn II -Tam Đảo.
Đối với Khu danh thắng Tây Thiên: Cải tạo mạng lưới hệ thống đường nối với khu Danh thắng Tây Thiên; Cải tạo và giải tỏa hàng quán rong đường đi bộ từ Đền Thỏng đến Đền Thượng.
Cải tạo, nâng cấp mở rộng đường ĐT302 đi từ xã Minh Quang đến hết đường Vĩnh Ninh – Đạo Trù.
Cải tạo, mở rộng đường nối từ ĐT302 đến các hồ: Hồ Bản Long, hồ Xạ Hương, Hồ Làng Hà, Hồ Vĩnh Thành.
4.3. Sản phẩm du lịch huyện Tam Đảo
Huyện Tam Đảo – Vĩnh Phúc nằm trong không gian du lịch của tiểu vùng trung tâm vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc. Dó đó sản phẩm du lịch đặc trưng của Tam Đảo theo tiểu vùng bao gồm:
Du lịch tâm linh, lễ hội (Khu danh thắng Tây Thiên);
Du lịch nghỉ dưỡng núi, nghỉ cuối tuần (Khu du lịch Tam Đảo I).
Tuy nhiên, trong thời gian qua, Tam Đảo cũng chú trọng và đẩy mạnh việc đa dạng hóa các sản phẩm du lịch để tối đa hóa tiềm năng, lợi thế về du lịch. Các sản phẩm du lịch được phát triển bao gồm:
Du lịch thể thao (sân Golf Tam Đảo);
Du lịch sinh thái rừng (Vườn quốc gia Tam Đảo);
Du lịch cộng đồng homestay (bước đầu xuất hiện tại Tổ dân phố 2, thị trấn Tam Đảo).
a) Du lịch nghỉ dưỡng núi, nghỉ cuối tuần tại Khu du lịch Tam Đảo
Khu du lịch Tam Đảo nằm trọn trong Vườn quốc gia Tam Đảo – khu vực có nhiều cảnh quan đẹp nổi tiếng để phát triển du lịch. Khu du lịch Tam Đảo nằm trên độ cao từ 900m đến 1.100m so với mực nước biển; cách thủ đô Hà Nội khoảng 70km, trong đó có 13km đường đèo. Nơi đây có phong cảnh núi non hùng vĩ, bao quát cả một vùng đồng bằng Bắc Bộ rộng lớn. Được phát hiện và xây dựng từ những năm đầu thế kỷ XX, nhờ khí hậu trong lành, mát mẻ, từ lâu khu du lịch Tam Đảo luôn được coi là điểm đến hấp dẫn của du khách trong và ngoài nước, nhất là vào mùa hè. Hiện toàn bộ khu du lịch Tam Đảo có 2 tổ dân phố, bao gồm 778 nhân khẩu; 4 dân tộc sinh sống (Kinh, Mường, Sán Dìu, Nùng).
Đặc biệt để đánh thức tiềm năng du lịch, nhiều năm qua tỉnh Vĩnh Phúc đã quan tâm đầu tư, xây dựng hạ tầng, thu hút và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư, doanh nghiệp đến đầu tư, xây dựng các dự án, phát triển các loại hình dịch vụ.
b) Du lịch tâm linh, lễ hội tại Khu danh thắng Tây Thiên
Khu danh thắng Tây Thiên là một quần thể di tích lịch sử - văn hóa, bao gồm hệ thống các đình, chùa có giá trị văn hóa và khảo cổ; đã được Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch xếp hạng di tích lịch sử văn hóa quốc gia từ năm 1991; đến năm 2015 được Thủ tướng Chính phủ xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt. Bên cạnh những ngôi đền nổi tiếng như: Đền Thượng, đền Thỏng, đền Mẫu Sinh, đền Mẫu Hóa thì Tây Thiên còn có đền Cậu, đền Cô đầy bí ẩn và linh thiêng. Trong phạm vi chiều dài 11km, chiều ngang 1km của khu di tích tập trung 8 ngôi đền, chùa cổ, nằm ẩn mình dưới những cánh rừng già dọc theo con suối Tây Thiên. Các dấu tích còn lại của những ngôi chùa như: Chùa Tiên, chùa Thượng, chùa Phù Nghi, chùa Đồng Cổ, các ngôi mộ cổ của các vị sư từng trụ trì tại đây, một số văn hóa gốm sứ còn sót lại cũng xác định niên đại của chúng từ thời Lý, Trần. Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên là một trong ba Thiền Viện lớn nhất của cả nước, là một trong những nơi phát tích sớm nhất của Phật giáo Việt Nam. Vì thế, từ rất lâu, đây không chỉ là nơi hấp dẫn du khách đến thưởng ngoạn phong cảnh mà còn là một biểu tượng cho đời sống tâm linh, tín ngưỡng tại Việt Nam.
Khu danh thắng Tây Thiên nằm trên ngọn núi Thạch Bàn, thuộc dãy Tam Đảo, nơi có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, có nhiều dòng suối tự nhiên bắt nguồn từ vùng núi Tam Đảo chảy qua như: Suối Giải Oan, Thác Bạc, Đầm Sen, Ao Dứa, núi Rùng Rình, quanh năm có mây mù bao phủ tạo cảnh quan thiên nhiên thơ mộng và huyền bí. Sự đa dạng sinh học cùng với hệ thống các đình, chùa có giá trị văn hóa và khảo cổ khiến Tây Thiên có sức hấp dẫn lớn với du khách và các nhà nghiên cứu.
c) Du lịch sinh thái rừng tại Vườn quốc gia Tam Đảo
Tổng diện tích Vườn Quốc gia Tam Đảo là 32.877,3 ha (tỉnh Vĩnh Phúc là 15.207,7 ha; tỉnh Thái Nguyên là 11.446,6 ha; tỉnh Tuyên Quang là 6.160,0 ha) được chia thành 3 phân khu chức năng: Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt (diện tích 15,653,7 ha); Phân khu phục hồi sinh thái (diện tích 14.594,4 ha), Phân khu hành chính (diện tích 2.629,2 ha) (Theo Quyết định số 1520/QĐ-BNN-TCLN của Bộ NN&PTNN ngày 8/7/2011 về việc Phê duyệt Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững Vườn Quốc gia Tam Đảo giai đoạn 2010 – 2020)
Khu hành chính – dịch vụ được tạo điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái, thu hút khách du lịch đến nghỉ mát, giải trí, tìm hểu thiên nhiên và tài nguyên rừng Tam Đảo. Tại đây hiện có xây dựng một số khách sạn, nhà nghỉ, vui chơi giải trí hấp dẫn du khách. Đồng thời xây dựng các điểm, tuyến du lịch trong phân khu để tạo sức hấp dẫn, chú ý bảo vệ thiên nhiên, không làm tổn hại đến rừng, các cảnh quan, nguồn nước và môi trường sinh thái. Phần diện tích được thuê được xác định rõ trên bản đồ và phân định rõ ngoài thực địa thông qua hệ thống biển báo. Theo đó, có 18 điểm quy hoạch cho phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tại Vườn Quốc gia Tam Đảo giai đoạn 2021 – 2030 là 1.457,58 ha.
Đến nay có 3 đơn vị được cho thuê môi trường rừng gồm: Công ty Cổ phần Thương mại Sông Hồng; Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại và Du lịch Phú Sơn; Công ty Cổ phần Khu du lịch sinh thái Tam Đảo. Tổng diện tích hợp đồng cho thuê rừng đến nay là: 540 ha/1.457,58 ha. Tuy nhiên, trong quá trình hoàn thiện các thủ tục đầu tư, do có thay đổi quy định giữa Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 với Luật Lâm nghiệp năm 2017 nên hiện đang tạm dừng việc triển khai các hoạt động du lịch sinh thái để xem xét điều chỉnh phù hợp với quy định mới của Luật Lâm nghiệp, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính Phủ. Đến nay, Vườn Quốc gia Tam Đảo chưa nhận được hồ sơ phê duyệt dự án; đơn vị thuê môi trường rừng cũng chưa có hoạt động nào tác động đến rừng và đất rừng Vườn Quốc gia Tam Đảo.
Theo thống kê, tổng lượng khách đến tham quan Vườn Quốc gia Tam Đảo trong 4 năm (từ 2017 – 2020) là 40.283 lượt khách. Cụ thể: Năm 2017: 7.159 lượt; Năm 2018: 13.856 lượt; Năm 2019: 14.368 lượt; Năm 2020: 4.900 lượt.
Hiện VQG Tam Đảo đang có một số tuyến du lịch cho du khách:
Tour du lịch xem chim tại Vườn Quốc gia Tam Đảo
Vườn Quốc gia Tam Đảo – Rốn Rồng – Rừng thông – Bãi đá Mom Cày – Hồ Xạ Hương
Vườn Quốc gia Tam Đảo – Trường Rừng – Rốn Rồng – Trung tâm cứu hộ gấu.
Vườn Quốc gia Tam Đảo – Thị trấn Tam Đảo – Thăm quan 3 đỉnh núi
d) Sân Golf Tam Đảo
Sân golf Tam Đảo được khai trương vào ngày 07/01/2007, cách trung tâm thành phố Hà Nội khoảng 65km, cách sân bay Nội Bài khoảng 45km về phía Tây Bắc, chỉ khoảng 2 tiếng di chuyển bằng ô tô, tổ hợp sân golf và nghỉ dưỡng Tam Đảo (Tam Đảo Golf and Resort) sớm trở thành một trong những điểm dừng chân lý tưởng cho các gia đình, cơ quan, tổ chức vào dịp cuối tuần. Sân bao gồm 18 hố golf được xây dựng bởi tập đoàn uy tín hàng đầu về thiết kế sân golf IMG. Sân sở hữu quang cảnh thiên nhiên đầy thơ mộng, đa dạng với hồ, suối và thác nước. Chưa kể, tại đây còn có sẵn các khu khách sạn nghỉ dưỡng, phòng tổ chức hội thảo kèm theo đầy đủ các tiện nghi, tạo sự tiện lợi cho khách hàng.
Sân Golf Tam Đảo đã và đang thu hút hàng nghìn khách chơi Golf thường xuyên và hàng trăm nghìn khách đến thăm quan hàng năm.
4.4. Thực trạng về khách du lịch đến huyện Tam Đảo
Số lượng khách du lịch: Lượng khách du lịch đến với huyện Tam Đảo không ổn định. Năm 2016 – 2018, lượng khách có xu hướng tăng, từ 1,65 triệu khách (năm 2016) đến 1,8 triệu khách (năm 2018). Tuy nhiên đến năm 2019, số lượng khách giảm xuống còn 1,5 triệu lượt khách. Đặc biệt là thời gian từ đầu năm 2020 đến hết tháng 4/2020, việc thực hiện các đợt dãn cách xã hội và việc Việt Nam đóng cửa phong tỏa lượng khách du lịch quốc tế, do đó lượng khách du lịch đến huyện Tam Đảo chịu tác động nặng nề. Sau khi dịch Covid-19 được khống chế từ đầu tháng 5/2020, lượng khách du lịch đến huyện Tam Đảo có xu hướng tăng trở lại. Tuy nhiên, tổng lượng khách du lịch đến huyện Tam Đảo năm 2020 đạt khoảng 550.000 lượt khách (giảm 64% so với năm 2019). Lý do lượng khách du lịch đến huyện không ổn định, bên cạnh ảnh hưởng bởi các tác động xấu của thời tiết và dịch bệnh, một phần còn do du lịch dịch vụ của Tam Đảo thiếu sự đổi mới so với các thị trường du lịch có tính tương đồng.
Phân loại khách du lịch: Trong số lượng khách du lịch đến với Tam Đảo thì khách nội địa chiếm 99,8% số lượng khách. Khách quốc tế là 0,2% số lượng khách. Năm 2020, số lượng khách quốc tế đến Tam Đảo sụt giảm mạnh.
Theo số liệu thống kê, khách quốc tế đến Tam Đảo tăng ổn định trong giai đoạn 2016 – 2019. Tuy nhiên lượng khách quốc tế vẫn chiếm tỉ lệ rất nhỏ (chiếm 0,2% trong tổng số khách du lịch năm 2019). Thị trường khách quốc tế đến từ các nước Đông Nam Á, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Bắc Mỹ, Tây Âu... chủ yếu là khách du lịch có mức chi tiêu không cao, lưu trú tại khách sạn hoặc nhà nghỉ. Điều này cho thấy du lịch huyện Tam Đảo chưa thực sự hấp dẫn đối với du khách quốc tế, khả năng tuyên truyền quảng bá đến khách du lịch ngoài nước chưa đạt hiệu quả và đáp ứng yêu cầu.
Bảng 3: Khách du lịch quốc tế đến Tam Đảo giai đoạn 2016 – 2020
Hạng mục | ĐVT | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 |
Tổng lượng khách quốc tế | Lượt khách | 2.000 | 1.800 | 2.100 | 3.000 | 100 |
Khách quốc tế có lưu trú | Lượt khách | 1.600 | 1.700 | 2.000 | 2.800 | 50 |
Khách quốc tế tham quan | Lượt khách | 400 | 100 | 100 | 200 | 50 |
Ngày khách trung bình | Ngày/khách | 1,4 | 1,5 | 1,5 | 1,6 | 1,5 |
Tổng số ngày khách quốc tế lưu trú | Ngày khách | 2.240 | 2.550 | 3.000 | 4.480 | 75 |
Khách du lịch nội địa vẫn là nguồn khách chủ yếu của huyện Tam Đảo, trung bình chiếm tỷ lệ 99,8% trong tổng lượng khách đến. Thị trường khách nội địa đến từ Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng Ninh, TP. Hồ Chí Minh...và các tỉnh khác. Sản phẩm du lịch được khách du lịch nội địa lựa chọn chủ yếu là du lịch tâm linh tín ngưỡng, du lịch nghỉ dưỡng. Các sản phẩm du lịch khác như: Du lịch thể thao, mạo hiểm và vui chơi giải trí, du lịch sinh thái, du lịch tìm hiểu văn hóa, lịch sử chưa được du khách thực sự quan tâm, do cơ sở hạ tầng phục vụ cho các sản phẩm du lịch này chưa được đầu tư đúng mức.
Bảng 4: Khách du lịch nội địa đến Tam Đảo giai đoạn 2016 – 2020
Hạng mục | ĐVT | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 |
Tổng lượng khách nội địa | Lượt khách | 1.648.000 | 1.678.200 | 1.797.900 | 1.497.000 | 549.900 |
Khách nội địa có lưu trú | Lượt khách | 287.400 | 292.300 | 300.700 | 290.200 | 50.000 |
Khách nội địa tham quan | Lượt khách | 1.360.600 | 1.385.900 | 1.497.200 | 1.206.800 | 499.900 |
Ngày khách trung bình | Ngày/khách | 1,2 | 1,3 | 1,5 | 1,5 | 1,5 |
Tổng số ngày khách nội địa lưu trú | Ngày khách | 344.880 | 379.990 | 451.050 | 435.300 | 75.000 |
Ngày lưu trú bình quân: Theo báo cáo của các cơ sở kinh doanh lưu trú và các khu du lịch trên địa bàn cho thấy, ngày lưu trú trung bình đối với khách nội địa đạt 1,5 ngày/khách, đối với khách quốc tế đạt 1,6 ngày/khách. Điều này có nghĩa chất lượng cơ sở lưu trú chưa thu hút được khách lưu trú qua đêm, dẫn đến số lượt khách lưu trú chưa tăng.
Cơ sở lưu trú du lịch: Trong giai đoạn 2016 – 2020, số lượng cơ sở lưu trú huyện Tam Đảo đã tăng lên khá nhanh. Năm 2016, toàn huyện có 104 cơ sở lưu trú đi vào hoạt động với 1.827 phòng; đến năm 2020 đã tăng lên là 137 cơ sở lưu trú với tổng số 2.335 phòng. Các cơ sở đạt chuẩn phục vụ khách du lịch theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN (7799:2017), TCVN (7800:2017) đã được thẩm định xếp hạng. Tốc độ tăng trưởng trung bình cho giai đoạn 2016 – 2020 về số cơ sở là 7,27%/năm, về số phòng là 6,44%/năm.
Năm 2020, số cơ sở lưu trú cụ thể bao gồm: 01 resort, 08 khách sạn 01 sao, 15 khách sạn 2 sao, 01 khách sạn 3 sao, 112 nhà nghỉ homestay đạt đủ tiêu chuẩn đón khách lưu trú. Tuy nhiên, sự phát triển của phần lớn các cơ sở lưu trú vẫn mang tính tự phát, nên nhìn chung đánh giá chất lượng kinh doanh dịch vụ lưu trú vẫn chưa cao, mới chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu của khách du lịch trước xu thế phát triển nhanh chóng của du lịch trong nước và thế giới.
Công suất sử dụng phòng trung bình năm 2020 của hệ thống cơ sở lưu trú ở Tam Đảo được đánh giá đạt công suất 40%/năm. Đặc biệt vào những ngày lễ và ngày cuối tuần, các cơ sở khách sạn, nhà nghỉ luôn trong tình trạng quá tải.
Bảng 5: Cơ sở lưu trú du lịch huyện Tam Đảo giai đoạn 2016 – 2020
Chỉ tiêu | ĐVT | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 |
1. Số cơ sở kinh doanh lưu trú | Cơ sở | 104 | 104 | 111 | 128 | 137 |
- Resort | Cơ sở | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
- Khách sạn 1 sao | Cơ sở | 0 | 0 | 0 | 0 | 8 |
- Khách sạn 2 sao | Cơ sở | 8 | 8 | 8 | 15 | 15 |
- Khách sạn 3 sao | Cơ sở | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 |
- Nhà nghỉ, homestay | Cơ sở | 95 | 95 | 102 | 112 | 112 |
2. Số phòng | Phòng | 1.827 | 1.827 | 1.933 | 2.200 | 2.335 |
Xúc tiến quảng bá du lịch: Công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch được tăng cường dưới nhiều hình thức như: Cổ động trực quan, làm các cụm pa nô, in tờ rơi, tờ gấp, xuất bản sách để quảng bá giới thiệu về khu du lịch Tam Đảo và Tây Thiên; biên tập các tin bài trên Cổng thông tin điện tử của huyện, tỉnh Vĩnh Phúc; Đài Truyền hình Vĩnh Phúc làm phóng sự tuyên truyền về lễ hội và du lịch Tây Thiên, tuyên truyền, giới thiệu về các khu, điểm du lịch của huyện, bản sắc văn hóa của đồng bào các dân tộc trong huyện.
Phối hợp với các Đài Truyền hình Trung ương (VTV1, VTC10), các báo, tạp chí xây dựng các chuyên đề, phóng sự về hành trình di sản, giới thiệu quảng bá về bản sắc văn hóa của đồng bào các dân tộc, các địa danh di tích lịch sử danh lam thắng cảnh của huyện… các cơ quan Thông tấn xã Việt Nam tại Vĩnh Phúc thực hiện viết bài tuyên truyền, quảng bá Khu du lịch Tam Đảo, Tây Thiên tổ chức và tham gia các hội chợ đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá tiềm năng du lịch của huyện.
Về cơ cấu chi tiêu của khách du lịch: Căn cứ vào kết quả khảo sát về mức giá dịch vụ lưu trú ăn uống tại một số điểm danh lam thắng cảnh và khách sạn trên địa bàn huyện năm 2020 cho thấy:
- Mức chi tiêu của khách quốc tế có lưu trú bình quân là: 1.250.000 đồng/người/ngày. Trong đó chi cho dịch vụ lưu trú là 500.000 đồng; ăn uống là 350.000 đồng; vận chuyển đi lại là 120.000 đồng; chi hoạt động khác (tham quan, mua sắm...) là 180.000 đồng.
- Mức chi tiêu của khách nội địa có lưu trí bình quân là: 500.000 đồng/người/ngày. Trong đó chi cho dịch vụ lưu trú là 200.000 đồng; ăn uống là 200.000 đồng; còn lại 100.000 đồng là chi cho các hoạt động khác
(Mức chi tiêu của khách quốc tế và nội địa có lưu trú chênh lệch từ 500.000 – 750.000 đồng/01 khách/ngày).
Mức chi tiêu của khách du lịch được đánh giá vẫn còn ở mức thấp, do số lượng sản phẩm du lịch dịch vụ không đa dạng và hấp dẫn, chất lượng không cao nên mức chi trả của khách cho dịch vụ hiện có không cao.
Khu vui chơi giải trí: Các cơ sở vui chơi giải trí, thể thao, dịch vụ phục vụ khách du lịch tại huyện Tam Đảo còn hạn chế nên chưa kích thích được khả năng chi tiêu của khách, mặt khác hạn chế thời gian lưu trú của họ. Đây là một trong những nguyên nhân khiến số ngày lưu trú của khách ít và mức chi tiêu không cao.
Tính thời vụ du lịch: Biểu đồ khách du lịch đến huyện Tam Đảo không đồng đều quanh năm. Do điều kiện tự nhiên và đặc điểm sản phẩm du lịch trên địa bàn huyện nên khách du lịch tập trung vào thời điểm đầu xuân và tháng 4 đến tháng 7 hàng năm.
- Các lễ hội đầu xuân (tháng giêng và tháng hai âm lịch) tại di tích và danh thắng Tây Thiên (xã Đại Đình) phát triển mạnh về du lịch tâm linh tín ngưỡng, thu hút một lượng lớn du khách thập phương từ khắp nơi về đây hành hương, chiêm bái, du xuân. Đối tượng khách đến giai đoạn này chủ yếu là khách nội địa, các tháng còn lại số lượng khách ít hơn rất nhiều.
- Vào mùa hè (tháng 4 - tháng 7), du khách tập trung tại thị trấn Tam Đảo để nghỉ dưỡng, giải trí, ngắm cảnh. Lượng du khách đến vào thời điểm này thường rất lớn, gây ra quá tải đối với các nhà nghỉ, khách sạn. Các cơ sở lưu trú đang hoạt động tại thị trấn Tam Đảo trong thời điểm này thường hoạt động gần như 100% công suất phòng. Tuy nhiên sau đó, đặc biệt là vào mùa đông, lượng khách đến đây giảm mạnh do thời tiết chuyển lạnh, kèm sương muối.
Doanh thu từ khách du lịch: Theo số liệu cập nhật, tổng thu từ khách du lịch đến năm 2019 ước đạt 404.300 tỷ đồng, tuy nhiên đến năm 2020 ước đạt còn 112.585 tỷ đồng. (giảm 72% so với năm 2019).
Bảng 6: Doanh thu từ khách du lịch giai đoạn 2016 – 2020
Đơn vị tính: Triệu đồng
Hạng mục | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 |
1. Doanh thu từ khách quốc tế có lưu trú | 2.419 | 2.856 | 3.600 | 5.600 | 94 |
2. Doanh thu từ khách nội địa có lưu trú | 106.913 | 151.996 | 202.973 | 217.650 | 37.500 |
3. Doanh thu từ khách tham quan | 108.880 | 138.600 | 224.595 | 181.050 | 74.933 |
Tổng thu | 218.212 | 293.452 | 431.168 | 404.300 | 112.586 |
(Chi tiết trong Phụ lục 01 – Bảng 18: Thực trạng khách du lịch huyện Tam Đảo năm 2016 – 2020)
Hình thành tuyến du lịch: Cùng với việc hoàn thiện các cơ sở dịch vụ và hạ tầng du lịch, đến nay đã hình thành các tuyến du lịch kết nối các khu, điểm du lịch phục vụ tham quan nghỉ dưỡng của du khách trong và ngoài tỉnh, cụ thể như:
Hợp Châu - Đền Cả (Tam Quan) - Thiền viện trúc lâm Tây Thiên (Đại Đình) – Khu di tích và danh thắng Tây Thiên - Khu du lịch Tam Đảo I.
Hợp Châu – Khu di tích và danh thắng Tây Thiên - Đạo Trù - Khu du lịch Tam Đảo I.
Hợp Châu - Sân Golf - Hồ Xạ Hương - Vườn Quốc gia Tam Đảo - Khu du lịch Tam Đảo I.
Nhìn chung tốc độ tăng trưởng trung bình về khách du lịch còn thấp, khách tham quan trong ngày chiếm tỉ lệ cao, khách lưu trú chiếm tỉ lệ thấp. Khách đến các điểm du lịch chủ yếu là khách nội địa, mức chi tiêu thấp dẫn đến tổng thu từ khách du lịch không đạt chỉ tiêu đặt ra. Việc đầu tư cho hoạt động tuyên truyền quảng bá và phát triển du lịch còn thấp nên việc thu hút khách du lịch đến cũng còn nhiều hạn chế.
4.5.Thực trạng chất thải rắn và vệ sinh môi trường du lịch
Hiện nay trên địa bàn huyện Tam Đảo chưa có nhà máy xử lý rác thải tập trung đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật. Lượng rác thải sinh hoạt trên toàn huyện khoảng 62 tấn/ngày, được thu gom và xử lý chủ yếu bằng phương pháp chôn lấp, đốt thủ công, sử dụng các lò đốt chuyên dụng. Hai xã Hồ Sơn và Đạo Trù được đầu tư lò đốt rác theo chương trình nông thôn mới công suất 8-10 tấn/ ngày, còn lại 7/9 xã, thị trấn xử lý chôn lấp tạm thời và thuê đơn vị vận chuyển ra ngoài huyện để xử lý. Thiếu lò đốt trên địa bàn dẫn đến việc xử lý bị quá tải cũng như các đơn vị vận chuyển, xử lý ngoài huyện không tiếp nhận.
Toàn huyện có 14 điểm tập kết, trung chuyển rác, 02 lò đốt, 03 bãi chôn lấp rác, gần 500 xe thu gom rác, 2 xe chuyên dụng vận chuyển rác và hơn 600 thùng đựng rác…
Hiện huyện Tam Đảo có 2 điểm nóng trong vấn đề xử lý chất thải rắn và vệ sinh môi trường.
- Thị trấn Tam Đảo: Có 01 chuyến xe ép rác 6m3/ngày, chủ yếu phục vụ khu dân cư trung tâm, đạt khoảng 50 – 60% lượng rác thải. Chất thải rắn sau khi được thu gom sẽ được vận chuyển tới điểm tập trung chất thải rắn cách trung tâm thị trấn 4km. Chất thải rắn chưa được xử lý hợp vệ sinh, đổ đống và phun chế phẩm khử mùi.
- Khu danh thắng Tây Thiên: Chất thải tại khu vực đã được phân thành 2 loại tại nguồn vô cơ và hữu cơ, được thu gom hàng ngày, sử dụng xe chuyên dụng chuyên chở đến khu xử lý rác thải chung của khu vực.
Hiện nay thị trấn Tam Đảo có 01 nhà vệ sinh công cộng (tại vị trí sau đài phu nước) đạt tiêu chuẩn theo Luật Du lịch 2017. Còn lại tất cả các nhà vệ sinh công cộng tại Khu du lịch Tam Đảo và Khu danh thắng Tây Thiên đều chưa đạt chuẩn theo theo Luật Du lịch 2017.
5. Đánh giá hiện trạng phát triển du lịch tác động đến môi trường
5.1. Tác động đến môi trường tự nhiên
* Tác động đến môi trường nước:
Hoạt động du lịch đã và đang có nguy cơ làm ô nhiễm môi trường, nguồn nước trong khu du lịch, đặc biệt là hệ thống các dòng suối, hồ đập từ những hoạt động sinh hoạt của du khách như: Vứt rác, xả nước thải của các nhà hàng, khách sạn không qua xử lý xuống lòng suối … Ngoài ra, quá trình xây dựng với vật liệu phế thải, nước thải và dầu mỡ từ các thiết bị xây dựng không được xử lý, gây ô nhiễm môi trường nước.
Bên cạnh đó, hệ thống thoát nước thải sinh hoạt ở hầu hết các địa phương trên địa bàn huyện đều xây dựng thiếu đồng bộ, chưa được duy tu, cải tạo, nạo vét thường xuyên. Năm 2019, toàn huyện Tam Đảo mới chỉ có 38 km rãnh có nắp đậy; hơn 22 km rãnh không có nắp đậy; gần 78 km rãnh đất và 15 km rãnh bị ứ đọng, không lưu thông… Đến nay, năm 2021, huyện Tam Đảo đã xây dựng được hơn 46,5km rãnh thoát nước thải trong khu dân cư tại 8 xã, thị trấn. Mặc dù vậy, số rãnh đất, rãnh bị ứ đọng không lưu thông còn rất lớn, cần phải nhanh chón tiến hành cải tạo và xây dựng hệ thống rãnh thoát nước thải đồng bộ, đặt biệt ưu tiên thị trấn Tam Đảo, khu danh thắng Tây Thiên và các khu vực tập trung đông dân cư để tránh tình trạng ô nhiễm môi trường nước và đất xung quanh.
* Môi trường đất và sinh thái: Tác động đến môi trường đất từ hoạt động du lịch tuy chưa ở mức nghiêm trọng, nhưng đây cũng là vấn đề cần quan tâm. Các nguồn gây tác động đến môi trường đất bao gồm: Việc xả nước thải chưa qua xử lý ngấm vào tầng đất mặt, việc vứt rác bừa bãi, việc đi lại của du khách, việc triển khai các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu du lịch; việc xả rác thải hữu cơ chủ yếu là đồ ăn của du khách bỏ lại có thể làm cho môi trường đất ở đây bị ảnh hưởng.
Công tác vệ sinh môi trường nông thôn và quản lý chất thải rắn sinh hoạt đã được UBND huyện chỉ đạo các xã, thị trấn triển khai thực hiện. Cơ bản lượng rác thải sinh hoạt (khoảng 62 tấn/ngày) trên địa bàn đều được thu gom và xử lý. Định kỳ hàng tuần tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận động các tầng lớp nhân dân cùng tham gia thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường và thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt... trên hệ thống loa truyền thanh của xã, thị trấn.
Tuy nhiên, rác thải sinh hoạt không được phân loại ngay tại nguồn gây khó khăn cho công tác thu gom, xử lý; việc xử lý rác thải trên địa bàn huyện chủ yếu vẫn là chôn lấp, chưa đảm bảo vệ sinh; một số bãi chôn lấp rác thải hình thành một cách tự phát, lộ thiên, không được quản lý và thiết kế xử lý ô nhiễm đúng kỹ thuật, gây ra nhiều vấn đề về môi trường.
Ngoài ra, nhận thức và việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường của dân cư, du khách và một bộ phận cơ sở kinh doanh, dịch vụ chưa cao, gây ảnh hưởng, tác động xấu đến môi trường.
* Môi trường không khí: Tuy được coi là ngành "công nghiệp không khói", nhưng du lịch có thể gây ô nhiễm khí là do hoạt động giao thông, do sản xuất và sử dụng năng lượng. Tăng cường sử dụng giao thông cơ giới là nguyên nhân đáng kể gây nên bụi bặm và ô nhiễm không khí.
Nhằm giải quyết các vấn đề về môi trường, huyện Tam Đảo hiện đang phối hợp với các ngành chức năng thường xuyên thanh, kiểm tra các đơn vị, cơ sở SXKD, các điểm nóng về môi trường để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường; lên kế hoạch Quy hoạch, xây dựng hệ thống thu gom, xử lý rác thải, nước thải tại các khu dân cư, khu du lịch… Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, xây dựng cho người dân có nếp sống văn minh, thân thiện với môi trường.
5.2. Tác động đến môi trường xã hội
Hoạt động du lịch đã đem lại nhiều lợi ích về kinh tế, tạo nhiều việc làm góp phần giảm nghèo, thay đổi diện mạo và thực hiện chính sách phát triển nông thôn miền núi, nâng cao ý thức và nhận thức giao tiếp xã hội cho nhân dân. Tuy nhiên, cũng tác động tiêu cực tới môi trường văn hóa, xã hội được thể hiện thông qua việc thay đổi các kiến trúc truyền thống, hệ thống giá trị, quan hệ gia đình, những lễ nghi, phong tục, tập quán, bên cạnh đó cũng kéo theo các tệ nạn xã hội thiếu văn minh - lịch sự, các hoạt động vui chơi, giải trí không lành mạnh... Sự tác động này có khả năng làm ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục, thương mại hóa các hoạt động lễ hội, làm mất vẻ đẹp văn hóa truyền thống của địa phương.
5.3. Tác động đến môi trường kinh doanh
Huyện Tam Đảo luôn coi doanh nghiệp là động lực quan trọng để phát triển kinh tế, xã hội của huyện. Hàng năm, Huyện uỷ và UBND huyện đã tổ chức gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; đồng thời tích cực hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia đầu tư, sản xuất kinh doanh dịch vụ trên địa bàn huyện. UBND huyện chỉ đạo tổ chức nhiều lớp tập huấn nghiệp vụ kinh doanh du lịch; chỉ đạo các cơ quan tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện kinh doanh đúng pháp luật, yêu cầu các nhà hàng, khách sạn ký cam kết, niêm yết công khai giá các loại dịch vụ, đảm bảo vệ sinh và an toàn thực phẩm, giữ gìn an ninh trật tự… qua đó, đã hạn chế thấp nhất tình trạng chụp giật, chèn ép, dẫn, đón, bắt chẹt khách du lịch, tạo tâm lý yên tâm, thoải mái, an toàn cho du khách. Từ đó số lượng khách đến Tam Đảo và doanh thu từ du lịch đã tăng lên qua các năm; các hoạt động kinh doanh du lịch - dịch vụ của huyện cũng phát triển, trực tiếp tác động đến môi trường kinh doanh, tạo ra một số sản phẩm hàng hóa đặc trưng, đặc thù phục vụ khách du lịch góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Vai trò của du lịch huyện Tam Đảo trong tổng thể phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc là một trong 10 tỉnh, thành thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, phía Tây giáp Phú Thọ, phía Nam và Đông giáp thủ đô Hà Nội.
Nếu xét cả Vĩnh Phúc là một địa bàn xây dựng tour du lịch thì có thể xem Tam Đảo là một điểm du lịch “hạt nhân” bởi các đặc điểm nổi trội của nó (nằm trong Vườn Quốc gia, cảnh quan đẹp, khu nghỉ dưỡng có khí hậu đặc trưng lý tưởng, có các hoạt động vui chơi giải trí, có các di tích lịch sử văn hóa, khách du lịch được biết đến các phong tục tập quán truyền thống và các món ăn đặc sản…). Khu du lịch Tam Đảo được biết đến là khu nghỉ dưỡng đã được hình thành từ lâu với nét đặc trưng là khí hậu vùng núi cao và nét đặc trưng này cũng chỉ một số ít địa bàn trên cả nước có được (Mộc Châu, Sa Pa, Mẫu Sơn, Bà Nà, Đà Lạt). Huyện Tam Đảo là nơi cung cấp dịch vụ lưu trú, nghỉ ngơi, dịch vụ thương mại, trung tâm thông tin của cả vùng du lịch Tam Đảo - Đại Lải - Tây Thiên. Đồng thời, đây cũng là nơi giữ vai trò một trong hai cửa ngõ chính đến những điểm du lịch mới trong tương lai của tỉnh Vĩnh Phúc.
Bên cạnh đó, khu di tích - danh thắng Tây Thiên huyện Tam Đảo là một quần thể các Đền, Chùa, Miếu, Am… được xây dựng trên núi cao, trong khu cảnh thiên nhiên hùng vĩ. Đây cũng là điểm tài nguyên mang tính đặc trưng cao của du lịch Vĩnh Phúc, chỉ một số địa phương có nét tương đồng (Chùa Hương - Hà Nội, Yên Tử - Quảng Ninh). Chính vì vậy, du lịch huyện Tam Đảo là được coi là điểm đến du lịch độc đáo và đặc sắc khi đến với du lịch tỉnh Vĩnh Phúc.
Trong Chiến lược phát triển du lịch Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái gắn với vui chơi giải trí cùng với du lịch văn hóa, tâm linh và du lịch dịch vụ phục vụ hội thảo, kết hợp tham quan, học tập kinh nghiệm được xác định là 3 trụ cột chính tạo động lực cho sự phát triển bền vững du lịch của tỉnh.
Năm 2019, toàn tỉnh Vĩnh Phúc ước đón 6,1 triệu lượt khách du lịch, tăng 17% so cùng kỳ 2018, trong đó khách du lịch đến huyện Tam Đảo là 1,5 triệu lượt khách, chiếm 25% trong tổng lượt khách du lịch đến Vĩnh Phúc. Mặc dù đến năm 2020, du lịch Tam Đảo có sự sụt giảm cả về lượng khách và doanh thu, tuy nhiên du lịch huyện Tam Đảo vẫn được đánh giá là huyện có tiềm năng và thế mạnh về du lịch của tỉnh Vĩnh Phúc. Phát triển mạnh du lịch tại huyện Tam Đảo sẽ góp phần kết nối vùng du lịch: Hà Nội - Vĩnh Phúc - Thái Nguyên - Lào Cai, đưa Vĩnh Phúc trở thành một trong những điểm đến có thương hiệu mạnh trên bản đồ du lịch, trở thành một trong những trung tâm dịch vụ, du lịch phát triển của vùng và của cả nước.
2. Ưu điểm – hạn chế
2.1.Ưu điểm
Những năm qua, được sự quan tâm, chỉ đạo của Tỉnh ủy - HĐND - UBND tỉnh và các Sở, ngành của tỉnh, dịch vụ, du lịch của huyện có bước phát triển tương đối toàn diện. Nhận thức của các cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể và các tầng lớp nhân dân về phát triển du lịch được nâng lên. Công tác quy hoạch và thu hút đầu tư được quan tâm.
Đã hình thành một số khu du lịch trọng điểm như: Khu du lịch Tam Đảo, Khu di tích danh thắng Tây Thiên, sân Golf Tam Đảo…; việc phát triển các sản phẩm du lịch có thế mạnh của huyện như: Du lịch tâm linh, tín ngưỡng, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng … gắn liền với bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số, bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường sinh thái.
Kết cấu hạ tầng phát triển kinh tê – xã hội và du lịch từng bước được đầu tư mới, nâng cấp; công tác xã hội hóa các nguồn lực đầu tư cho phát triển văn hóa du lịch được các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể và nhân dân hưởng ứng tích cực đã góp phần thúc đẩy ngành kinh tế du lịch của huyện phát triển.
Đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác du lịch được tăng cường cả số lượng và chất lượng phục vụ.
Công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh du lịch Tam Đảo được thực hiện bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú.
2.2. Hạn chế
2.2.1. Hạn chế về quản lý nhà nước
- Tỉnh chưa có cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển du lịch huyện Tam Đảo.
- Quy hoạch ngành, lĩnh vực, các khu, điểm du lịch chưa có tính gắn kết và đồng bộ, nhất là hạ tầng đường giao thông đến các khu, điểm du lịch chưa đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch.
- Nguồn tài nguyên và quỹ đất dồi dào nhưng chủ yếu là đất 3 loại rừng (rừng đặc dụng, rừng sản xuất, rừng phòng hộ) chiếm 62% tổng diện tích tự nhiên của huyện. Thiếu quỹ đất “sạch” để quy hoạch phát triển du lịch.
- Khu du lịch sinh thái Tam Đảo II, khu du lịch sinh thái đồi Thông tại Km 15 QL2B, khu du lịch hồ Xạ Hương vướng mắc các quy định của Nhà nước trong việc cho thuê môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ, du lịch sinh thái; đặc biệt là Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trong đó yêu cầu không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, hoặc các dự án đặc biệt, cấp thiết do Chính phủ quyết định).
- Quá trình triển khai thi công các công trình, dự án đầu tư cho hạ tầng du lịch còn chậm do công tác GPMB gặp vướng mắc, chậm bàn giao mặt bằng trống cho chủ đầu tư; một số chủ đầu tư triển khai chậm tiến độ đăng ký. Cấp xã là chủ đầu tư các khu đất dịch vụ nhưng chưa chấp hành nghiêm theo ý kiến chỉ đạo của Huyện ủy, UBND huyện dẫn đến tiến độ chậm, chưa đảm bảo theo mốc thời gian. Việc chấp hành chính sách về GPMB các khu đất dịch vụ của một số hộ dân tại một số xã còn chưa tốt, phải tổ chức kiểm đếm bắt buộc và tổ chức cưỡng chế thu hồi đất, dẫn đến chậm tiến độ thực hiện dự án kéo dài
- Tình trạng xây dựng sai phép, không phép còn tồn tại, chưa giải quyết triệt để.
- Công tác thanh kiểm tra về hoạt động kinh doanh du lịch chưa đáp ứng được yêu cầu. Môi trường tại các khu du lịch đang có nguy cơ bị ô nhiễm.
- Cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về du lịch của huyện chưa bố trí được cán bộ chuyên trách. Chủ yếu là kiêm nhiệm, năng lực và trình độ chuyên môn nhiều mặt còn hạn chế.
- Công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch của huyện chưa đáp ứng yêu cầu, hiệu quả chưa cao.
2.2.2. Hạn chế trong phát triển du lịch
- Sản phẩm du lịch đơn điệu, chất lượng dịch vụ thấp, chưa có nhiều hoạt động vui chơi, giải trí, trải nghiệm để tạo cảm giác hứng thú, hấp dẫn giữ chân du khách.
- Tam Đảo cũng chưa có được sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch mang đặc trưng văn hóa nhằm tạo sức hấp dẫn phục vụ khách du lịch, khuyến khích chi tiêu và góp phần quảng bá hình ảnh du lịch của địa phương.
- Lao động phục vụ du lịch còn thiếu, chưa được đào tạo cơ bản chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ.
- Mức độ tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch còn thấp, chủ yếu mang tính tự phát. Nhận thức của một bộ phận không nhỏ người dân về du lịch chưa đầy đủ dẫn đến kinh doanh, phục vụ chưa tốt, gây bức xúc phản cảm cho du khách.
- Các cơ sở lưu trú trên địa bàn hoạt động mang nặng tính cá thể, chưa chú trọng nâng cao chất lượng toàn diện. Hệ thống khách sạn, nhà nghỉ còn ít, chất lượng phòng nghỉ chưa đáp ứng được yêu cầu của du khách.
- Mạng lưới điện cung cấp cho khu trung tâm huyện lỵ và các khu du lịch yếu và đã xuống cấp. Hệ thống đèn chiếu sáng còn thiếu.
- Chưa có hệ thống cấp, thoát nước đồng bộ tại khu trung tâm huyện lỵ và các khu, điểm du lịch.
3. Nguyên nhân
3.1. Nguyên nhân khách quan
Là huyện miền núi, xuất phát điểm nền kinh tế và thu nhập của người dân trong huyện còn thấp. Phát triển du lịch đòi hỏi cả một quá trình đầu tư dài và cần rất nhiều vốn trong khi ngân sách Nhà nước chỉ đáp ứng được một phần, việc huy động các nguồn lực khác từ tập thể, doanh nghiệp, công tác xã hội hóa du lịch còn thấp.
Huyện Tam Đảo đang trong quá trình hình thành các khu, điểm du lịch tập trung theo quy hoạch mới, do vậy việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đã gây ảnh hưởng nhiều đến mỹ quan và chất lượng dịch vụ của các khu du lịch.
Sự cạnh tranh thị trường của các trung tâm du lịch lớn của vùng lân cận và cả nước ngày càng gay gắt. Nhu cầu, thị hiếu của khách ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng dịch vụ.
3.2. Nguyên nhân chủ quan
Cấp uỷ, chính quyền, một số địa phương còn nhận thức chưa đầy đủ về du lịch; chưa thấy được việc phát triển du lịch là một nhiệm vụ quan trọng tạo sự phát triển nhanh và bền vững, góp phần giảm nghèo, tạo việc làm, tăng thu ngân sách; còn tư tưởng trông chờ, ỷ nại.
Công tác quản lý nhà nước về du lịch chậm đổi mới, sự phối hợp giữa các cấp, các ngành hiệu quả chưa cao.
Nguồn nhân lực cho lĩnh vực du lịch chưa dựa trên nhu cầu của xã hội, chưa có sự tham gia của các đơn vị sử dụng nhân lực. Bộ phận quản lý chuyên ngành du lịch thiếu về số lượng và yếu về chuyên môn.
Hoạt động quảng bá, xúc tiến, thu hút các dự án đầu tư phát triển lĩnh vực du lịch chưa hiệu quả. Chưa xây dựng được cơ chế ưu đãi, khuyến khích, thu hút, huy động được nhiều nguồn lực từ các thành phần kinh tế.
Phần II
DỰ BÁO XU THẾ PHÁT TRIỂN VÀ XÂY DỰNG QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. DỰ BÁO XU THẾ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1. Dự báo xu thế phát triển du lịch thế giới
Nhu cầu đi du lịch của người dân trên thế giới ngày càng tăng cao: Với những bước phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra nhanh hơn ở các nước đang phát triển, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao ... Trong bối cảnh đó, nhu cầu đi du lịch đã trở thành nhu cầu khách quan và có mức tăng trưởng nhanh.
Du lịch trên phạm vi toàn cầu phát triển: Theo tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO) ước tính lượng du lịch quốc tế (inbound) năm 2019 đạt 1,5 tỷ lượt, tăng 4% so với năm 2018 và tăng 900 triệu lượt người so với thập kỷ trước. Tổ chức UNWTO công bố Việt Nam nằm trong 20 quốc gia có sự phát triển du lịch nhanh nhất thế giới năm 2019.
Khách du lịch trên thế giới đang có xu hướng thay đổi cơ bản: Nền chính trị ở nhiều quốc gia, nhiều khu vực trên thế giới có nhiều biến động. Chiến tranh, khủng bố, xung đột sắc tộc…., đã và đang xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới, ảnh hưởng lớn đến ngành du lịch toàn cầu, trong bối cảnh đó, dòng khách du lịch thế giới đang hướng tới những khu vực có nền chính trị ổn định, kinh tế phát triển, đặc biệt là dòng khách du lịch thế giới đang có xu thế chuyển dần sang khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và Đông Nam Á, những nơi có nền kinh tế phát triển năng động và nền chính trị hòa bình ổn định, mà trong đó Việt Nam được đánh giá là điểm đến an toàn và thân thiện.
2. Dự báo xu thế phát triển du lịch tại Việt Nam
Năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 và diễn biến phức tạp của thời tiết khiến du lịch Việt Nam chịu tổn thất nặng nề. Việc đóng cửa biên giới để ngăn chặn Covid-19 đã khiến khách quốc tế đến Việt Nam trong năm 2020 chỉ đạt 3,7 triệu lượt, giảm gần 80% so với năm 2019, khách du lịch trong nước cũng giảm gần 50% do các đợt dãn cách xã hội. Tổng doanh thu từ du lịch trong năm 2020 chỉ đạt 312 nghìn tỷ đồng, giảm 58,7% so với năm 2019 (tương đương 19 tỷ USD).
Dịch Covid-19 đã buộc ngành du lịch phải chuyển hướng và tập trung phát triển du lịch nội địa. Du lịch trong nước đã giúp các doanh nghiệp từng bước phục hồi và duy trì hoạt động.
Trong giai đoạn tới, ngành du lịch Việt Nam sẽ chuyển hướng tập trung khai thác thị trường đa dạng hơn, không chỉ tập trung vào thị trường Đông – Bắc Á (như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc) mà còn mở rộng khai thác các thị trường Châu Âu, Châu Mỹ với khách du lịch có mức chi tiêu cao hơn và thời gian lưu trú dài hơn.
Trong điều kiện dịch bệnh Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp, thời gian tới, việc liên kết vùng, liên kết địa phương, liên kết ngành, liên kết doanh nghiệp sẽ được chú trọng nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch chất lượng cao, tránh cạnh tranh và xung đột, bằng cách xác định những sản phẩm du lịch đặc trưng, phù hợp, hấp dẫn của từng vùng.
Không chỉ vậy, mục đích của đa số khách du lịch vẫn là thăm quan, nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí, song nhiều nhu cầu mới sẽ hình thành. Du khách ngày càng quan tâm tới nhu cầu trải nghiệm hướng tới những giá trị mới được thiết lập trên cơ sở giá trị văn hóa truyền thống (tính khác biệt, đặc sắc, nguyên bản), giá trị tự nhiên (tính nguyên sơ, độc đáo), giá trị sáng tạo và công nghệ cao (tính hiện đại, tiện nghi).
Hơn nữa, cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác động mạnh đến phương thức quản lý và kinh doanh du lịch, tiếp thị và bán sản phẩm du lịch. Các xu hướng du lịch mới như: Du lịch thông minh, du lịch sáng tạo dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ và sử dụng các thiết bị hiện đại và thông tin, dữ liệu toàn cầu sẽ trở thành xu hướng tất yếu trong tương lai.
Trước sự thay đổi về khái niệm du lịch theo hướng trải nghiệm, xu hướng khám phá và khả năng sẵn sàng chi trả cho kỳ nghỉ của du khách, trong thời gian tới, du lịch Việt Nam chú trọng phát triển một số loại hình, sản phẩm du lịch như:
- Dòng sản phẩm du lịch mạo hiểm, các tour mang tính độc, lạ với những hoạt động như: Du lịch dã ngoại Trekking, leo núi, nhảy dù, chèo thuyền vượt thác, khám phá hang động… gắn với các tài nguyên du lịch đặc sắc trong nước;
- Dòng sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch xanh;
- Dòng sản phẩm nghỉ dưỡng cao cấp như: Du lịch Golf, du lịch MICE (du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm)…;
- Dòng sản phẩm mang tính khám phá, trải nghiệm văn hóa đặc trưng của điểm đến;
- Dòng sản phẩm nghỉ dưỡng chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe;
- Dòng sản phẩm ứng dụng thành tựu cách mạng công nghiệp 4.0 như: Tour du lịch ảo, du lịch thông minh, du lịch nông nghiệp công nghệ cao…
3. Dự báo xu thế phát triển du lịch huyện Tam Đảo
Trong điều kiện dịch bệnh Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp trên thế giới và trong nước, huyện Tam Đảo đã tiến hành thực hiện mục tiêu kép “vừa đảm bảo an toàn phòng chống dịch, vừa phục hồi kinh tế, phát triển du lịch”, đưa ra nhiều giải pháp triển khai đồng bộ và hiệu quả: Phối hợp với Sở Văn hóa,Thể thao và Du lịch tổ chức khai mạc hè du lịch tại thị trấn Tam Đảo; Phát động chương trình kích cầu du lịch “Người Việt Nam đi du lịch Việt Nam”; xây dựng Đề án “Làng văn hóa du lịch dân tộc Sán Dìu huyện Tam Đảo”…
Huyện Tam Đảo đang từng bước xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù, có chất lượng cao, nâng cao khả năng cạnh tranh trong khu vực, tăng khả năng thu hút khách du lịch, xây dựng thương hiệu cho du lịch huyện Tam Đảo, đẩy mạnh chương trình quảng bá xúc tiến du lịch Tam Đảo đến du khách trong nước và quốc tế.
Tam Đảo là huyện có ưu thế phát triển du lịch cộng đồng, du lịch tâm linh, sinh thái theo hướng bền vững. Thời gian tới, xu thế phát triển các sản phẩm du lịch tại địa phương sẽ là:
- Dòng sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch gắn với nông nghiệp, nông thôn;
- Dòng sản phẩm nghỉ dưỡng cao cấp như: Du lịch Golf, du lịch MICE…;
- Dòng sản phẩm mang tính khám phá, trải nghiệm văn hóa tại địa phương (tâm linh tín ngưỡng, văn hóa dân tộc Sán Dìu);
- Dòng sản phẩm nghỉ dưỡng chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe như: Tắm lá thuốc, ăn chay …
Phát triển du lịch là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, vì lợi ích của các tầng lớp nhân dân, gắn với giảm nghèo, tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của huyện Tam Đảo. Gắn phát triển du lịch với phát triển nông nghiệp, công nghiệp; trong đó ưu tiên phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, có vai trò thúc đẩy các ngành khác phát triển.
Nâng dần lợi thế so sánh và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên; gắn phát triển du lịch với phát triển nông thôn, vùng đồng bào dân tộc, phát huy các giá trị văn hóa, đảm bảo quốc phòng - an ninh và bảo vệ môi trường; giải quyết hài hòa lợi ích mỗi cá nhân, gia đình, địa phương, doanh nghiệp với lợi ích chung của cả cộng đồng nhằm khơi dậy và nâng cao nhận thức của người dân đối với giữ gìn, bảo vệ và phát huy tài nguyên du lịch.
Huy động mọi nguồn lực, sức mạnh tổng hợp của các ngành, các thành phần kinh tế, tranh thủ tối đa nguồn lực xã hội hóa để ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, tạo bước đột phá cho du lịch phát triển; hình thành các sản phẩm, dịch vụ đa dạng, đồng bộ, có sức hấp dẫn và cạnh tranh cao; phát triển thị trường nội địa và quốc tế.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tập trung xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng du lịch. Phát triển các điểm du lịch mới, đầu tư xây dựng các điểm du lịch chất lượng cao, phát triển du lịch văn hóa cộng đồng, phát triển du lịch gắn với bảo vệ rừng và môi trường sinh thái; phát huy và khai thác các sản phẩm du lịch có lợi thế của địa phương như: Du lịch văn hóa, lễ hội, tín ngưỡng gắn với du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng. Hình thành các sản phẩm du lịch mới như: Du lịch cộng đồng, du lịch MICE (Hội họp, khen thưởng, hội nghị, triển lãm), du lịch trải nghiệm, vui chơi giải trí cao cấp, du lịch sinh thái kết hợp chăm sóc sức khỏe…
Phấn đấu đến năm 2025, ngành du lịch Tam Đảo phát triển và tạo được những hình ảnh đặc trưng riêng, phù hợp với tiềm năng, lợi thế, từng bước xây dựng huyện Tam Đảo trở thành Thị xã. Đến năm 2030, huyện Tam Đảo trở thành Thị xã đặc sắc về du lịch, một trong những trung tâm du lịch của tỉnh và cả nước, điểm đến hấp dẫn thân thiện của du khách.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu trở thành đô thị du lịch loại IV
Mục tiêu đến năm 2025, huyện Tam Đảo cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại IV. Đến năm 2030 đạt đủ các tiêu chí để trở thành thị xã đặc sắc về du lịch.
Cụ thể cần đạt các điều kiện Theo Luật du lịch 2017 và Điều 11 – Nghị định số 92/2007/NĐ-CP (Phụ lục số 03: Tiêu chí xét đô thị loại IV).
2.2. Xây dựng các sản phẩm du lịch
Xây dựng và khai thác các loại hình sản phẩm du lịch chủ yếu:
- Du lịch lễ hội, tín ngưỡng, tâm linh.
- Du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần.
- Du lịch nghỉ dưỡng kết hợp chăm sóc sức khỏe, dưỡng lão.
- Du lịch thể thao, mạo hiểm và vui chơi giải trí.
- Du lịch sinh thái, nông nghiệp nông thôn.
- Du lịch tìm hiểu văn hóa, lịch sử.
- Du lịch MICE (Hội họp, khen thưởng, hội nghị, triển lãm).
2.4. Cơ sở lưu trú, lượt khách và doanh thu
Đến năm 2025:
- Cơ sở lưu trú: 300 khách sạn, nhà nghỉ với khoảng 5.000 phòng.
- Số lượng khách đến Tam Đảo (dự kiến đón): 3.000.000 lượt khách.
Khách nội địa: 2.950.000 lượt khách
Khách quốc tế: 50.000 lượt khách
- Doanh thu: 1.648,3 tỷ đồng/năm.
- Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2020 - 2025 là 14,7 -17 %.
- Cơ cấu kinh tế ngành du lịch, dịch vụ chiếm 50 – 51,2%.
Đến năm 2030:
- Cơ sở lưu trú: 500 khách sạn, nhà nghỉ với khoảng 7.000 phòng.
- Số lượng khách đến Tam Đảo (dự kiến đón): 4.100.000 lượt khách.
Khách nội địa: 4.000.000 lượt khách
Khách quốc tế: 100.000 lượt khách
- Doanh thu: 3.995 tỷ đồng/năm
- Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2026 - 2030 là 15 - 17 %.
- Cơ cấu kinh tế ngành du lịch, dịch vụ chiếm 55 – 60%.
2.5. Mục tiêu về văn hóa - xã hội
Ngoài mục tiêu kinh tế, phát triển du lịch huyện Tam Đảo còn nhằm giữ gìn, phát huy và bảo tồn các giá trị bản sắc văn hóa của các dân tộc, bảo vệ tài nguyên du lịch, đặc biệt là tài nguyên sinh thái rừng, di tích lịch sử, văn hóa – xã hội.
Tạo ra nhiều việc làm cho xã hội, góp phần xóa đói, giảm nghèo ở các khu du lịch có nhiều tiềm năng, từng bước cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Cụ thể là:
- Mục tiêu giải quyết việc làm cho người dân:
Đến năm 2025, giải quyết được việc làm cho 13.000 lao động dịch vụ, trong đó lao động trực tiếp tại cơ sở kinh doanh du lịch là 5.500 lao động.
Đến năm 2030 giải quyết được việc làm cho 23.800 lao động dịch vụ, trong đó lao động trực tiếp tại các cơ sở kinh doanh du lịch là 10.500 lao động.
- Đẩy mạnh và phát triển đa dạng sản phẩm mô hình phát triển du lịch dựa vào cộng đồng, thông qua việc hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cộng đồng tham gia phát triển du lịch để huy động được nguồn lực về: Đất đai, nhân lực, vốn, kinh nghiệm ... cho phát triển du lịch, từ đó người dân có trách nhiệm trong việc bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch.
- Nâng cao chất lượng nguồn thu nhập của người dân làm du lịch, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện.
2.6. Mục tiêu bảo vệ tài nguyên môi trường trong du lịch
Vệ sinh môi trường trong kinh doanh ăn uống: Đảm bảo 100% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phải áp dụng công nghệ sạch đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường. Đối với nước thải, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú, nhà hàng, vui chơi giải trí có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định và đảm bảo thu gom, xử lý chất thải, rác thải đạt 100%.
Môi trường kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, cạnh tranh công bằng, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực du lịch, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho các tổ chức, cá nhân đầu tư kinh doanh, phát triển sản phẩm du lịch. Tiếp nhận, xử lý kịp thời, phù hợp các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, doanh nghiệp.
Môi trường xã hội an toàn, lành mạnh, thân thiện: Đảm bảo 100% người dân tham gia trực tiếp hoạt động du lịch có thái độ ứng xử văn hóa lịch sự với khách du lịch.
IV. NGHIÊN CỨU DỰ BÁO CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Dự báo về khách du lịch
Dự báo tổng lượt khách du lịch: Trong những năm tới khi hệ thống cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện, đặc biệt, huyện Tam Đảo có vị trí địa lý thuận lợi, cách thủ đô Hà Nội 60 km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 40 km, có điểm nút giao nối với tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, do đó lượng khách du lịch đến huyện Tam Đảo sẽ tiếp tục tăng trưởng trong giai đoạn tới. Dự báo đến năm 2025, huyện Tam Đảo đón khoảng 3 triệu lượt khách; đến năm 2030 đón khoảng 4,1 triệu lượt khách du lịch.
Phân loại khách du lịch: Khách du lịch đến huyện Tam Đảo chủ yếu vẫn là khách du lịch nội địa. Năm 2025, tổng lượt khách du lịch nội địa dự báo đạt ~ 2,95 triệu lượt khách; Năm 2030, tổng lượt khách du lịch nội địa dự báo đạt ~ 4 triệu lượt khách (chiếm 97,56% tổng lượt khách du lịch đến). Khách du lịch nội địa đến huyện Tam Đảo từ khắp mọi miền của đất nước, đặc biệt là từ Hà Nội và các tỉnh phía Bắc; cơ cấu khách đa dạng, thuộc nhiều lứa tuổi, nhiều thành phần nghề nghiệp khác nhau, mục đích chủ yếu là du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; du lịch tâm linh tín ngưỡng…
Trong giai đoạn tới, các cơ sở dịch vụ được đầu tư xây dựng, chất lượng các sản phẩm, dịch vụ được nâng cao… Năm 2025, số khách du lịch lưu trú tăng lên, chiếm khoảng trên 18% trong tổng số khách. Năm 2030, số khách du lịch lưu trú dự báo chiếm khoảng trên 23% trong tổng số khách.
Bảng 7: Dự báo khách du lịch đến huyện Tam Đảo đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Loại khách | Hạng mục | ĐVT | Năm 2025 | Năm 2030 |
| TỔNG LƯỢT KHÁCH | Lượt khách | 3.000.000 | 4.100.000 |
Khách quốc tế | Tổng số lượt khách đến | Lượt khách | 50.000 | 100.000 |
Khách không lưu trú | Lượt khách | 5.000 | 30.000 | |
Khách có lưu trú | Lượt khách | 45.000 | 70.000 | |
Ngày lưu trú trung bình | Ngày/khách | 2,0 | 2,5 | |
Tổng số ngày khách | Ngày khách | 90.000 | 175.000 | |
Khách nội địa | Tổng số lượt khách đến | Lượt khách | 2.950.000 | 4.000.000 |
Khách không lưu trú | Lượt khách | 2.450.000 | 3.100.000 | |
Khách có lưu trú | Lượt khách | 500.000 | 900.000 | |
Ngày lưu trú trung bình | Ngày/khách | 1,7 | 2,0 | |
Tổng số ngày khách | Ngày khách | 850.000 | 1.800.000 |
Nguồn: Dự báo của chuyên gia du lịch
2. Dự báo về tổng thu từ du lịch
Tổng doanh thu từ du lịch bao gồm: Các khoản thu từ lưu trú, ăn uống, lữ hành và vận chuyển (công ty lữ hành, công ty vận tải du lịch...); từ bán hàng lưu niệm và các dịch vụ bổ sung khác... Nói cách khác, tổng thu từ du lịch của một địa phương là nguồn thu từ tất cả các khoản chi của khách du lịch khi tham quan ở địa phương đó. Tổng thu từ du lịch được tính dựa trên tổng số lượt khách du lịch, số ngày lưu trú trung bình và mức chi tiêu bình quân của mỗi khách trong một ngày.
Hiện nay, trung bình một khách du lịch quốc tế có lưu trú chi tiêu mỗi ngày trung bình khoảng 1.250.000đồng, còn đối với khách nội địa có lưu trú là 500.000 đồng. Trong những năm tới, khi các sản phẩm và dịch vụ du lịch phong phú, đa dạng, chất lượng được nâng cao thì mức độ chi tiêu của khách du lịch (cả quốc tế và nội địa) cũng dần dần được tăng lên.
Bảng 8: Dự báo mức chi tiêu của khách du lịch đến huyện Tam Đảo đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Loại khách | Khách quốc tế | Khách nội địa | ||
Giai đoạn 2021 - 2025 | - Có lưu trú: - Không lưu trú: | 1.520.000đ 300.000đ | 1.200.000đ 200.000đ | |
Giai đoạn 2026 - 2030 | - Có lưu trú: - Không lưu trú: | 2.000.000đ 500.000đ | 1.500.000đ 300.000đ | |
Nguồn: Dự báo của chuyên gia du lịch
- Căn cứ vào số lượt khách, ngày lưu trú trung bình và mức chi tiêu của khách du lịch huyện Tam Đảo theo giai đoạn, dự báo tính toán:
Tổng thu từ du lịch năm 2025 đạt ~ 1.648 tỷ đồng, trong đó thu từ khách du lịch quốc tế là 138 tỷ đồng, từ khách du lịch nội địa là 1.510 tỷ đồng.
Tổng thu từ du lịch năm 2030 đạt ~ 3.995 tỷ đồng, trong đó thu từ khách du lịch quốc tế là 365 tỷ đồng, từ khách du lịch nội địa là 3.630 tỷ đồng.
Bảng 9: Dự báo tổng doanh thu từ du lịch huyện Tam Đảo đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT | Loại thu nhập | Năm 2025 | Năm 2030 |
1. | Thu từ khách du lịch quốc tế | 138.300 | 365.000 |
- | Từ khách có lưu trú | 136.800 | 350.000 |
- | Từ khách không lưu trú | 1.500 | 15.000 |
2. | Thu từ khách du lịch nội địa | 1.510.000 | 3.630.000 |
- | Từ khách có lưu trú | 1.020.000 | 2.700.000 |
- | Từ khách không lưu trú | 490.000 | 930.000 |
3. | Tổng thu từ du lịch | 1.648.300 | 3.995.000 |
Nguồn: Dự báo của chuyên gia du lịch
3. Dự báo về cơ sở lưu trú
Để đảm bảo cơ sở lưu trú cho khách du lịch đến huyện Tam Đảo từ nay đến năm 2025 và giai đoạn tiếp theo, vấn đề dự báo và đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở lưu trú du lịch là một yêu cầu rất quan trọng. Việc dự báo nhu cầu cơ sở lưu trú du lịch có liên quan chặt chẽ với số lượng khách, với số ngày lưu trú của khách, với công suất sử dụng buồng trung bình. Số lượng buồng lưu trú du lịch được tính theo công thức sau:
Số buồng cần có = | (Số lượt khách) x (Số ngày lưu trú trung bình) |
(365 ngày/năm) x (Công suất sử dụng buồng trung bình năm) x (Số khách nghỉ trung bình trong một buồng) |
Căn cứ vào các chỉ tiêu dự báo về khách du lịch có lưu trú, ngày lưu trú trung bình…, dự báo về nhu cầu cơ sở lưu trú du lịch của huyện Tam Đảo đến năm 2030 như sau:
Bảng 10: Dự báo nhu cầu cơ sở lưu trú du lịch huyện Tam Đảo đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Đơn vị: Buồng
Nhu cầu cho từng loại khách du lịch | Năm 2025 | Năm 2030 |
Nhu cầu cho khách quốc tế | 616 | 1,065 |
Nhu cầu cho khách nội địa | 2,911 | 5,479 |
Tổng nhu cầu buồng | 3,527 | 6,545 |
Dự báo số buồng cung cấp (bao gồm homestay) | 5,000 | 7,000 |
Công suất sử dụng buồng trung bình năm (%) | 40% | 45% |
Nguồn: Dự báo của chuyên gia du lịch.
Huyện Tam Đảo có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch homestay, do vậy trong những năm tới, ngoài số lượng cơ sở lưu trú đã được dự báo ở trên, huyện sẽ tiếp tục phát triển các cơ sở lưu trú dưới hình thức homestay để đáp ứng nhu cầu đa dạng cho khách du lịch.
4. Dự báo về nhu cầu lao động trong du lịch
Số lao động bình quân trên một buồng lưu trú hiện nay ở huyện Tam Đảo còn rất thấp vì các dịch vụ du lịch còn nghèo nàn, chưa đa dạng, chất lượng còn thấp, nhiều cơ sở lưu trú dưới dạng nhà nghỉ, homestay… Năm 2020, chỉ tiêu này chỉ đạt xấp xỉ 1,0 lao động trực tiếp/1 buồng lưu trú. Trong những năm tới, với định hướng phát triển và đa dạng hóa các dịch vụ du lịch bổ sung, nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ du lịch…, dự báo số lượng lao động trực tiếp bình quân trên một buồng lưu trú sẽ tăng lên ở mức 1,1-1,3 lao động trực tiếp/buồng lưu trú và mỗi lao động trực tiếp tương ứng với 1,5 - 2,0 lao động gián tiếp ngoài xã hội. Như vậy, căn cứ vào các chỉ tiêu trên, các tính toán về nhu cầu lao động cho toàn ngành du lịch huyện Tam Đảo đến năm 2030 theo các phương án được trình bày tại bảng sau.
Bảng 11: Dự báo nhu cầu lao động du lịch huyện Tam Đảo đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Đơn vị tính: Người
TT | Loại lao động | Năm 2025 | Năm 2030 |
1 | Tổng số buồng | 5.000 | 7.000 |
- | Lao động trực tiếp trong du lịch | 5.500 | 10.500 |
- | Lao động gián tiếp ngoài xã hội | 7.500 | 13.300 |
2 | Tổng số lao động du lịch | 13.000 | 23.800 |
- | Số lao động trực tiếp trung bình/buồng lưu trú | 1,1 | 1,5 |
- | Số lao động gián tiếp trung bình/buồng lưu trú | 1,5 | 1,9 |
Nguồn: Dự báo của chuyên gia du lịch
V. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1. Định hướng phát triển thị trường
Đối với công tác phát triển thị trường: Các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn cần chú trọng xây dựng kế hoạch thu hút các thị trường mục tiêu với mức độ khác nhau theo thời gian, tùy thuộc vào khả năng của mình, đảm bảo hiệu quả kinh doanh trước mắt, song không làm mất đi cơ hội kinh doanh trong tương lai. Trước mắt, tiếp tục tập trung khai thác thị trường nội địa với mục đích khám phá thiên nhiên, nghỉ dưỡng, khách du lịch văn hóa – tâm linh, giải trí cuối tuần... Đối với thị trường quốc tế, trước mắt tập trung khai thác thị trường khách quốc tế từ thủ đô Hà Nội.
Hướng dẫn các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn cần chủ động mở rộng liên kết du lịch với các thị trường du lịch trong và ngoài nước.
Thị trường khách trong nước, bao gồm:
- Thị trường gần: Khách trong tỉnh và khách đi từ Hà Nội, Phú Thọ, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang.
- Thị trường nội địa xa: Khách đi từ Lào Cai, Yên Bái, Hải Phòng, Quảng Ninh, TP. Hồ Chí Minh...
Với thị trường khách du lịch quốc tế, tập trung tại các khu vực Đông Bắc Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc), Bắc Mỹ, khu vực Đông Nam Á, Tây Âu, Ấn Độ...
Tập trung ưu tiên phát triển và thu hút nhóm thị trường có khả năng chi tiêu cao cho các dịch vụ du lịch; nhóm thị trường với mục đích tham quan du lịch, nghỉ dưỡng dài ngày, có khả năng đi theo tour trọn gói. Đây là nhóm thị trường chiếm ưu thế hiện tại và trong tương lai, chiếm tỷ trọng lớn, lưu trú dài ngày, khả năng chi trả tương đối cao, đóng góp lớn trong tổng thu nhập của ngành du lịch.
2. Định hướng phát triển sản phẩm du lịch
Trên cơ sở định hướng thị trường mục tiêu và các nguồn tài nguyên du lịch đặc trưng của huyện Tam Đảo, tiếp tục nghiên cứu các thị trường một cách kỹ lưỡng, toàn diện (mục đích, tâm lý, sở thích, điều kiện kinh tế…), xác định xu hướng phát triển du lịch trên thế giới, trong khu vực, trong nước, thị trường trọng điểm với các đặc điểm, nhu cầu cụ thể… để trên cơ sở đó xây dựng được hệ thống sản phẩm du lịch phù hợp cho huyện Tam Đảo, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch nhằm tăng khả năng cạnh tranh, thu hút khách du lịch và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Phát triển hệ thống các sản phẩm du lịch huyện Tam Đảo đa dạng, phong phú dựa trên cơ sở khai thác các giá trị tài nguyên du lịch độc đáo, đặc sắc, có thế mạnh của huyện. Các sản phẩm du lịch phải có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh; đáp ứng nhu cầu và xu thế phát triển của các thị trường trong nước và quốc tế. Phát triển đồng bộ các sản phẩm du lịch để kéo dài gian lưu trú và tăng khả năng chi tiêu của khách; hạn chế ảnh hưởng của tính mùa vụ du lịch, phát triển ổn định, lâu dài, bảo đảm tính bền vững. Trước mắt, tập trung xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù làm điểm nhấn thu hút khách.
2.1. Sản phẩm du lịch chủ đạo, đặc thù
a) Nhóm sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng núi:
Du lịch nghỉ dưỡng núi, nghỉ dưỡng cuối tuần (Khu du lịch Tam Đảo I; Khu du lịch Tam Đảo II).
b) Nhóm sản phẩm du lịch tâm linh tín ngưỡng, lễ hội:
- Du lịch văn hóa tâm linh tại hệ thống các di tích, đền, chùa, hệ thống di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh Tây Thiên (Đền thờ Quốc Mẫu Lăng Thị Tiêu, Đền Bà chúa Thượng ngàn, Đền thờ Đức Thánh Trần, Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên...).
- Du lịch tham quan, trải nghiệm văn hóa lễ hội (Lễ hội Tây Thiên, hội vật Làng Hà...).
c) Nhóm sản phẩm du lịch thể thao, vui chơi giải trí:
- Du lịch thể thao, chơi Golf (Trung tâm thể thao Quốc gia III, Sân Goft Tam Đảo, Golf Bản Long, Golf Tam Quan).
- Du lịch vui chơi giải trí, câu cá, chèo thuyền (hồ Đồng Mỏ, hồ Xạ Hương, hồ Làng Hà, hồ Vĩnh Thành).
2.2. Sản phẩm du lịch bổ trợ
a) Nhóm sản phẩm du lịch sinh thái; du lịch cộng đồng
- Du lịch sinh thái, bảo tồn thiên nhiên (Vườn Quốc gia Tam Đảo)
- Du lịch sinh thái nghỉ dưỡng:
Khu du lịch Bến Tắm - thị trấn Đại Đình (diện tích 50 ha);
Khu du lịch suối Đồng Bùa – xã Tam Quan (diện tích 15 ha);
Khu du lịch sinh thái chân đỉnh Rùng Rình – xã Tam Quan (diện tích 117,8 ha);
Khu du lịch hồ Làng Hà – xã Hồ Sơn (diện tích 58,3 ha);
Khu du lịch Rừng thông Km15 – 18 QL2B – xã Hồ Sơn (diện tích 100,6 ha);
Khu du lịch Đỉnh Mỏ Quạ - xã Hồ Sơn, Minh Quang (diện tích 50ha);
Khu du lịch hồ Xạ Hương – xã Hợp Châu (diện tích 107 ha);
Khu du lịch hồ Đồng Mỏ – xã Đạo Trù (diện tích 100 ha);
Khu du lịch hồ Vĩnh Thành – xã Đạo Trù (diện tích 100 ha);
Khu du lịch hồ Bản Long – xã Minh Quang (diện tích 15 ha);
- Du lịch cộng đồng, homestay (Tổ dân phố 2 – TT.Tam Đảo);
- Du lịch trải nghiệm các di sản văn hóa dân tộc Sán Dìu, thưởng thức các loại hình dân ca, dân vũ (hát chầu văn, hát Soong Cô,...) tại Làng văn hóa du lịch dân tộc Sán Dìu – xã Đạo Trù.
b) Nhóm sản phẩm du lịch gắn với phát triển nông nghiệp, nông thôn
Du lịch sinh thái kết hợp nông nghiệp nông thôn, gắn với các sản phẩm OCOP (rau su su làng Hà, cây dược liệu xã Đạo Trù, sữa bò xã Bồ Lý, trà hoa vàng xã Tam Quan, Chuỗi rau quả sạch Công ty VinEco Tam Dao Greenhouse).
c) Nhóm sản phẩm du lịch tham quan khám phá, du lịch nghiên cứu các di tích lịch sử văn hóa
- Tham quan nghiên cứu các di tích lịch sử văn hóa (Bia tưởng niệm búa liềm ở Tam Quan; Đồn binh Nhật; Sở chỉ huy Chiến dịch Trần Hưng Đạo; hệ thống hầm của Bộ Chính trị trong kháng chiến chống Mỹ; Khu di tích lưu niệm Hồ Chí Minh).
- Du lịch khám phá, trải nghiệm (Vườn Quốc gia Tam Đảo, Tháp truyền hình, Đường đi dạo trong rừng từ thời Pháp - Thị trấn Tam Đảo)
d) Nhóm du lịch MICE (Hội họp, khuyến thưởng, hội nghị, triển lãm)
Nhóm du lịch hội họp, hội nghị, khuyến thưởng (MICE): Khu du lịch sinh thái hồ Làng Hà, hồ Xạ Hương, hồ Vĩnh Thành.
3. Định hướng tổ chức không gian phát triển du lịch
3.1. Trung tâm du lịch
Trung tâm du lịch của huyện Tam Đảo là: Khu danh thắng Tây Thiên và Khu du lịch Tam Đảo I. Đây là không gian du lịch trung tâm, với vai trò thu hút, kết nối và lan tỏa luồng khách đi các không gian du lịch khác trên địa bàn. Tại không gian du lịch trung tâm cần phải xây dựng trung tâm xúc tiến du lịch, cung cấp các dịch vụ thông tin du lịch, quảng bá hình ảnh các khu, điểm du lịch trên địa bàn huyện.
3.2. Vùng du lịch bổ trợ
Các vùng du lịch bổ trợ cho trung tâm: Thị trấn Đại Đình, Thị trấn Hợp Châu, xã Đạo Trù, xã Hồ Sơn, xã Tam Quan, xã Minh Quang.
- Thị trấn Đại Đình: Khu du lịch Bến Tắm; Khu du lịch cộng đồng Thôn Đồng Hội.
- Xã Đạo Trù: Làng văn hóa dân tộc Sán Dìu, Điểm du lịch Dốc Dít; Khu du lịch thể thao hồ Đồng Mỏ; Khu du lịch nghỉ dưỡng, khám chữa bệnh, dưỡng lão hồ Vĩnh Thành.
- Xã Hồ Sơn: Sân Golf Tam Đảo, Khu du lịch sinh thái hồ Làng Hà, Rừng thông Km15 – 18 QL2B, Đỉnh Mỏ Quạ.
- Xã Minh Quang: Sân Golf Bản Long; Khu du lịch sinh thái hồ Xạ Hương; Khu du lịch nghỉ dưỡng chăm sóc sức khỏe hồ Bản Long.
- Xã Tam Quan: Sân Golf Tam Quan, Khu du lịch sinh thái chăm sóc sức khỏe suối Đồng Bùa, đỉnh Rùng Rình.
4. Định hướng quy hoạch xây dựng các khu, điểm, tuyến du lịch
4.1. Hệ thống khu du lịch
* Hoàn thiện và điều chỉnh quy hoạch:
- Vườn Quốc gia Tam Đảo: Du lịch sinh thái, khám phá trải nghiệm thiên nhiên núi rừng Tam Đảo.
- Khu du lịch Tam Đảo I và Khu du lịch Tam Đảo II: Khu du lịch nghỉ dưỡng núi, nghỉ cuối tuần.
- Khu di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh Tây Thiên – Thị trấn Đại Đình: Khu du lịch tâm linh, tín ngưỡng, lễ hội. Trong đó hiện đang quy hoạch khu Trung tâm văn hóa lễ hội Tây Thiên (trung tâm du lịch văn hóa tâm linh và bảo tồn các công trình văn hóa tâm linh, sân lễ hội, công viên kết hợp các công trình dịch vụ thương mại, quy mô 48 ha).
- Sân Golf Tam Đảo – Xã Hồ Sơn, thị trấn Hợp Châu, xã Minh Quang: Khu du lịch thể thao, sân Golf, đã được đầu tư xây dựng và đang hoạt động có hiệu quả với quy mô khoảng 138 ha.
* Các khu du lịch quy hoạch xây dựng giai đoạn 2021 – 2025: Tổng nhu cầu sử dụng đất khoảng 372,7 ha.
- Khu du lịch Tam Đảo II – Bến Tắm – Thác 75 (bao gồm cả ga cáp treo): Khu du lịch Bến Tắm với chức năng là du lịch sinh thái, khám phá thiên nhiên, văn hóa, vui chơi giải trí và hội nghị, hội thảo. Quy mô 50 ha.
- Khu du lịch cộng đồng (homestay) tổ dân phố 2, thị trấn Tam Đảo: Du lịch sinh thái mô hình homestay. Quy mô 60 ha.
- Khu du lịch làng văn hóa dân tộc Sán Dìu – xã Đạo Trù: Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng kết hợp trải nghiệm văn hóa bản sắc dân tộc Sán Dìu. Quy mô 10,1 ha.
- Khu du lịch nghỉ dưỡng chăm sóc sức khỏe hồ Bản Long – Xã Minh Quang: Phát triển du lịch nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe để kết hợp với sân Golf Bản Long. Quy mô 15 ha.
- Khu du lịch sinh thái hồ Xạ Hương – Xã Minh Quang: Phát triển du lịch nghỉ dưỡng thiên nhiên, sinh thái, có nhiều quỹ đất ven hồ thuận lợi xây dựng các điểm nghỉ ngơi, chăm sóc sức khỏe. Quy mô khoảng 107 ha.
- Khu du lịch sinh thái hồ Làng hà – Xã Hồ Sơn: Phát triển du lịch nghỉ dưỡng sinh thái với cảnh quan đẹp, mặt nước hồ rộng, địa hình thiên nhiên nguyên sơ. Quy mô 15 ha.
- Khu du lịch cộng đồng thôn Đồng Hội – Thị trấn Đại Đình: Quy mô 15 ha.
- Khu du lịch Rừng Thông Km15 – 18 QL2B – xã Hồ Sơn. Quy mô 100,6 ha.
* Các khu du lịch định hướng quy hoạch xây dựng giai đoạn 2026 – 2030: Tổng nhu cầu sử dụng đất khoảng 675,8 ha.
- Sân Golf Bản Long – Xã Minh Quang: Khu du lịch thể thao, sân Golf. Quy mô 73 ha.
- Sân Golf Tam Quan – Xã Hồ Sơn, xã Tam Quan: Khu du lịch thể thao, sân Golf. Quy mô 120 ha.
- Mở rộng sân Golf Tam Đảo – Xã Hồ Sơn, TT. Hợp Châu, xã Minh Quang: mở rộng thêm diện tích 70 ha.
- Khu du lịch Đỉnh Mỏ Quạ - xã Hồ Sơn, Minh Quang. Quy mô 50 ha.
- Khu du lịch sinh thái Dốc Dít – Xã Đạo Trù: Quy mô 30 ha.
- Khu du lịch nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe hồ Vĩnh Thành – Xã Đạo Trù: Xây dựng thành khu du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái với các trung tâm giải trí, trải nghiệm tại các khu vực có không gian làng quê yên tĩnh, gần gũi với thiên nhiên. Quy mô khoảng 100 ha.
- Khu du lịch sinh thái hồ Đồng Mỏ - Xã Đạo Trù: Hình thành khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng trên cơ sở địa hình tự nhiên và mặt nước hồ Đồng Mỏ. Quy mô khoảng 100 ha.
- Khu du lịch sinh thái chăm sóc sức khỏe suối Đồng Bùa – Xã Tam Quan: Quy mô khoảng 15 ha.
- Khu du lịch sinh thái chân đỉnh Rùng Rình – xã Tam Quan. Quy mô khoảng 117,8 ha.
4.2. Hệ thống điểm du lịch
- Các điểm du lịch ở thị trấn Tam Đảo: Tháp truyền hình, Nhà thờ Tam Đảo, Thác Bạc, Đền Bà chúa Thượng Ngàn, Đền Đức Thánh Trần, Đền Mẫu Giao Trì, Khu di tích lưu niệm Hồ Chí Minh, Đồn binh Nhật, Sở chỉ huy Đại tướng Võ Nguyên Giáp.
- Các điểm du lịch tại thị trấn Đại Đình: Đền thờ Quốc Mẫu, Nhà thờ giáo họ Sơn Đình, Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên, Thiền viện Trúc Lâm An Tâm, Đại Bảo Tháp Tây Thiên.
- Các điểm du lịch tại thị trấn Hợp Châu: Di tích Đình, Chùa Cửu Yên.
- Các điểm du lịch xã Đạo Trù: Thác Đạo Trù, Dốc Dít.
- Các điểm du lịch xã Hồ Sơn: Đền Chân Suối, Đền thờ Nhị vị Vương cô nhà Trần, Đền Cậu, Tịnh viện Vân Sơn.
- Các điểm du lịch xã Bồ Lý: Đình, đền Bồ Lý.
- Các điểm du lịch xã Minh Quang: Chùa Vàng, Chuỗi rau quả sạch Công ty VinEco Tam Dao Greenhouse.
- Các điểm du lịch xã Tam Quan: Bia tưởng niệm búa liềm, Đền Cả, Đình - Chùa làng Chanh, Đình Xuân Mẫu, Đình Làng Mạ.
4.3. Hệ thống tuyến du lịch
* Tuyến du lịch trong huyện:
- Hợp Châu – Khu danh thắng Tây Thiên – Khu du lịch Tam Đảo II
- Hợp Châu – Sân Golf Tam Đảo – Khu du lịch L sinh thái hồ Xạ Hương – Vườn Quốc gia Tam Đảo – Khu du lịch Tam Đảo I.
- Hợp Châu - Sân Golf Bản Long – KDL nghỉ dưỡng, CSSK hồ Bản Long – Khu danh thắng Tây Thiên.
- Hợp Châu – Khu du lịch L sinh thái hồ Làng Hà – Khu danh thắng Tây Thiên – Khu du lịch Tam Đảo II – Khu du lịch Tam Đảo I.
- Hợp Châu – KDL Sinh thái Tam Quan – Sân Golf Tam Quan – Khu du lịch Tam Đảo I – Khu du lịch Tam Đảo II.
- Hợp Châu – Khu danh thắng Tây Thiên – Khu du lịch Bến Tắm – Thác 75 – KDL Tam Đảo II – Chùa Địa Ngục – Khu du lịch Tam Đảo I.
- Hợp Châu - Khu danh thắng Tây Thiên - Khu du lịch Hồ Đồng Mỏ - Làng văn hóa du lịch thôn Tân Phú – Khu du lịch sinh thái CSSK Hồ Vĩnh Thành.
- Hợp Châu – KDL Tam Quan – Khu du lịch cộng đồng thôn Đồng Hội – Làng Văn hóa dân tộc thôn Tân Phú.
* Tuyến du lịch sinh thái kết hợp tuần tra bảo vệ rừng:
- Văn phòng Vườn Quốc gia Tam Đảo – Khu du lịch sinh thái km 15-18 – KDL Tam Đảo I – Khu du lịch Tam Đảo II.
- Văn phòng Vườn Quốc gia Tam Đảo – Thung lũng Chắt Dậu – Núi Con Trâu 2 – Hồ Xạ Hương.
- Các tuyến nhỏ kết nối sân Golf Tam Đảo – Hồ Xạ Hương – Hồ Làng Hà – Thung lũng Chắt Dậu – Thác Bản Long… và các điểm khác thuộc vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo.
* Tuyến du lịch trong tỉnh:
- Tam Đảo - Bình Xuyên - Phúc Yên.
- Tam Đảo - Vĩnh Yên - Vĩnh Tường - Yên Lạc.
- Tam Đảo - Lập Thạch - Sông Lô.
* Tuyến du lịch ngoài tỉnh:
- Tam Đảo (Vĩnh Phúc) - Thái Nguyên - Tuyên Quang.
- Tam Đảo (Vĩnh Phúc) - Phú Thọ - Yên Bái - Lào Cai.
- Tam Đảo (Vĩnh Phúc) - Phú Thọ - Tuyên Quang - Hà Giang.
- Tam Đảo (Vĩnh Phúc) - Bắc Ninh - Bắc Giang - Huyện Tam Đảo.
- Tam Đảo (Vĩnh Phúc) - Hà Nội - Hải Phòng – Quảng Ninh.
VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về du lịch
Du lịch được xác định là ngành kinh tế tổng hợp, là ngành kinh tế mũi nhọn của huyện trong những năm tới. Do đó, các cấp ủy, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể cần nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội, xem phát triển du lịch là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm để lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch, đề ra những nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể đến từng thôn, xã để triển khai thực hiện.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành, quản lý của các cấp chính quyền đối với hoạt động du lịch. Xây dựng quy chế quản lý các khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn huyện Tam Đảo, bao gồm: Quản lý an ninh trật tự, quản lý hoạt động du lịch, quản lý và sử dụng đất trong khu, điểm du lịch; Các hoạt động về xây dựng kiến trúc, sử dụng và khai thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong khu, điểm du lịch, du lịch cộng đồng; Các hoạt động dịch vụ kinh doanh du lịch, quản lý bảo vệ môi trường trong khu, điểm du lịch; Quy hoạch du lịch cho mục tiêu phát triển du lịch huyện Tam Đảo. Đối tượng áp dụng quy chế này là các tổ chức, cá nhân có hoạt động du lịch hoặc có hoạt động liên quan đến du lịch trên địa bàn huyện.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động du lịch theo quy định của pháp luật (quản lý giá cả đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ, bán hàng tại các khu, điểm du lịch, điểm dừng chân trên các tuyến du lịch trọng điểm trên địa bàn tỉnh).
Quan tâm kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý du lịch của huyện Tam Đảo theo hướng đồng bộ, chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý liên ngành liên vùng của hoạt động du lịch; phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo Nhà nước về du lịch.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về vai trò du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng về ý thức và trách nhiệm trong bảo vệ môi trường du lịch bền vững, đảm bảo chất lượng dịch vụ, du lịch; xây dựng phong cách ứng xử văn minh, thái độ cởi mở, chân thành đối với khách du lịch, tạo sự đồng thuận trong nhân dân về đẩy mạnh phát triển du lịch.
Tập trung giải quyết những vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp đầu tư các dự án trong lĩnh vực du lịch, đặc biệt là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, thẩm định dự án, cấp phép đầu tư.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án phát triển kinh tế - xã hội, nhất là các công trình dự án trọng điểm gồm: Khu du lịch Tam Đảo I, Tam Đảo II, Trung tâm văn hoá lễ hội Tây Thiên và vùng phụ cận ven chân núi Tam Đảo; huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở làm tốt công tác tuyên tuyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, sự chỉ đạo của tỉnh, của huyện về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng nhằm tạo sự ủng hộ, đồng thuận trong nhân dân.
2. Nâng cao công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch phát triển du lịch
Đánh giá thực trạng, tiềm năng tài nguyên du lịch của từng địa phương để điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch huyện Tam Đảo đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, nâng cao chất lượng và tính khả thi của các quy hoạch phát triển du lịch, dịch vụ trên địa bàn huyện.
Cụ thể các quy hoạch cần thực hiện:
- Tập trung hoàn thiện quy hoạch cho 3 vùng du lịch trọng điểm của huyện:
Khu du lịch Tam Đảo I: Tập trung hoàn thiện và điều chỉnh lại quy hoạch. Lên phương án thu hồi toàn bộ phần đất đã giao cho các tổ chức và cá nhân nhưng chưa sử dụng, quy hoạch để giao cho các tổ chức, cá nhân có khả năng đầu tư các công trình dịch vụ, khách sạn, khu vui chơi giải trí phục vụ du lịch.
Khu du lịch Tam Đảo II: Tập trung tuyên truyền, vận động người dân tạo mọi điều kiện thuận lợi cho công tác bồi thường GPMB giao cho các nhà đầu tư. Chỉ đạo và phối hợp với nhà đầu tư sớm hoàn thiện các hạng mục công trình dự án đưa vào hoạt động.
Khu di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh Tây Thiên: Tập trung tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành chủ trương bồi thường GPMB phục vụ các công trình, dự án đã được phê duyệt đầu tư trong khu di tích.
- Quy hoạch chung đô thị Tam Đảo theo tiêu chuẩn đô thị loại IV (trên cơ sở địa giới hành chính của toàn bộ huyện Tam Đảo) làm tiền đề thành lập Thị xã du lịch Tam Đảo.
- Quy hoạch chi tiết 1/500 thị trấn Tam Đảo.
- Quy hoạch kiến trúc điển hình thị trấn Tam Đảo.
- Quy hoạch chi tiết 1/500 dọc hai bên đường Quốc lộ 2B (để có hướng triển khai xây dựng các trạm dừng chân mua sắm cho du khách).
- Quy hoạch các tuyến đường giao thông đầu mối quan trọng vào các hồ và các làng du lịch cộng đồng trên địa bàn huyện.
- Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết tại các khu du lịch mới (để làm cơ sở xúc tiến đầu tư).
- Quy hoạch tổng thể hệ thống di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện.
Tăng cường phối hợp liên ngành trong công tác lập và triển khai quản lý quy hoạch phát triển du lịch trên địa bàn huyện. Đẩy mạnh hoạt động phản biện xã hội nhằm nâng cao chất lượng và tính khả thi của các quy hoạch.
Rà soát điều chỉnh các quy hoạch để phù hợp với xu thế phát triển và nhu cầu của du khách.
Quản lý chặt chẽ việc xây dựng theo quy hoạch; tạo thuận lợi cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án, công trình tại các khu, điểm du lịch theo danh sách ưu tiên và giai đoạn thực hiện của đề án.
3. Giải pháp hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch
Đề xuất HĐND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển du lịch của tỉnh đối với huyện Tam Đảo đến năm 2030, áp dụng cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hộ kinh doanh trực tiếp đầu tư xây dựng, kinh doanh phát triển du lịch trên địa bàn huyện. Nội dung đề xuất hỗ trợ bao gồm:
- Hỗ trợ xây dựng hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật tại các điểm du lịch:
Hỗ trợ xây dựng, nâng cấp tuyến đường giao thông nối từ các trục Quốc lộ, Tỉnh lộ, Huyện lộ đến điểm du lịch.
Hỗ trợ xây dựng đường nội bộ tại điểm du lịch.
Hỗ trợ hạ ngầm toàn bộ lưới điện trung áp, hạ áp khu du lịch Tam Đảo, đảm bảo an toàn kỹ thuật, an toàn cấp điện trong giai đoạn thực hiện đề án.
Đảm bảo bãi đỗ xe, nhà đón tiếp và trưng bày, nhà vệ sinh công cộng.
Hỗ trợ xây dựng cơ sở lưu trú trong dân (homestay) tại các điểm du lịch cộng đồng.
- Hỗ trợ xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch:
Hỗ trợ công tác khảo sát, tư vấn xây dựng, phát triển sản phẩm du lịch tại điểm du lịch.
Hỗ trợ phát triển các dịch vụ phục vụ khách du lịch: Phục dựng văn nghệ dân gian, ẩm thực truyền thống; xây dựng sản vật nông sản làm quà tặng lưu niệm cho khách du lịch.
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực du lịch:
Hỗ trợ tổ chức các khóa tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ; tập huấn các kỹ năng làm du lịch, phát triển du lịch dựa vào cộng đồng.
Hỗ trợ tổ chức các khóa tập huấn kỹ năng quản lý điểm du lịch cho hợp tác xã, tổ hợp tác tại các điểm du lịch.
Hỗ trợ tổ chức các khóa tập huấn kiến thức quản lý chung về du lịch cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về du lịch.
Hỗ trợ các nghệ nhân trực tiếp tổ chức truyền nghề cho người dân tại các điểm du lịch.
- Hỗ trợ tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển du lịch:
Hỗ trợ thực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức, bồi dưỡng năng lực bảo tồn và quảng bá sản phẩm du lịch của cộng đồng dân cư nơi có sản phẩm du lịch.
Hỗ trợ tổ chức các chuyến tham quan, học tập kinh nghiệm phát triển du lịch.
- Hỗ trợ công tác xúc tiến, quảng bá du lịch:
Hỗ trợ tham gia các hội chợ, triển lãm du lịch.
Hỗ trợ tổ chức các chương trình khảo sát, xây dựng tour, quảng bá tuyến, điểm du lịch cho các doanh nghiệp lữ hành, báo chí trong nước và quốc tế.
Mức hỗ trợ dựa trên cơ sở cân đối ngân sách và huy động nguồn lực, tập trung hỗ trợ để phát triển các khu, điểm du lịch trên địa bàn; phấn đấu đến năm 2030, huyện Tam Đảo trở thành đô thị du lịch của tỉnh.
Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo, đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm du lịch phù hợp với thế mạnh của địa phương.
Thực hiện cải cách hành chính nhà nước theo hướng đơn giản hóa, khoa học tạo môi trường thông thoáng, lành mạnh, minh bạch cho các tổ chức, công dân trong việc đầu tư, kinh doanh phát triển du lịch.
4. Phát triển hạ tầng kỹ thuật
4.1. Hạ tầng giao thông - vận tải:
Tăng cường vai trò chỉ đạo thực hiện các dự án giao thông đã được phê duyệt. Huy động nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, nguồn xã hội hóa để sớm đầu tư cải tạo, xây dựng mới các tuyến giao thông trên địa bàn.
- Xây dựng hạ tầng giao thông đồng bộ, các tuyến đường giao thông đến các khu, điểm du lịch bao gồm:
Đường tỉnh lộ 302 (đoạn nối từ ĐT 310 xã Minh Quang đến xã Đạo Trù): Dài khoảng 24km.
Đường Vĩnh Ninh – Đạo Trù (đoạn nối từ ĐT 302 đến giáp tỉnh Tuyên Quang): Dài khoảng 5km.
Đường tỉnh lộ 309 đoạn qua hồ Đồng Nhập.
- Thực hiện cải tạo, chỉnh trang đồng bộ hạ tầng kỹ thuật (hệ thống thoát nước, vỉa hè, cây xanh, điện chiếu sáng) đồng bộ với Dự án hạ ngầm đường dây điện, đường dây viễn thông trên các tuyến đường. Trước mắt ưu tiên dự án tại thị trấn Tam Đảo.
- Xây dựng bến xe, bãi đỗ xe đảm bảo phương án tổ chức giao thông đến các khu, điểm du lịch, tránh tình trạng ùn tắc giao thông trong những dịp cao điểm.
Đối với Khu du lịch Tam Đảo: Xây dựng 01 bến xe, bãi đỗ xe và trung chuyển khách lên thị trấn Tam Đảo, dự kiến đặt tại thị trấn Hợp Châu (diện tích khoảng 7,5ha, sức chứa 2.000 xe dưới 16 chỗ, vốn đầu tư khoảng 100 tỷ đồng, kêu gọi xã hội hóa), vận chuyển khách lên thị trấn bằng các xe trung chuyển lên bãi đỗ tập kết, đón trả khách tại Công viên Thị trấn Tam Đảo. Du khách di chuyển trong thị trấn Tam Đảo bằng xe điện và xe dịch vụ của cơ sở lưu trú.
Đối với Khu danh thắng Tây Thiên: Xây dựng 01 bãi đỗ xe nằm tại Trung tâm văn hóa lễ hội Tây Thiên nhằm phục vụ bãi đỗ cho du khách đến Tây Thiên (dự toán tổng vốn đầu tư 175,8 tỷ đồng, nguồn vốn xã hội hóa).
4.2. Hạ tầng điện
Chỉ đạo ngành điện duy trì nguồn lưới điện quốc gia, đảm bảo đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện.
Xây dựng và cải tạo lưới điện truyền tải và phân phối trên địa bàn huyện đáp ứng mục tiêu phát triển du lịch huyện Tam Đảo, đồng bộ với tiến độ đưa vào vận hành các khu, điểm du lịch được đề xuất xây dựng trong đề án:
- Cải tạo, nâng quy mô công suất trạm biến áp 100kV công suất 40MVA.
- Hạ ngầm toàn bộ lưới điện trung áp, hạ áp khu du lịch Tam Đảo, đảm bảo an toàn kỹ thuật, an toàn cấp điện trong giai đoạn thực hiện đề án, hạn chế tác động xấu đến cảnh quan, môi trường.
- Cấp điện, nâng cấp lưới điện, đảm bảo cấp điện an toàn, tin cậy cho các khu, điểm du lịch sinh thái cộng đồng trong đề án sau khi được phê duyệt và đi vào vận hành (Khu du lịch hồ Làng Hà, hồ Xạ Hương, hồ Bản Long, hồ Đồng Mỏ…)
- Xây dựng mới trạm biến áp 110kV công suất 40MVA Tam Đảo 2 và lắp đường dây 110kV nhánh rẽ trạm 110kV Tam Đảo 2 (6km) (giai đoạn 2031- 2035).
4.3. Hạ tầng Bưu chính viễn thông:
Chỉ đạo các đơn vị tập trung đầu tư phát triển bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin với độ phủ sóng rộng khắp, tốc độ và chất lượng cao theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của loại hình dịch vụ này; cung cấp đa dạng các dịch vụ theo tiêu chuẩn khu vực và quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng về thông tin, liên lạc, nhất là ở các khu trung tâm kinh tế, các khu du lịch trọng điểm.
Tập trung ưu tiên nâng cấp dự án mạng lưới wifi miễn phí tại khu du lịch Tam Đảo và Khu danh thắng Tây Thiên để phục vụ phát triển du lịch.
4.4. Dịch vụ - Thương mại:
Triển khai thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt. Tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích các nhà đầu tư, huy động các nguồn lực xã hội đầu tư và xây dựng các trung tâm thương mại, các khu dịch vụ, hệ thống nhà hàng, cơ sở kinh doanh dịch vụ... Các hoạt động dịch vụ, thương mại cần có sự liên kết với các ngành kinh tế khác để thúc đẩy cùng phát triển; tạo thế và thời cơ mới cho các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ tài chính, văn hóa, giáo dục và y tế.
4.5. Dịch vụ chăm sóc sức khỏe:
Xây dựng hệ thống y tế đảm bảo cung cấp tốt các dịch vụ. Khuyến khích các dịch vụ y tế; kết hợp tây y với đông y, phát huy các hoạt động y học cổ truyền. Không để xảy ra và bùng phát các dịch bệnh lớn. Thực hiện các chính sách ưu đãi và cơ chế thu hút bác sĩ giỏi về công tác tại huyện. Tăng cường công tác kiểm tra các cơ sở kinh doanh ăn uống, nâng cao chất lượng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Xây dựng các điểm du lịch nghỉ dưỡng kết hợp chăm sóc sức khỏe bằng thuốc Nam, bảo tồn và phát huy các dược liệu quý hiếm của Tam Đảo, góp phần xây dựng thương hiệu điểm đến Tam Đảo trong lòng du khách.
4.6. Dịch vụ Tài chính ngân hàng:
Chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để các ngân hàng đầu tư trang thiết bị hiện đại, mở rộng các chi nhánh, điểm giao dịch, bổ sung các hình thức thanh toán qua tài khoản, thẻ…đảm bảo an toàn, thuận tiện, hiệu quả, nhanh chóng, chính xác cho du khách. Tại thị trấn Tam Đảo I, cần xây dựng thêm nhiều trạm rút tiền mặt tự động (ATM) tại các điểm giải trí, cơ sở kinh doanh, nơi tập trung nhiều du khách, có mật độ giao dịch, mua sắm và chi tiêu cao để hỗ trợ vấn đề thanh toán giao dịch cho du khách.
Tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia phát triển các dịch vụ tài chính; nâng cao chất lượng sản phẩm như: Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y tế, bảo hiểm nông nghiệp,… tạo sức phát triển mới của dịch vụ trên địa bàn huyện.
5. Phát triển nguồn nhân lực:
Trước hết cần thực hiện đánh giá tổng thể và dự báo nhu cầu nhân lực các lĩnh vực trong ngành du lịch trên địa bàn huyện Tam Đảo. Đánh giá khả năng đáp ứng của các cơ sở đào tạo chuyên môn du lịch trên địa bàn để từ đó có biện pháp bổ sung kịp thời số lượng và chất lượng nguồn nhân lực trong du lịch.
Tập trung đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch; chú trọng thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo theo hướng hiệu quả, thiết thực, hợp lý, gắn đào tạo với sử dụng, đáp ứng yêu cầu thực tế. Quan tâm công tác đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực có chất lượng cao cho lĩnh vực du lịch.
* Đối với đội ngũ quản lý Nhà nước: Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ, nhân viên tham gia hoạt động du lịch.
Xây dựng cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nhân tài trong lĩnh vực du lịch, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
* Đối với nguồn nhân lực cộng đồng: Tăng cường các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức trong cộng đồng dân cư tại các khu, điểm du lịch về đặc điểm của các ngành nghề du lịch, những lợi ích từ hoạt động du lịch mang lại để tạo sự đồng thuận chung trong phát triển du lịch.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phát triển du lịch, kỹ năng giao tiếp chăm sóc khách hàng, các kỹ năng nghề du lịch chuyên sâu, ngoại ngữ giao tiếp thông dụng cho đội ngũ lao động phục vụ du lịch tại địa phương như: Hộ gia đình, con em của cộng đồng dân cư địa phương vừa lao động ngành nghề khác vừa có thể tham gia hướng dẫn khách du lịch tham quan hoặc phục vụ lưu trú, ăn uống, trải nghiệm tại các điểm tham quan du lịch cộng đồng.
Mở các khoá bồi dưỡng ngắn hạn, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ, chuyển đổi lao động từ khu vực nông nghiệp, nông thôn sang khu vực du lịch; vừa đào tạo kỹ năng phục vụ, vừa xây dựng ý thức bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và an ninh, an toàn trong phục vụ khách du lịch.
6. Giải pháp về nguồn vốn và thu hút vốn đầu tư:
Xác định nguồn vốn đầu tư:
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước: Tập trung đầu tư theo hướng đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm làm cơ sở kích thích phát triển du lịch trên địa bàn huyện. Nguồn vốn đầu tư này chủ yếu dành cho phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng (đường giao thông; cung cấp điện, nước; xử lý môi trường…); cho công tác bảo tồn và tôn tạo các giá trị tài nguyên du lịch (đặc biệt là các giá trị văn hóa cộng đồng, các giá trị đa dạng sinh học có ý nghĩa cho du lịch); hỗ trợ cho công tác quảng bá và đào tạo nguồn nhân lực du lịch…
- Huy động vốn ngoài ngân sách:
Vốn tích lũy của các doanh nghiệp; vốn vay ngân hàng với tỷ lệ lãi xuất ưu đãi (dành riêng cho các dự án đầu tư vào các vùng đất còn hoang sơ, cơ sở hạ tầng chưa phát triển…); nguồn vốn đầu tư trong nước thông qua Luật Đầu tư; vốn thông qua cổ phần hóa các doanh nghiệp; dùng quỹ đất để tạo nguồn vốn thông qua hình thức cho thuê đất trả tiền trước...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) hoặc liên doanh với nước ngoài, vốn đầu tư 100% nước ngoài, vốn ODA (dành cho việc đầu tư cơ sở hạ tầng, bảo tồn tài nguyên, bảo vệ môi trường...).
Thu hút nguồn vốn trong nhân dân: Tạo cơ chế để các thành phần kinh tế, kể cả kinh tế hộ gia đình, cá nhân có thể tham gia vào đầu tư du lịch.
Vốn ngoài ngân sách phục vụ đầu tư các dự án trong khu, cụm, điểm du lịch; đào tạo nghiệp vụ trong các đơn vị kinh doanh du lịch; đầu tư cơ sở vật chất chuyên ngành du lịch (có cơ chế khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư khách sạn từ 3 sao trở lên); khai thác phát triển các sản phẩm du lịch mới và các hàng lưu niệm đặc trưng để phục vụ khách du lịch; tài trợ, tham gia góp vốn, ủng hộ đầu tư xây dựng, tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá, các khu dịch vụ vui chơi giải trí, các hoạt động văn hóa dân gian, các làng nghề...
Giải pháp thu hút vốn đầu tư:
- Tìm hiểu nhu cầu của các nhà đầu tư, xác định các nhà đầu tư ưu tiên cho các dự án mục tiêu. Cập nhật danh sách các dự án ưu tiên đi kèm với những hướng dẫn cụ thể về yêu cầu đầu tư, tiêu chí phê duyệt.
- Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác cho các nhà đầu tư tiềm năng; bảo đảm và cam kết về sự minh bạch của định hướng chính sách dài hạn; có giải pháp giải quyết những vướng mắc lớn đang gây trở ngại đối với đầu tư.
- Đa dạng hóa các loại hình đầu tư, tạo cơ chế thuận lợi, áp dụng thông thoáng cho các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch cho các khu du lịch.
- Mở rộng các hoạt động tín dụng, ngân hàng, cho các doanh nghiệp vay vốn ưu đãi với những cơ chế thuận lợi.
- Cải cách các thủ tục trong quá trình cấp phép đầu tư cho dự án nhằm giảm thời gian, chi phí cho các nhà đầu tư; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong quá trình triển khai, kịp thời xử lý vướng mắc phát sinh.
- Xây dựng và duy trì mối quan hệ chặt chẽ với nhà đầu tư hiện tại và các nhà đầu tư tiềm năng thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu trực tuyến; lấy ý kiến của các nhà đầu tư để gia tăng sự tín nhiệm.
- Tăng cường thực hiện xã hội hóa trong đầu tư, bảo vệ, tôn tạo di tích, danh lam thắng cảnh; bảo tồn và phục dựng các lễ hội, hoạt động văn hóa dân gian, các làng nghề phục vụ phát triển du lịch.
- Tăng cường quảng bá hình ảnh, thương hiệu du lịch huyện Tam Đảo và thông tin về các dự án mục tiêu đến với các nhà đầu tư thông qua các phương tiện truyền thông (website, báo chí, truyền hình…)
- Thực hiện việc lồng ghép nhiều chương trình, dự án, đề án để tăng nguồn lực đầu tư thực hiện kế hoạch như: Các nguồn vốn ODA, FDI; chương trình hạ tầng du lịch, các dự án phi chính phủ….để thực hiện nhiệm vụ kế hoạch đề ra.
7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến phát triển du lịch:
Công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch là một nhiệm vụ thiết thực trong mục tiêu phát triển du lịch huyện Tam Đảo trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, giúp nâng cao nhận thức về du lịch đến các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân, xây dựng và nâng cao hình ảnh du lịch huyện Tam Đảo trong nước, khu vực và trên thế giới, thu hút khách du lịch và thu hút các nguồn vốn đầu tư vào phát triển kinh tế du lịch của huyện. Cụ thể:
- Tổ chức hoạt động tuyên truyền rộng rãi trong cấp ủy, chính quyền địa phương, đông đảo nhân dân, các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh du lịch về vị trí, vai trò của du lịch. Tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực thực hiện chính sách dồn điền, đổi thửa, dồn ghép ruộng đất để tích lũy quỹ đất thực hiện các dự án nông nghiệp sạch, bảo tồn và phát triển cây dược liệu phục vụ cho phát triển du lịch.
- Xây dựng hệ thống các trung tâm hướng dẫn và cung cấp thông tin về du lịch Tam Đảo, tiềm năng du lịch và các bản sắc văn hóa truyền thống đặc trưng của con người Tam Đảo cho khách du lịch ở những đầu mối giao thông quan trọng, tại các khu, điểm du lịch, tại các khách sạn… để giới thiệu cho khách du lịch các thông tin cần thiết về du lịch Tam Đảo, tiến tới mục tiêu mở văn phòng đại diện du lịch Tam Đảo tại các thị trường trọng điểm trong và ngoài nước, bước đầu triển khai xúc tiến quảng bá du lịch Tam Đảo ra thị trường quốc tế.
Tham gia các hội chợ, triển lãm du lịch ở trong nước và quốc tế: Cơ quan xúc tiến du lịch làm đầu mối tổ chức, liên kết các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thống nhất lựa chọn và tham gia các hội chợ, triển lãm du lịch được tổ chức hàng năm trong nước và nước ngoài để giới thiệu chung về du lịch Tam Đảo có hiệu quả.
Quảng bá hình ảnh du lịch Tam Đảo trên các phương tiện thông tin đại chúng: Xây dựng chương trình giới thiệu về tiềm năng, điểm đến, cơ hội đầu tư và văn hóa con người Tam Đảo để phát trên Truyền hình Việt Nam và Đài Phát thanh Truyền hình Vĩnh Phúc đến các địa phương trong cả nước và quốc tế. Phối hợp với một số Tạp chí chuyên ngành như: Tạp chí Du lịch Việt Nam, Báo Du lịch... để thường xuyên giới thiệu bài và ảnh về du lịch Tam Đảo đến với khách du lịch.
Xây dựng, thuê các biển quảng cáo tấm lớn, bảng điện tử để giới thiệu, quảng bá hình ảnh du lịch Tam Đảo: Tại các khu, điểm du lịch; các sân bay; các điểm dừng chân dọc quốc lộ; cửa ngõ vào Vĩnh Phúc; các nút giao thông quan trọng…
Thiết kế những ấn phẩm trực quan như: Tập sách trình bày về đặc trưng văn hóa du lịch huyện Tam Đảo, tờ rơi, tờ gấp,...
Xây dựng chương trình tuyên truyền, giáo dục văn hóa ứng xử của cộng đồng dân cư đối với khách du lịch và bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch.
Đẩy mạnh thông tin tuyên tuyền, quảng bá về những sự kiện sẽ diễn ra hàng năm trên địa bàn huyện như: Lễ hội Tây Thiên; các lễ hội truyền thống; tổ chức triển lãm, hội chợ, giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể thao,... để xúc tiến, quảng bá, phát triển thị trường du lịch.
8. Giải pháp bảo vệ môi trường:
8.1. Môi trường tự nhiên
* Xử lý nước thải:
Tập trung đầu tư xây dựng rãnh mới và cải tạo hệ thống rãnh thoát nước thải đã xuống cấp. Đối với hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt nên đưa về hệ thống trong từng khu chức năng với công nghệ xử lý nước thải, đảm bảo nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường.
Các dự án cần ưu tiên như: Dự án xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung thị trấn Tam Đảo; Xây dựng cống rãnh thoát nước thải tại các khu dân cư (theo Nghị quyết số 38/2019/NQ-HĐND)
Yêu cầu tất cả các cơ sở kinh doanh dịch vụ phải đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải, tuyệt đối không xả nước thải ra môi trường khi chưa qua xử lí.
* Xử lý rác thải trong sinh hoạt và hoạt động du lịch:
Ô nhiễm chất thải rắn là một trong những vấn đề môi trường trọng điểm. Trên cả nước, chất thải rắn phát sinh ngày càng tăng với tốc độ gia tăng khoảng 10% mỗi năm và còn tiếp tục gia tăng mạnh trong thời gian tới cả về lượng và mức độ độc hại. Tại các khu, điểm du lịch việc xử lí rác thải cần được đặc biệt quan tâm, cần có các biện pháp bền vững hơn so với giải pháp chôn lấp được sử dụng hiện nay. Phấn đấu đảm bảo tỷ lệ thu gom và xử lý đến năm 2025 đạt 100%.
Hiện nay, lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện khoảng gần 22.630 tấn/năm (tương đương 0,738 kg/người/ngày đêm), lượng rác thải sinh hoạt trong du lịch khoảng 3.000 tấn/năm (tương đương 1,8 kg/người/ngày đêm - số liệu do Trung tâm thông tin & Dữ liệu môi trường, Tổng cục Môi trường cung cấp). Dự báo với tốc độ gia tăng chất thải rắn phát sinh khoảng 10% mỗi năm và còn tiếp tục gia tăng mạnh trong thời gian tới, theo đó:
- Dự báo đến năm 2025, tổng lượng rác thải sinh hoạt và rác thải khách du lịch trên địa bàn huyện khoảng 48.500 tấn/năm.
- Dự báo đến năm 2030, tổng lượng rác thải sinh hoạt và rác thải khách du lịch trên địa bàn huyện khoảng 90.000 tấn/năm
Do đó, huyện cần xây dựng Nhà máy xử lý và tái chế chất thải rắn với công nghệ tiên tiến, hiện đại nhằm thu gom, phân loại và xử lý các loại chất thải rắn (rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp và rác thải y tế thông thường) nhằm góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Quy trình xử lý rác cần được thực hiện bằng công nghệ tự động, khép kín, thân thiện môi trường với công suất xử lý rác thải khoảng 120.000 tấn/năm, quy mô diện tích nhà máy khoảng 6 ha, tổng vốn đầu tư dự toán là 150 tỷ đồng, đề xuất triển khai theo hình thức PPP.
* Môi trường đất và sinh thái: Tam Đảo không phải là địa phương có quỹ đất lớn, vì vậy việc phát triển du lịch cần đặc biệt quan tâm tới vấn đề sử dụng đất. Cân đối nhu cầu sử dụng đất cho nông nghiệp, dân sinh, du lịch với các ngành kinh tế khác.
Tổ chức rà soát, quản lý việc sử dụng nghĩa trang từ cấp huyện xuống cấp xã, thôn, làng một cách có hiệu quả đồng thời cải tạo, nâng cấp, mở rộng, chỉnh trang các nghĩa trang sao cho phù hợp, đảm bảo vệ sinh môi trường.
Đưa các trại chăn nuôi quy mô lớn ở xa khu dân cư, xử lý chất thải tránh ô nhiễm môi trường. Tổ chức nhiều lớp tập huấn, hướng dẫn các hộ gia đình chăn nuôi xây dựng và sử dụng hầm Biogas… góp phần nâng cao hiểu biết, nhận thức của nhân dân về bảo vệ môi trường.
* Môi trường không khí: Nhìn chung khí hậu của Tam Đảo mát mẻ và trong lành, chưa có biểu hiện bị ô nhiễm. Nhiệt độ trong năm khoảng 18oC, rất phù hợp cho phát triển các loại hình sản phẩm du lịch. Để đánh giá sự thay đổi chất lượng không khí và các yếu tố khí tượng, phục vụ công tác quản lý nhà nước về môi trường nói chung và môi trường không khí nói riêng, hiện nay tỉnh Vĩnh Phúc đã có mạng lưới quan trắc môi trường được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 465/QĐ-UBND ngày 01/02/2019, trong quá trình triển khai thực hiện các điểm trong mạng lưới quan trắc sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với diễn biến của các thành phần môi trường trên địa bàn tỉnh, trong đó có huyện Tam Đảo.
8.2. Môi trường xã hội
Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho nhân dân nâng cao hiểu biết, xây dựng các chuẩn mực, hình thành ý thức, cách nghĩ, cách làm, hành vi ứng xử thân thiện với thiên nhiên, môi trường và du khách. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết dứt điểm các vụ việc về môi trường, các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường. Cụ thể:
- Huyện cần tăng cường chỉ đạo các xã, thị trấn tuyên truyền vận động người dân phân loại rác thải tại nguồn, khuyến khích xử lý rác hữu cơ làm phân vi sinh.
- Kiến nghị và yêu cầu các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh ký hợp đồng thu gom rác thải sinh hoạt và rác thải sản xuất theo đúng quy định của luật bảo vệ môi trường.
- Duy trì các đội vệ sinh môi trường chuyên trách, đảm bảo các tuyến đường giao thông chính nội huyện, đường liên xã, liên thôn, khu du lịch luôn xanh, sạch, đẹp.
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, xây dựng cho doanh nghiệp và cộng đồng có nếp sống văn minh, thay đổi hành vi, góp phần cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay, bằng nhiều hình thức: ghép nội dung vào các buổi sinh hoạt, cuộc thi, hội thi để tuyên truyền đến hội viên, đoàn viên, thành viên; xây dựng các cụm pa nô, áp phích, tờ rơi…; tuyên truyền trên hệ thống các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương và của tỉnh.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra các đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh, các điểm nóng về môi trường để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường.
8.3. Môi trường kinh doanh
Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận tốt các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, của tỉnh và của huyện. Tạo môi trường đầu tư và kinh doanh an toàn, bình đẳng cho các cá nhân và tổ chức tham gia kinh doanh du lịch trên địa bàn.
9. Ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển du lịch:
- Tăng cường nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch; xây dựng các chiến lược về thị trường - sản phẩm du lịch, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch và tạo khả năng hội nhập của du lịch Tam Đảo với hoạt động phát triển du lịch của tỉnh, trong nước, khu vực và trên thế giới.
- Nghiên cứu xây dựng mô hình phát triển du lịch cộng đồng, du lịch trải nghiệm đồng quê, du lịch homestay, du lịch sinh thái…, đảm bảo hiệu quả trong công tác vừa bảo tồn, vừa phát triển.
- Nghiên cứu phát triển các sản phẩm du lịch mới như: Du lịch trải nghiệm nông thôn; các sản phẩm du lịch gắn với các vùng nông nghiệp công nghệ cao (các vườn cây ăn trái, rau củ quả, cây dược liệu, sữa bò, gà Tam Đảo...). Tạo điều kiện về cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp; đầu tư, xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp; ứng dụng công nghệ cao kết hợp tham quan, du lịch và dịch vụ.
- Nghiên cứu ứng dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nước; sử dụng năng lượng sạch, tái tạo; công nghệ xử lý rác thải… trong hoạt động du lịch; tăng cường sử dụng tái chế các chất thải để có thể tiếp tục sử dụng… nhằm góp phần bảo vệ môi trường và phát triển du lịch bền vững; khuyến khích áp dụng mô hình "khách sạn xanh".
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ phục vụ khách du lịch đạt tiêu chuẩn quốc tế; các phương thức quảng bá thương hiệu du lịch Tam Đảo.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới trong quản lý, tổ chức, điều hành giao thông vận tải phục vụ du lịch.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ để phát triển các hoạt động sáng tạo văn hóa nghệ thuật, thể thao trên địa bàn huyện.
- Hướng dẫn, khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp du lịch trực tiếp tham gia nghiên cứu khoa học để phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao; nghiên cứu để nâng cao năng lực cạnh tranh lành mạnh trên thị trường...
Phần III
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ VÀ PHÂN KỲ ĐẦU TƯ
1. Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn đầu tư để phát triển du lịch gồm:
- Vốn từ Ngân sách Nhà nước (bao gồm ngân sách tỉnh và ngân sách từ các chương trình hỗ trợ từ Trung ương và địa phương).
- Vốn tích lũy từ các doanh nghiệp du lịch để tái đầu tư.
- Vốn vay ngân hàng và các nguồn khác.
- Vốn tư nhân.
- Vốn liên doanh trong nước.
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI hoặc liên doanh với nước ngoài.
2. Phân tích vốn đầu tư
Dự báo tổng số vốn đầu tư du lịch tại huyện Tam Đảo đến năm 2030 là 17.523,74 tỷ đồng.
- Dự kiến cơ cấu nguồn vốn đầu tư như sau:
Vốn từ Ngân sách Nhà nước chiếm 11%, khoảng 1.911,64 tỷ đồng
Ngân sách cấp tỉnh chiếm 10%, khoảng 1.777,04 tỷ đồng
Ngân sách huyện Tam Đảo chiếm 1%, khoảng 134,6 tỷ đồng
Vốn XHH ước chiếm khoảng 89%, khoảng 15.612,1 tỷ đồng
Trong đó, nguồn ngân sách tỉnh tập trung đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư cho các mục sau:
Các hạng mục kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch (Cải tạo di tích lịch sử, cơ sở tín ngưỡng, cơ sở văn hóa, chợ, khu bãi thải và xử lý chất thải, hạ tầng thủy lợi và hạ tầng giao thông …);
Hỗ trợ một phần các dự án xây dựng mới khu, điểm du lịch trên địa bàn huyện.
Hoạt động xúc tiến quảng bá, phát triển thương hiệu ở tầm quốc gia;
Phát triển nguồn nhân lực du lịch ;
Bảo tồn và phát huy giá trị tài nguyên, bảo vệ môi trường du lịch;
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong phát triển du lịch.
Nguồn vốn XHH tập trung đầu tư cho các hạng mục:
Xây dựng cơ sở hạ tầng chức năng thuộc khu, điểm du lịch.
Xúc tiến quảng bá, phát triển thương hiệu trong phạm vi trong nước.
Bảng 12: Bảng phân kỳ vốn đầu tư
Đơn vị tính: Tỷ đồng
TT | Dự án | Tỷ lệ | Tổng VĐT (2021 – 2030) |
| Tổng vốn đầu tư | 100% | 17.523,74 |
I | Ngân sách Nhà nước | 11% | 1.911,64 |
1.1 | Ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc | 10% | 1.777,04 |
1.2 | Ngân sách huyện Tam Đảo | 1% | 134,60 |
II | Vốn XHH | 89% | 15.612,10 |
Nguồn: Thống kê các dự án huyện Tam Đảo đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Tính toán của chuyên gia đề án
Bảng 13: Bảng tổng hợp dự toán chi phí đầu tư của các nhóm dự án liên quan phát triển du lịch huyện Tam Đảo đến năm 2030
Đơn vị tính: Tỷ đồng
TT | Chương trình/Dự án đầu tư | Nguồn vốn đầu tư GĐ 2021 - 2030 | ||
Tổng VĐT | NSNN | XHH | ||
| TỔNG NHU CẦU ĐẦU TƯ (2021 - 2030) | 17.523,74 | 1.911,64 | 15.612,10 |
I | NHÓM CÁC DỰ ÁN HẠ TẦNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH |
|
|
|
1 | Nhóm dự án cải tạo Di tích – lịch sử | 48 | 48 | - |
2 | Nhóm dự án cải tạo Giao thông - Hạ tầng - Chỉnh trang đô thị | 1.194 | 839 | 356 |
3 | Nhóm dự án cải tạo Đất thủy lợi | 47 | 47 | - |
4 | Nhóm dự án cải tạo hệ thống Điện | 400 | 400 | - |
5 | Nhóm dự án đất Cơ sở tín ngưỡng | 25 | 25 | - |
6 | Nhóm dự án đất Chợ | 10 | 5 | 5 |
7 | Nhóm dự án Vệ sinh môi trường (Đất bãi thải và xử lý chất thải) | 398 | 246 | 152 |
8 | Nhóm dự án đất Cơ sở Văn hóa /Thông tin & truyền thông | 115 | 2 | 113 |
9 | Nhóm dự án xây dựng Khu du lịch | 15.041 | 135 | 14.907 |
II | NHÓM CÁC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH |
|
|
|
1 | Tuyên truyền quảng bá và xúc tiến thương hiệu du lịch huyện Tam Đảo | 45 | 25 | 20 |
2 | Nghiên cứu, phát triển các sản phẩm quà tặng, lưu niệm, nông sản đặc trưng du lịch huyện Tam Đảo | 50 | 40 | 10 |
3 | Phát triển nguồn nhân lực cộng đồng cho du lịch huyện Tam Đảo | 50 | 30 | 20 |
4 | Tuyên truyền nâng cao nhận thức phát triển du lịch và bảo tồn di sản văn hóa dân tộc huyện Tam Đảo | 55 | 35 | 20 |
5 | Bảo vệ môi trường du lịch huyện Tam Đảo | 45 | 35 | 10 |
Nguồn: Chuyên gia du lịch của đề án
3. Các chương trình và dự án ưu tiên đầu tư
3.1. Trong giai đoạn 2021 – 2025
a) Đối với Dự án xây dựng khu, điểm du lịch:
- Khu du lịch Tam Đảo II – Bến Tắm – Thác 75 (bao gồm cả ga cáp treo)
- Khu Trung tâm Văn hóa lễ hội Tây Thiên.
- Khu du lịch cộng đồng (homestay) tổ dân phố 2, thị trấn Tam Đảo
- Khu du lịch làng văn hóa dân tộc Sán Dìu – xã Đạo Trù
- Khu du lịch nghỉ dưỡng chăm sóc sức khỏe hồ Bản Long – Xã Minh Quang
- Khu du lịch sinh thái hồ Xạ Hương – Xã Minh Quang
- Khu du lịch sinh thái hồ Làng hà – Xã Hồ Sơn
- Khu du lịch cộng đồng thôn Đồng Hội – Thị trấn Đại Đình
b) Đầu tư cho các dự án hạ tầng chung của huyện
- Rà soát các quy hoạch và cải tạo đồng bộ đường “trục chính” ven chân núi Tam Đảo, kết nối giữa đường vành đai 5 với QL2B đến Tây thiên, đi QL2C và Tuyên Quang.
- Quy hoạch xây dựng và mở rộng đường vào từ trục chính đến các điểm du lịch (Khu danh thắng Tây Thiên, Khu làng văn hóa Sán Dìu, Khu DLCĐ thôn Đồng Hội) và các hồ (Bản Long, Xạ Hương, Làng Hà, Vĩnh Thành, Đồng Mỏ)
- Xây dựng nhà máy xử lý CTR huyện Tam Đảo (công suất 120.000 tấn/năm, quy hoạch diện tích khoảng 6ha, đầu tư theo hình thức PPP)
- Dự án Bến xe huyện Tam Đảo (Bãi đỗ xe tĩnh và nơi trung chuyển khách du lịch lên thị trấn Tam Đảo, dự kiến quy mô 7,5ha; sức chứa 2000 xe dưới 16 chỗ, đầu tư hình thức vốn xã hội hóa). Vị trí đặt dự kiến: Km13 chân núi Tam Đảo, thị trấn Hợp Châu.
- Tập trung xây dựng hạ tầng du lịch tại các điểm du lịch then chốt:
*Danh mục dự án ưu tiên tại Thị trấn Tam Đảo:
- Xây dựng cổng chào Thị trấn Tam Đảo.
- Cải tạo đường đi bộ từ thời Pháp từ chân núi lên Thị trấn Tam Đảo (dài khoảng 20km).
- Cải tạo tháp truyền hình Thị trấn Tam Đảo thành điểm du lịch.
- Cải tạo các di tích lịch sử tại Thị trấn Tam Đảo thành điểm đến du lịch (Khu di tích lưu niệm bác Hồ; Hầm chỉ huy của Đại tướng Võ Nguyên Giáp, Hệ thống Hầm trú ẩn của Bộ Chính trị)
- Bãi đỗ đón, trả khách tại khu du lịch Tam Đảo I (dự kiến quy mô khoảng 800 – 1000m2; sức chứa 40 xe trung chuyển từ Bến xe huyện - khu du lịch Tam Đảo I)
- Dự án Chợ ẩm thực thị trấn Tam Đảo (Diện tích quy hoạch khoảng 1.500m2)
- Dự án lắp đặt bổ sung hệ thống biển báo, đèn tín hiệu giao thông và thiết bị ATGT trên các tuyến đường lên Khu du lịch Tam Đảo
- Dự án nâng cấp hệ thống mạng Wifi miễn phí tại thị trấn Tam Đảo.
- Dự án hạ ngầm các tuyến cáp, dây thông tin viễn thông, dây điện tại Thị trấn Tam Đảo
- Dự án Xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung Thị trấn Tam Đảo (công suất 5000m3); Xây dựng và cải tạo cống rãnh thoát nước thải tại khu dân cư thị trấn Tam Đảo.
- Dự án xây dựng nhà vệ sinh công cộng thông minh 4.0 tại Thị Trấn Tam Đảo (dự kiến 8 nhà VSCC, diện tích 15m2/nhà; Chi phí dự kiến 01 tỷ đồng/nhà; Vốn đầu tư kêu gọi xã hội hóa).
*Danh mục dự án ưu tiên - Khu danh thắng Tây Thiên:
- Rà soát quy hoạch và cải tạo đường vào Khu danh thắng Tây Thiên
- Tu bổ, tôn tạo các đền chùa trong khu danh thắng Tây Thiên (Bảo tháp Tây Thiên, đền Thỏng)
- Xây dựng đường giao thông phía Bắc và phía Nam - Khu công viên cây xanh Tây Thiên.
- Dự án bãi đỗ xe Trung tâm văn hóa lễ hội Tây Thiên.
- Dự án xây dựng công viên hoa Trung tâm văn hóa lễ hội Tây Thiên.
- Quy hoạch và giải tỏa hàng quán theo đường đi bộ từ Đền Thỏng đến Đền Thượng.
- Tu bổ cải tạo cảnh quan suối Thỏng
- Dự án lắp đặt hệ thống mạng Wifi miễn phí tại khu danh thắng Tây Thiên
- Dự án xây dựng nhà vệ sinh công cộng thông minh 4.0 tại Khu danh thắng Tây Thiên (dự kiến 8 nhà VSCC, diện tích 15m2/nhà; Chi phí dự kiến 01 tỷ đồng/nhà; Vốn đầu tư kêu gọi XHH).
- Dự án lắp đặt bổ sung hệ thống biển báo, đèn tín hiệu giao thông và thiết bị ATGT trên các tuyến đường ngoài và trong Khu danh thắng Tây Thiên
c) Các chương trình, hoạt động phát triển du lịch
- Nghiên cứu và hoàn thiện quy chế quản lý các khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn huyện Tam Đảo
- Đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao huyện Tam Đảo
- Xúc tiến quảng bá và xây dựng thương hiệu du lịch Tam Đảo
- Nghiên cứu phát triển các sản phẩm quà tặng, lưu niệm, nông sản đặc trưng phục vụ du lịch huyện Tam Đảo.
- Bảo tồn, tôn tạo, phát triển tài nguyên du lịch và bảo vệ môi trường du lịch.
3.2. Trong giai đoạn 2026 – 2030: Tiếp tục đầu tư phát triển các Dự án khu, điểm du lịch
Sân Golf Bản Long – Xã Minh Quang.
Sân Golf Tam Quan – Xã Hồ Sơn, xã Tam Quan.
Mở rộng sân Golf Tam Đảo – Xã Hồ Sơn, TT. Hợp Châu, xã Minh Quang.
Khu du lịch nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe hồ Vĩnh Thành – Xã Đạo Trù.
Khu du lịch sinh thái hồ Đồng Mỏ - Xã Đạo Trù.
Khu du lịch sinh thái chăm sóc sức khỏe suối Đồng Bùa – Xã Tam Quan.
Khu du lịch Đỉnh Mỏ Quạ - xã Hồ Sơn, Minh Quang.
Khu du lịch sinh thái Dốc Dít – Xã Đạo Trù:
Khu du lịch sinh thái chân đỉnh Rùng Rình – xã Tam Quan.
(Có bảng kê Dự án và chương trình đầu tư chi tiết kèm theo - Phụ lục 02)
Phần IV
ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI, HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
I. TÍNH KHẢ THI
Đề án được xây dựng dựa trên các số liệu, dữ liệu phân tích, đánh giá từ các văn bản của Trung ương, tỉnh và huyện; dựa trên Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Nghị quyết Đại hội đại biểu tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII, Nghị quyết Đại hội đại biểu huyện Tam Đảo lần thứ IV, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tam Đảo đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, xây dựng huyện Tam Đảo trở thành thị xã đặc sắc về du lịch,
Đề án “Phát triển du lịch huyện Tam Đảo đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” nhằm cụ thể hóa chiến lược phát triển du lịch của huyện Tam Đảo, làm cơ sở để thu hút đầu tư trong lĩnh vực du lịch, giải quyết một cách cơ bản những bất cập của thực tế để đề ra một hướng phát triển tổng thể tốt hơn, là nền móng quan trọng phát triển du lịch trong tương lai. Mục tiêu của đề án là phát triển du lịch bền vững huy động các nguồn lực xã hội, cộng đồng dân cư và người dân địa phương tham gia các hoạt động du lịch và trực tiếp hưởng lợi từ các hoạt động du lịch. Đề án này sẽ giúp các địa phương khai thác hiệu quả các tài nguyên du lịch để tạo thành các sản phẩm, du lịch hấp dẫn, giúp du lịch huyện Tam Đảo trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, tạo thêm nhiều việc làm mới cho người lao động, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân dân, góp phần quan trọng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm tới.
II. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
1. Hiệu quả kinh tế
Du lịch phát triển đem lại nguồn lợi, nguồn thu nhập lớn cho người dân trong vùng, tăng thu ngân sách cho huyện; là ngành kinh tế tổng hợp mang tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, du lịch phát triển sẽ tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển như: Giao thông, xây dựng, thương mại, viễn thông, tài chính, ngân hàng và các dịch vụ nhà hàng, khách sạn..., từ đó góp phần từng bước nâng cao tích lũy và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Đến năm 2025, ngành du lịch huyện Tam Đảo tiếp tục phát triển theo hướng là ngành kinh tế mũi nhọn, dự kiến mức thu ngân sách Nhà nước tiếp tục tăng, trong đó cơ cấu ngành du lịch, dịch vụ, thương mại chiếm 50 – 51,2% trong cơ cấu kinh tế huyện. Tổng giá trị sản xuất các ngành du lịch, dịch vụ, thương mại dự kiến sẽ tăng lên 2.908 tỷ đồng (đến năm 2025) và tăng lên 5.500 tỷ đồng (đến năm 2030).
Bảng 14: Bảng dự báo hiệu quả kinh tế trong du lịch huyện Tam Đảo đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Chỉ tiêu | ĐVT | Năm 2020 | Năm 2025 | Năm 2030 |
GTSX du lịch, dịch vụ, thương mại | Tỷ đồng | 2.095 | 2.908 | 5.500 |
Cơ cấu ngành du lịch, dịch vụ, thương mại | % | 35,7% | 50 – 51,2% | 55 – 60% |
Nguồn: Chuyên gia du lịch của Đề án
2. Hiệu quả xã hội
Du lịch là một trong những phương tiện hàng đầu để trao đổi văn hoá, tạo cơ hội cho mỗi con người được trải nghiệm. Du lịch ngày càng được thừa nhận rộng rãi là một động lực tích cực cho việc bảo vệ di sản thiên nhiên văn hoá; Du lịch củng cố lòng tự hào về di sản và truyền thống, bản sắc văn hóa của địa phương qua việc cung cấp và quảng bá, giới thiệu những sản phẩm du lịch cho du khách, đồng thời có điều kiện tiếp xúc, giao lưu với du khách đến từ các vùng miền và các quốc gia có trình độ phát triển, từ đó làm thay đổi nhận thức và hình thành thói quen làm du lịch cho người dân địa phương theo hướng chuyên nghiệp.
Phát triển du lịch sẽ thúc đẩy công tác xã hội hóa, huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư bảo tồn, trùng tu, tôn tạo và phục dựng các phong tục tập quán, truyền thống văn hoá - lịch sử, góp phần bảo tồn và quản lý bền vững các nguồn tài nguyên, bảo vệ các di sản ở địa phương.
Bên cạnh đó, phát triển du lịch sẽ tạo nhiều việc làm cho lao động nông thôn mà không cần phải đào tạo công phu, tăng thu nhập cho người dân. Năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện Tam Đảo giảm còn 2,31%, mục tiêu đến năm 2025, tỷ lệ hộ nghèo tiếp tục giảm còn dưới 1,5%, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao.
3. Hiệu quả về môi trường
Đối với môi trường tự nhiên: Du lịch góp phần vào việc bảo tồn các diện tích rừng tự nhiên quan trọng, phát triển các Khu rừng đặc dụng, bảo vệ môi trường sống cho các loài động, thực vật kể cả con người.
Du lịch có thể cung cấp những sáng kiến cho việc làm sạch môi trường thông qua kiểm soát chất lượng không khí, nước, đất, ô nhiễm tiếng ồn, rác thải và các vấn đề môi trường khác thông qua các chương trình quy hoạch cảnh quan, thiết kế xây dựng và duy tu bảo dưỡng các công trình kiến trúc. Việc phát triển các cơ sở du lịch được thiết kế tốt có thể đề cao giá trị các cảnh quan.
Tăng cường hiểu biết về môi trường của cộng đồng địa phương thông qua việc trao đổi và học tập với du khách.
Các dự án phục vụ phát triển du lịch đồng thời cũng phục vụ phát triển đồng bộ, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng, cảnh quan khu du lịch sẽ được cải thiện, đường phố khang trang phục vụ nhân dân, xây dựng đô thị văn minh hiện đại.
Đối với môi trường kinh doanh: Sau khi đưa ra các quy chế quản lý hoạt động các khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn huyện sẽ tăng cường kiểm tra, kiểm soát được thị trường hàng hóa – dịch vụ, chống hàng giả, gian lận thương mại, xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm, tạo môi trường kinh doanh hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư, tập đoàn hàng đầu Việt Nam và thế giới về lĩnh vực thương mại và dịch vụ.
4. Dự báo khó khăn, vướng mắc và giải pháp khắc phục
4.1. Dự báo khó khăn, vướng mắc
Du lịch Tam Đảo phát triển trong bối cảnh một số tỉnh lân cận như: Hà Nội, Phú Thọ, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Lào Cai…đã có nền tảng vững chắc, trong khi đó hình ảnh du lịch Tam Đảo còn mờ nhạt, sản phẩm du lịch còn đơn điệu, chưa phát huy có hiệu quả tiềm năng lợi thế của địa phương.
Sự suy thoái của tài nguyên, môi trường du lịch: Đây là thách thức không chỉ của du lịch Tam Đảo mà còn là thách thức chung của du lịch tỉnh Vĩnh Phúc và Việt Nam nói chung. Điều này có thể dễ dàng nhận thấy sự xuống cấp của nhiều điểm di tích lịch sử văn hoá, sự suy giảm đa dạng sinh học ở Vườn Quốc gia Tam Đảo, do hoạt động khai thác không được quản lý, cảnh quan bị xâm hại do cháy rừng, khai thác vật liệu xây dựng,…
Nhận thức của xã hội về du lịch còn bất cập: Mặc dù thời gian qua đã có những thay đổi về nhận thức đối với tầm quan trọng của hoạt động phát triển du lịch trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên thực tế cho thấy nhận thức này của xã hội, đặc biệt của các nhà quản lý còn có những bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển du lịch. Tình trạng mất vệ sinh, an ninh, trật tự tại các điểm du lịch vẫn thường xuyên xảy ra. Hiện nay ô nhiễm, quá tải, hoặc thiếu quản lý do khai thác quá mức tài nguyên du lịch hoặc bị sử dụng sai mục đích, bị tàn phá đã tác động tiêu cực đến phát triển du lịch.
Tình hình kinh tế trong nước và thế giới phát triển không thuận lợi, vì vậy thị trường du lịch nội địa nói chung và Tam Đảo nói riêng cũng chịu tác động từ khủng hoảng kinh tế.
4.2. Giải pháp khắc phục
Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng của huyện.
Các cấp, các ngành cần nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, đem lại hiệu quả tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo nhiều việc làm, xoá đói giảm nghèo; tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm môi trường cho phát triển du lịch. Các địa phương, nhất là các địa phương trọng điểm du lịch cần tăng cường việc tuyên truyền, phổ biến sâu rộng, vận động nhân dân tự giác và tích cực tham gia giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh môi trường; tăng cường thực hiện nếp sống văn minh, lịch sự, tôn trọng pháp luật; xây dựng phong trào ứng xử văn minh, có thái độ cởi mở, chân thành đối với khách du lịch.
Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, phát động sự tham gia của cộng đồng dân cư trong việc đấu tranh, phòng ngừa các hành vi tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường du lịch; làm tốt công tác kiểm tra thường xuyên, đột xuất việc thực thi các quy định của pháp luật về môi trường du lịch, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn các địa phương và cơ sở kinh doanh du lịch triển khai các giải pháp nhằm bảo vệ an toàn cho du khách, nâng cao chất lượng dịch vụ tại các khu, điểm du lịch.
Phần V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND huyện Tam Đảo
Căn cứ Đề án phát triển du lịch huyện Tam Đảo đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, yêu cầu UBND huyện Tam Đảo chủ trì và phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan của tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ triển khai thực hiện.
Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành liên quan lập danh mục các dự án kêu gọi đầu tư phát triển du lịch phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của huyện.
UBND huyện chỉ đạo các ngành chức năng, UBND các xã, thị trấn phối hợp với các tổ chức được giao quản lý các khu, điểm du lịch, Ban quản lý khu danh thắng Tây Thiên, Ban quản lý Vườn Quốc gia Tam Đảo…thường xuyên thực hiện biện pháp quản lý nhà nước trên địa bàn nhằm đảm bảo an ninh trật tự, văn minh và vệ sinh môi trường tại các khu, điểm du lịch.
UBND huyện tổ chức quản lý, bảo vệ, khai thác hợp lý nguồn tài nguyên du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch tham quan, thụ hưởng các sản phẩm du lịch trên địa bàn.
UBND huyện Tam Đảo có trách nhiệm huy động nguồn vốn đầu tư các công trình hạ tầng du lịch theo phân cấp quản lý (các công trình do cấp huyện, xã, thị trấn quản lý).
UBND huyện tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân và du khách chấp hành các quy định, đảm bảo bảo vệ môi trường du lịch, hướng tới văn minh, thân thiện, mến khách.
Tổ chức bố trí điểm dừng đỗ xe cho các phương tiện giao thông, phương tiện vận tải hành khách; tổ chức rà soát lắp đặt biển báo, biển chỉ dẫn vào khu, điểm du lịch.
Kiểm tra việc niêm yết giá, bán đúng giá niêm yết trong lĩnh vực kinh doanh du lịch; xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền và các quy định của pháp luật liên quan.
Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thường xuyên kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch; việc chấp hành các quy định về vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ khách du lịch.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu các tiêu chí, quy định để tham mưu UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Quyết định công nhận Khu du lịch Tam Đảo trở thành Khu du lịch cấp Quốc gia theo quy định của Luật Du lịch và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm quà tặng du lịch Tam Đảo, Tây Thiên gắn với sản phẩm OCOP.
Rà soát và kiểm tra công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư theo lộ trình của Đề án.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì tham mưu đề xuất UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh ban hành các cơ chế hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn huyện Tam Đảo.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, UBND huyện Tam Đảo tham mưu UBND tỉnh Vĩnh Phúc quyết định công nhận các khu, điểm du lịch cấp tỉnh. Hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng chính phủ phê duyệt khu du lịch Tam Đảo trở thành Khu du lịch Quốc gia.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành và UBND huyện Tam Đảo xây dựng Quy chế quản lý hoạt động các Khu, điểm du lịch trên địa bàn huyện.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành và UBND huyện Tam Đảo lập danh mục các dự án kêu gọi đầu tư phát triển du lịch phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện Tam Đảo.
Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về đầu tư kinh doanh lưu trú du lịch, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đạt chuẩn phục vụ khách du lịch, kinh doanh lữ hành, phương tiện vận chuyển khách du lịch…;
Rà soát, sắp xếp và quy hoạch hệ thống biển hiệu, biển quảng cáo của các tổ chức, cá nhân trong khu, điểm du lịch.
Tăng cường công tác quản lý, bảo tồn, tôn tạo, khai thác và phát huy giá trị di sản văn hóa của tại các khu, điểm du lịch.
Thành lập các đoàn liên ngành, kiểm tra việc đảm bảo vệ sinh môi trường, thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh trong khu, điểm du lịch, xử lý nghiêm các hiện tượng tiêu cực gây phiền hà cho du khách.
Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức về ứng xử văn hóa, văn minh trong việc thực hiện bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư tham gia hoạt động dịch vụ tại các khu, điểm du lịch.
Liên kết với các hãng lữ hành lớn, các hãng hàng không trong nước về khảo sát, xây dựng các sản phẩm du lịch mới, phục vụ khách du lịch…
Phối hợp Sở Nội vụ, thực hiện phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu quả các hoạt động mê tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn huyện Tam Đảo.
Xây dựng các ấn phẩm quảng bá du lịch: Bản đồ, tập gấp, phim ảnh, quà tặng, sách giới thiệu khu, điểm du lịch.
Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, các chương trình nghệ thuật giải trí lành mạnh nhất là thời điểm mùa du lịch, mùa tổ chức lễ hội, nhằm phục vụ khách du lịch lưu trú trong khu, điểm du lịch;
Tiếp tục triển khai thực hiện Bộ quy tắc ứng xử văn minh du lịch và Bộ hình ảnh hóa thông điệp quy tắc ứng xử văn minh trong hoạt động du lịch theo Kế hoạch số 4699/KH-UBND ngày 26/3/2017 của UBND tỉnh.
Chủ trì, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Nghị định 110/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ về quản lý lễ hội; triển khai lắp đặt các cụm pano, áp phích tuyên truyền cho người dân và du khách trong thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội, di tích tại Khu du lịch Tam Đảo và Khu danh thắng Tây Thiên.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tổng hợp, tham mưu bố trí vốn đầu tư công từ ngân sách tỉnh để thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng du lịch tại huyện Tam Đảo thuộc trách nhiệm quản lý và đầu tư cấp tỉnh theo quy định.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cung cấp các thông tin liên quan đến dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và các dự án kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh du lịch trên địa bàn huyện Tam Đảo.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn vốn ngoài đầu tư công, để triển khai thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn huyện Tam Đảo.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu đề xuất việc ban hành việc thu phí, lệ phí phát sinh trong lĩnh vực du lịch của huyện Tam Đảo theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Xây dựng kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất hàng năm; điều chỉnh linh hoạt trong quá trình thực hiện đối với các dự án phục vụ phát triển du lịch của huyện Tam Đảo theo quy định của pháp luật hiện hành đáp ứng mục tiêu, lộ trình của Đề án. Phối hợp với UBND huyện Tam Đảo trong việc quản lý đất đai, giao đất, thực hiện các dự án.
Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục, quy định về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở kinh doanh du lịch; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND huyện Tam Đảo thường xuyên giám sát chất lượng môi trường và đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường tại các khu, điểm du lịch, theo quy định của pháp luật. Thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
6. Sở Giao thông Vận tải
Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh đầu tư, cải tạo, sửa chữa hạ tầng giao thông các khu, điểm du lịch, đảm bảo tính đồng bộ, kết nối theo quy hoạch chung.
Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND huyện Tam Đảo xây dựng và triển khai phương án phân luồng giao thông, ưu tiên và có phương án tối ưu cho các phương tiện vận chuyển khách du lịch.
Kiểm tra, xử lý các phương tiện vận tải không đủ tiêu chuẩn phục vụ, đảm bảo an toàn cho khách du lịch.
Phối hợp với UBND huyện Tam Đảo triển khai lắp đặt hệ thống biển báo, biển hướng dẫn giao thông tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn huyện Tam Đảo, theo quy định trên các tuyến đường được phân cấp quản lý.
Chủ trì, tổng kết, đánh giá mô hình thí điểm vận chuyển hành khách bằng xe điện tại Khu du lịch Tam Đảo, Khu danh thắng Tây Thiên, báo cáo, đề xuất theo quy định.
7. Sở Xây dựng
Phối hợp với UBND huyện Tam Đảo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tham mưu UBND tỉnh trong việc thẩm định, phê duyệt các dự án, đề án về phát triển du lịch, phù hợp với phát triển kinh tế, xã hội huyện Tam Đảo;
Tham mưu UBND tỉnh quản lý nhà nước về Quy hoạch kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật; thẩm định trình UBND tỉnh chấp thuận phương án kiến trúc công trình; giới thiệu phạm vi địa điểm nghiên cứu lập dự án đầu tư xây dựng (khi chủ đầu tư yêu cầu); thẩm định thiết kế xây dựng; cấp phép xây dựng theo thẩm quyền; thanh tra, kiểm tra hướng dẫn công tác quản lý trật tự xây dựng, đặc biệt đối với các dự án tại các khu du lịch Tam Đảo và Khu danh thắng Tây Thiên.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND huyện Tam Đảo và các đơn vị có liên quan khai thác, phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch gắn với mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp truyền thống của địa phương (OCOP).
Đề xuất các chính sách hỗ trợ nông nghiệp theo hướng hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề để khuyến khích phát triển mô hình du lịch sinh thái, đa dạng hoá các sản phẩm nông nghiệp, để phục vụ phát triển du lịch trên địa bàn.
Rà soát các quy hoạch 3 loại rừng (Rừng đặc dụng, Rừng sản cuất, Rừng phòng hộ), xây dựng kế hoạch, phương án chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng dựa trên nhu cầu sử dụng đất của huyện để phục vụ phát triển du lịch.
Phối hợp với các Sở, Ban ngành, chính quyền địa phương, Vườn Quốc gia Tam Đảo kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi lấn chiếm đất rừng để làm lều quán, lán trại, lấn chiếm hành lang đường đi từ đền Thỏng lên đền Thượng – Khu danh thắng Tây Thiên.
Chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm tăng cường công tác quản lý nhà nước về lâm nghiệp; hướng dẫn các chủ rừng (Vườn Quốc gia Tam Đảo, Trung tâm Nông - Lâm nghiệp Vĩnh Phúc), tăng cường công tác tuyên truyền đến du khách về quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo vệ môi trường tại khu, điểm du lịch.
Tổ chức thực hiện phương án bảo vệ, khai thác các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Tam Đảo; cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi để UBND huyện và các ngành có liên quan, thực hiện quản lý theo quy định; tăng cường thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trong quá trình phát triển du lich lòng hồ, xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
Quản lý nhà nước đối với công tác bảo tồn và phát triển các loại cây dược liệu quý tại Vườn Quốc gia Tam Đảo. Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Y tế và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai các dự án phát triển cây dược liệu, phục vụ phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh tại huyện Tam Đảo.
9. Sở Công thương
Phối hợp với UBND huyện Tam Đảo thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về giá, bình ổn giá đối với những mặt hàng khan hiếm; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm nhằm trục lợi tăng giá, gây ảnh hưởng xấu đến hình ảnh du lịch huyện Tam Đảo.
Khảo sát lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng, điện trang trí và thực hiện hạ ngầm hệ thống điện trung, hạ áp tại các tuyến đường chính và địa điểm công cộng.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì và phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND huyện Tam Đảo chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí trong và ngoài tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh du lịch huyện Tam Đảo.
Tăng cường tuyên truyền, quảng bá các giá trị văn hóa truyền thống và sản phẩm du lịch đặc trưng của Tam Đảo, trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong việc triển khai dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, phát triển du lịch. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc công khai minh bạch, số hóa các sản phẩm, dịch vụ du lịch.
Nghiên cứu việc duy trì, nâng cấp dịch vụ internet không dây miễn phí cho các khu, điểm du lịch trên địa bàn huyện.
11. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND huyện Tam Đảo thực hiện tốt các giải pháp để giải quyết tốt tình trạng người lang thang, người ăn xin, gây mất mỹ quan các khu, điểm du lịch.
Xây dựng chương trình, kế hoạch về đào tạo nguồn nhân lực, nhất là đội ngũ chuyên trách và bán chuyên trách phục vụ các hoạt động dịch vụ du lịch nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch trên địa bàn, chuyển đổi nghề, giải quyết việc làm cho nhân dân địa phương.
12. Cục quản lý thị trường
Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định về kinh doanh hàng hóa; xử lý các trường hợp mua bán hàng nhập lậu, hàng cấm, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm quy định về sở hữu trí tuệ; chống các hành vi đầu cơ, gian lận thương mại và các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn.
13. Sở Y tế
Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các sai phạm về vệ sinh, an toàn thực phẩm trong các cơ sở lưu trú, nhà hàng, khách sạn, chợ đêm, thức ăn đường phố và các trường hợp buôn bán thuốc nam, thuốc bắc không rõ nguồn gốc xuất xứ tại khu, điểm du lịch.
Tăng cường đầu tư cải tạo cơ sở vật chất, mua sắm vật tư, trang thiết bị y tế, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật tại Trạm Y tế thị trấn Tam Đảo, Trạm Y tế thị trấn Đại Đình để bảo vệ chăm sóc sức khỏe cho người dân và khách du lịch, đáp ứng nhiệm vụ phát triển du lịch.
14. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp các đơn vị, địa phương tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 209/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của HĐND tỉnh về tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật, giai đoạn 2016 - 2020, tập trung tuyên truyền việc thực hiện Đề án và các chính sách pháp luật về phát triển du lịch ở địa phương.
15. Sở Nội vụ
Phối hợp với UBND huyện Tam Đảo, các sở, ngành liên quan tăng cường công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, tín ngưỡng, góp phần đảm bảo an ninh – tôn giáo và trật tự xã hội tại các cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn huyện Tam Đảo. Phối hợp thực hiện tốt công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn đạo lạ trên đại bàn huyện Tam Đảo.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu, đề xuất mô hình quản lý phù hợp tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn huyện Tam Đảo.
Tăng cường các biện pháp đảm bảo an ninh chính trị, đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả các hoạt động tuyên truyền, kích động chống đối, không để xảy ra khủng bố, phá hoại; không để các đối tượng tham gia các tà đạo, đạo lạ có các hoạt động tuyên truyền đạo trái pháp luật tại khu, điểm du lịch.
Tăng cường các biện pháp phòng ngừa đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, nhất là tội phạm trộm cắp, cướp giật, cưỡng đoạt tài sản, cố ý gây thương tích, tệ nạn cờ bạc, ma túy, mại dâm; kiên quyết không để các loại tội phạm lợi dụng hoạt động tại khu, điểm du lịch.
Tập trung triển khai quyết liệt các biện pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng, phòng ngừa tai nạn giao thông; không để xảy ra tình trạng ùn tắc giao thông cục bộ tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn huyện.
Thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng cháy chữa cháy, tăng cường kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy.
Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho các đơn vị ngành du lịch; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc tại các cơ quan, doanh nghiệp và địa bàn du lịch.
Tham mưu, đề xuất triển khai lắp đặt hệ thống camera an ninh tại các khu, điểm du lịch. Đồng thời, nghiên cứu xây dựng Dự án ứng dụng khoa học kỹ thuật, cải cách hành chính, triển khai lắp đặt toàn bộ hệ thống khai báo tạm trú, kết nối qua mạng máy tính giữa Công an thị trấn với các cơ sở lưu trú tại thị trấn Tam Đảo và Khu danh thắng Tây Thiên, đảm bảo thuận tiện cho du khách và người dân đến địa bàn.
16. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, ban, ngành của địa phương, tham mưu cho UBND tỉnh việc kiểm tra, giám sát các hoạt động có ảnh hưởng đến quốc phòng an ninh; các hành vi vi phạm gianh giới các công trình quốc phòng tại các khu, điểm du lịch;
Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND huyện Tam Đảo, nghiên cứu, khảo sát, lập dự án, phục hồi, tôn tạo các địa điểm di tích lịch sử cách mạng trên địa bàn huyện Tam Đảo.
17. Ban Dân tộc tỉnh
Phối hợp UBND huyện Tam Đảo, trong việc triển khai cac dự án bảo tồn, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa đặc sắc của các dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn huyện Tam Đảo.
18. Ủy ban MTTQ và tổ chức đoàn thể
Phối hợp huyện Tam Đảo và các đơn vị có liên quan, triển khai thực hiện tốt các nội dung, yêu cầu, nhiệm vụ đã đề ra trong Đề án.
Tăng cường tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia công tác xây dựng các khu, điểm du lịch, văn minh, trật tự, an ninh, an toàn;
Thực hiện tốt chức năng phản biện xã hội phục vụ việc triển khai thực hiện Đề án đạt hiệu quả, góp phần nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn huyện.
18. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn bố trí các cây ATM tại các Khu, điểm du lịch tập trung đông du khách trên địa bàn huyện, tạo thuận lợi trong hoạt thanh toán dịch vụ tài chính cho người dân và khách du lịch.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ thuộc thẩm quyền, phối hợp UBND huyện Tam Đảo, triển khai tổ chức quán triệt, thực hiện các nội dung của Đề án.
20. UBND các xã, thị trấn của huyện Tam Đảo
Căn cứ vào các quy hoạch đã được phê duyệt, chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án phát triển du lịch theo cấp quản lý, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện theo hướng du lịch - dịch vụ, nông - lâm nghiệp và công nghiệp.
Thực hiện phổ biến, tuyên truyền để nhân dân hiểu và hưởng ứng tham gia triển khai thực hiện Đề án. Công khai cho nhân dân được biết các quy hoạch các khu, điểm du lịch trọng điểm, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch sử dụng đất của huyện. Thực hiện tốt chính sách dồn thửa, đổi ruộng trong nông nghiệp. Tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân các cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực du lịch.
UBND các xã, thị trấn theo chức năng, nhiệm vụ tập trung quyết liệt giải quyết dứt điểm tồn tại về bồi thường GPMB, đẩy nhanh tiến độ giải quyết chính sách đất dịch vụ để đảm bảo tiến độ đề án.
Phần VI
KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Đề nghị Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành phối hợp trong việc xây dựng và đề xuất trình Thủ tướng Chính Phủ ban hành các cơ chế và chính sách phù hợp khuyến khích thu hút đầu tư phát triển du lịch, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc./.
- 1Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND Quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch huyện đảo Cồn Cỏ đến năm 2015 có tính đến năm 2020 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 2Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển Du lịch huyện Đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
- 3Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2018 về tập trung phát triển du lịch huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2018-2020
- 4Chương trình 05/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TU về phát triển du lịch tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 5Quyết định 1691/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Phát triển ngành du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế thành ngành kinh tế mũi nhọn”
- 6Kế hoạch 5177/KH-UBND năm 2021 về phát triển du lịch xanh Quảng Nam đến năm 2025
- 1Nghị định 92/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Du lịch
- 2Luật di sản văn hóa 2001
- 3Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 4Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 5Quyết định 47/2011/QĐ-UBND về hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 6Quyết định 1335/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 7Nghị quyết 75/2012/NQ-HĐND phát triển thể dục, thể thao quần chúng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 - 2020
- 8Quyết định 201/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 2163/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật đất đai 2013
- 11Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND Quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch huyện đảo Cồn Cỏ đến năm 2015 có tính đến năm 2020 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 12Nghị quyết 92/NQ-CP năm 2014 về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới do Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển Du lịch huyện Đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
- 14Luật ngân sách nhà nước 2015
- 15Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 16Nghị quyết 209/2015/NQ-HĐND về tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 17Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 18Quyết định 2714/QĐ-BVHTTDL năm 2016 phê duyệt Đề án “Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 19Luật Đầu tư 2020
- 20Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Luật Thủy lợi 2017
- 22Luật Quy hoạch 2017
- 23Luật Du lịch 2017
- 24Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 25Chỉ thị 13-CT/TW năm 2017 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 26Nghị định 67/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy lợi
- 27Luật Đầu tư công 2019
- 28Luật Lâm nghiệp 2017
- 29Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 30Nghị định 110/2018/NĐ-CP về quản lý và tổ chức lễ hội
- 31Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2018 về tập trung phát triển du lịch huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2018-2020
- 32Quyết định 465/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Vĩnh Phúc
- 33Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 34Nghị quyết 38/2019/NQ-HĐND về hỗ trợ xây dựng, sửa chữa, cải tạo cống, rãnh thoát nước và nạo vét các thủy vực tiếp nhận nước thải, khắc phục ô nhiễm môi trường tại các khu dân cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 35Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 36Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 37Quyết định 147/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38Nghị định 52/2020/NĐ-CP về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn
- 39Nghị định 83/2020/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 40Quyết định 4922/QĐ-BCT năm 2017 phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến 2035 - Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110 KV do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 41Chương trình 05/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TU về phát triển du lịch tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 42Quyết định 1691/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Phát triển ngành du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế thành ngành kinh tế mũi nhọn”
- 43Kế hoạch 5177/KH-UBND năm 2021 về phát triển du lịch xanh Quảng Nam đến năm 2025
Quyết định 1508/QĐ-UBND năm 2021 Phê duyệt Đề án: Phát triển du lịch huyện Tam Đảo đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 1508/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/06/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Vũ Việt Văn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/06/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực