- 1Luật Du lịch 2017
- 2Quyết định 1775/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1421/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 10/2021/NQ-HĐND quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/CTr-UBND | Yên Bái, ngày 25 tháng 5 năm 2021 |
Thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TU ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Yên Bái khóa XIX về phát triển du lịch tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 28-NQ/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Nhằm quán triệt và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển du lịch của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 đề ra trong Nghị quyết số 28-NQ/TU.
- Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tạo những chuyển biến tích cực cho phát triển du lịch của tỉnh. Xác định rõ trách nhiệm, sự vào cuộc tích cực, quyết liệt của các sở, ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh nhằm đưa du lịch Yên Bái phát triển tương xứng tiềm năng, lợi thế sẵn có.
2. Yêu cầu
- Chương trình hành động đề ra các nhiệm vụ cần triển khai trong thời gian tới đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tại Quyết định số 1421/QĐ-TTg ngày 17/9/2020) và các quy hoạch, chính sách, đề án, dự án liên quan đến lĩnh vực du lịch đã được phê duyệt.
- Tập trung mọi nguồn lực, khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế, thực hiện đồng bộ các nhóm nhiệm vụ, giải pháp với phương châm hành động “Đổi mới, sáng tạo, quyết liệt, kỷ cương, hiệu quả”.
- Các cấp, các ngành và địa phương căn cứ nội dung trong chương trình hành động tổ chức, triển khai thực hiện với quyết tâm cao nhất để hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu giai đoạn 2021-2025, bảo đảm chất lượng, hiệu quả. Xây dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện, trong đó phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp và lãnh đạo phụ trách để chỉ đạo trực tiếp, gắn với mốc thời gian hoàn thành từng nội dung công việc.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển du lịch xanh, bản sắc, hấp dẫn và trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh; xây dựng sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu và là một trong những điểm đến du lịch hàng đầu của vùng Tây Bắc, tạo nên hình ảnh và điểm đến đặc thù “Yên Bái - Nơi hội tụ sắc màu Tây Bắc” với thương hiệu là “điểm đến an toàn, thân thiện, đặc sắc, hấp dẫn, ấn tượng”.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Tiếp tục đầu tư xây dựng, hình thành và phát triển 4 vùng du lịch trọng điểm của tỉnh gồm: Vùng du lịch Hồ Thác Bà và dọc sông Chảy; Vùng du lịch thành phố Yên Bái và phụ cận; Vùng du lịch miền Tây của tỉnh; Vùng du lịch Bắc Trấn Yên - Văn Yên.
- Tập trung phát triển các ngành dịch vụ phục vụ du lịch, thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch tại các vùng du lịch trọng điểm.
- Phấn đấu năm 2025, đón trên 1.500.000 lượt khách, trong đó 400.000 lượt khách quốc tế, tăng trưởng bình quân đạt 14,6%/năm.
- Doanh thu từ du lịch năm 2025 đạt khoảng 1.500 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân đạt 26%/năm, chiếm khoảng 7% tổng giá trị sản xuất khu vực dịch vụ (không bao gồm các ngành dịch vụ công của Nhà nước).
- Tạo việc làm cho 12.500 lao động trong lĩnh vực du lịch (trong đó lao động trực tiếp là 5.000 người, lao động gián tiếp là 7.500 người);
- Số buồng, phòng tại cơ sở lưu trú: Có 5.000 phòng trở lên (tiêu chuẩn từ ba sao trở lên là 20%).
3. Định hướng mục tiêu đến năm 2030
- Phấn đấu năm 2030, đón trên 2.500.000 lượt khách, trong đó khách quốc tế đạt 800.000 lượt khách, tăng trưởng bình quân đạt 10,8%/năm.
- Doanh thu từ du lịch năm 2030 đạt khoảng 4.300 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân đạt 23,4%/năm, chiếm khoảng 12,8% tổng giá trị sản xuất khu vực dịch vụ (không bao gồm các ngành dịch vụ công của Nhà nước).
- Tạo việc làm cho 33.600 lao động trong lĩnh vực du lịch (trong đó lao động trực tiếp là 14.400 người, lao động gián tiếp là 19.200 người);
- Số buồng, phòng tại cơ sở lưu trú: có 9.600 buồng, phòng trở lên.
- Tăng cường sự lãnh đạo, điều hành của các cấp chính quyền, sự tích cực tham gia của các đoàn thể chính trị xã hội và các tầng lớp nhân dân trong hoạt động du lịch. Kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh, huyện; phát huy vai trò của các tổ chức xã hội nghề nghiệp của tỉnh trong phát triển du lịch.
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung của Nghị quyết số 28-NQ/TU ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Yên Bái khóa XIX; Nghị quyết số 10/2021/NQ-HĐND ngày 19 tháng 4 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025 đến các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị xã hội, các địa phương và mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là các quan điểm mới của Đảng về bản chất ngành du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng, xã hội hóa cao, mang nội dung văn hóa sâu sắc, đem lại hiệu quả nhiều mặt về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, đối ngoại và an ninh, quốc phòng; vị trí, vai trò động lực của ngành du lịch thúc đẩy sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác.
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật của Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung, đặc biệt là các nội dung liên quan đến lĩnh vực du lịch (môi trường, tài nguyên, bảo tồn văn hóa, dịch vụ lưu trú, phòng chống dịch bệnh, ...), phổ biến các kiến thức về phát triển du lịch trong xã hội, để từ đó các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và người dân thực hiện đảm bảo đúng quy định, nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên du lịch; xây dựng nếp sống văn minh, cùng tham gia phát triển du lịch. Đồng thời, tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp, người dân trực tiếp tham gia và đóng vai trò chủ yếu trong hoạt động kinh doanh các dịch vụ du lịch, đặc biệt là cộng đồng dân cư tại các vùng có tiềm năng phát triển du lịch.
- Phát động các phong trào xây dựng cộng đồng du lịch văn minh, thân thiện trong ứng xử với khách du lịch, giữ gìn bản sắc văn hóa gắn với xây dựng hình ảnh con người Yên Bái “thân thiện, nhân ái, đoàn kết, sáng tạo, hội nhập”.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành có liên quan trong công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh, bảo đảm nhất quán và hiệu quả trong công tác chỉ đạo, triển khai.
- Định kỳ sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TU, từ đó kịp thời tháo gỡ khó khăn trong triển khai, đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn để bảo đảm tính hiệu quả, hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.
- Tiến hành rà soát tiến độ xây dựng và nâng cao hiệu quả việc triển khai thực hiện các quy hoạch, đồ án, đề án, dự án đã được phê duyệt, đang triển khai thuộc lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh như: hợp phần du lịch thông minh trong Đề án đô thị thông minh của tỉnh và các đề án, dự án sẽ triển khai trong thời gian tới như: Quy hoạch chung xây dựng khu du lịch quốc gia hồ Thác Bà đến năm 2040; Đề án xây dựng phát triển huyện Mù Cang Chải thành huyện du lịch giai đoạn 2021 - 2025; Đề án xây dựng thị xã Nghĩa Lộ thành thị xã văn hóa, du lịch giai đoạn 2021 - 2025.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đã được cấp chủ trương đầu tư, sớm hình thành và đưa vào khai thác một số sản phẩm du lịch tiêu biểu, nổi trội của tỉnh tại các khu du lịch: Hồ Thác Bà (huyện Yên Bình), đầm Vân Hội (huyện Trấn Yên), Nậm Khắt, Khau Phạ, La Pán Tẩn (huyện Mù Cang Chải), Tú Lệ, Suối Giàng (huyện Văn Chấn), Đông Cuông (huyện Văn Yên), thị xã Nghĩa Lộ, huyện Trạm Tấu. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, vận tải hành khách, lưu trú du lịch và kinh doanh dịch vụ du lịch khác (ăn uống, mua sắm, thể thao, giải trí, thông tin, chăm sóc sức khỏe, ... phục vụ khách du lịch) hoạt động trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng danh mục các dự án thu hút đầu tư với quy mô, lộ trình và thời gian thực hiện phù hợp tại 4 vùng du lịch trọng điểm để nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở lưu trú du lịch, khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi giải trí, dần hình thành các khu du lịch phức hợp chất lượng cao. Ưu tiên lồng ghép và huy động tối đa các nguồn lực để phát triển hạ tầng du lịch tại các khu, điểm du lịch trọng điểm, các khu vực động lực phát triển du lịch. Đẩy nhanh tiến độ triển khai tuyến giao thông nối thị xã Nghĩa Lộ và huyện Mù Cang chải với cao tốc Nội Bài - Lào Cai.
- Chú trọng công tác cải cách hành chính, công khai, minh bạch thông tin về các chính sách, quy hoạch, đề án du lịch, tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc lựa chọn, thực hiện các dự án phù hợp; kịp thời rà soát và kiên quyết thu hồi những dự án đã được cấp chủ trương đầu tư nhưng triển khai chậm hoặc không triển khai để cấp cho nhà đầu tư khác có tiềm lực, có thị trường, nguồn khách ổn định.
Tập trung xây dựng, định vị rõ thương hiệu du lịch Yên Bái và hướng tới hoàn thiện hệ sinh thái du lịch xanh theo chuỗi giá trị, tạo nên hình ảnh và điểm đến đặc thù với các sản phẩm chủ đạo: Du lịch sinh thái, chăm sóc sức khỏe, nghỉ dưỡng hài hòa với thiên nhiên; du lịch trải nghiệm và khám phá; du lịch tìm hiểu văn hóa các dân tộc, lễ hội truyền thống; du lịch tham quan các di tích lịch sử - văn hóa; du lịch thể thao, vui chơi, giải trí; du lịch MICE (du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện, ...) ở bốn vùng du lịch trọng điểm của tỉnh với một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Vùng du lịch hồ Thác Bà và dọc sông Chảy (gồm huyện Yên Bình và Lục Yên):
Huyện Yên Bình: Tập trung mời gọi thu hút đầu tư tại các phân khu chức năng các dự án du lịch theo đúng Quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia Hồ Thác Bà đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Quyết định số 1775/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2018 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia Hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030). Phát triển du lịch cộng đồng gắn với nông nghiệp, bảo tồn giá trị văn hóa các dân tộc tại một số xã ven hồ Thác Bà như Vũ Linh, Phúc An, Ngọc Chấn, Phúc Ninh, Xuân Lai, Yên Thành. Khảo sát, lựa chọn địa điểm xây dựng khu trưng bày và bán các sản phẩm đặc trưng của địa phương.
Huyện Lục Yên: Tập trung phát triển du lịch cộng đồng, tìm hiểu văn hóa địa phương tại các xã Khai Trung, Lâm Thượng, Mường Lai, Phan Thanh, Tân Lĩnh. Đẩy mạnh phát triển các làng nghề sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, quà lưu niệm (đá quý, dệt thổ cẩm...) phục vụ du khách trải nghiệm và mua sắm.
- Vùng du lịch thành phố Yên Bái và phụ cận (gồm thành phố Yên Bái và phía nam của huyện Trấn Yên):
Thành phố Yên Bái: Xác định du lịch MICE (du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện, du lịch khen thưởng) là sản phẩm du lịch lợi thế để đầu tư phát triển; xây dựng các phương án quy hoạch hệ thống cơ sở lưu trú bảo đảm dịch vụ chất lượng và chuyên nghiệp. Đẩy mạnh thu hút đầu tư tập trung vào các tổ hợp dự án lớn có thể đăng cai các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch mang tầm khu vực và quốc gia. Duy trì, đa dạng hình thức tổ chức của một số tuyến phố đi bộ, chợ đêm nhằm tạo thêm nhiều địa điểm khám phá thành phố về đêm. Nâng cao chất lượng phục vụ, cải tạo cảnh quan tại các di tích lịch sử - văn hóa, bảo tàng, làng nghề, kết nối với một số điểm tại huyện Yên Bình và Trấn Yên.
Huyện Trấn Yên (phía nam huyện): Tiếp tục phối hợp, hướng dẫn các nhà đầu tư khảo sát, nghiên cứu thực hiện các dự án sinh thái, nghỉ dưỡng tại khu vực đầm Vân Hội (xã Vân Hội) và Đầm Hậu (xã Minh Quân), bảo đảm đúng tiến độ và hiệu quả. Hỗ trợ đầu tư các điểm tham quan du lịch làng nghề và các phòng trưng bày gắn với khu, điểm du lịch, làng nghề; khuyến khích sản xuất những mặt hàng lưu niệm, đặc sản của địa phương.
- Vùng du lịch miền Tây (gồm huyện Văn Chấn, huyện Trạm Tấu, huyện Mù Cang Chải và thị xã Nghĩa Lộ):
Thị xã Nghĩa Lộ: Nâng cao chất lượng tổ chức các sự kiện thường niên “Lễ hội văn hóa, du lịch Mường Lò” bằng hình thức sáng tạo, linh hoạt, bảo đảm tính chuyên nghiệp, hấp dẫn khách du lịch; khuyến khích áp dụng các hình thức mới mẻ, phù hợp với tình hình thực tế (phù hợp với diễn biến của tình hình dịch bệnh). Hình thành các tuyến phố đi bộ, chợ đêm gắn với các hoạt động biểu diễn nghệ thuật dân gian của đồng bào Thái (như múa xòe, biểu diễn khèn bè, trò chơi dân gian...). Hỗ trợ phát triển sản phẩm du lịch văn hóa ẩm thực đặc trưng của dân tộc Thái tại khu vực phố ẩm thực. Huy động nguồn lực xã hội hóa phát triển các mô hình du lịch homestay chuẩn[1] tại bản Sà Rèn thuộc xã Nghĩa Lợi, bản Đêu thuộc xã Nghĩa An... Tiếp tục gìn giữ và phát huy các giá trị nghệ thuật Xòe của người Thái (đang đệ trình UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại) gắn với phát triển du lịch, tạo sức lan tỏa trong cộng đồng qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ tại các bản, thôn xóm và trường học.
Huyện Mù Cang Chải: Xúc tiến mời gọi các nhà đầu tư lớn để phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng chuyên nghiệp có sức cạnh tranh cao tại xã Nậm Khắt, xã Cao Phạ; khu du lịch thung lũng hoa và resort nghỉ dưỡng Dế Xu Phình; khu du lịch sinh thái, khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải. Thu hút đầu tư xây dựng điểm du lịch mạo hiểm chất lượng cao tại khu vực đèo Khau Phạ. Nghiên cứu đổi mới, sáng tạo các hoạt động sự kiện “Lễ hội khám phá danh thắng quốc gia đặc biệt ruộng bậc thang Mù Cang Chải”. Nghiên cứu triển khai các dự án trồng hoa và các loại cây dược liệu tạo cảnh quan, thu hút khách du lịch tại tất cả các thời điểm trong năm (đặc biệt là thu hút thêm du khách tại các thời điểm không diễn ra các sự kiện du lịch thường niên). Khai thác, phát triển sản phẩm du lịch trải nghiệm Mù Cang Chải về đêm gồm các hoạt động mua sắm, vui chơi, giải trí. Hỗ trợ nâng cao chất lượng các mô hình du lịch homestay chuẩn tại xã La Pán Tẩn, xã Nậm Khắt, bản Thái Khim Nọi (trung tâm huyện Mù Cang Chải).
Huyện Văn Chấn: Mời gọi các dự án đầu tư vào khu du lịch sinh thái Suối Giàng, khu nghỉ dưỡng, chữa bệnh chuyên nghiệp từ nguồn suối khoáng nóng bản Hốc, bản Bon. Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng, trải nghiệm tại xã Tú Lệ. Khảo sát địa điểm, thổ nhưỡng phù hợp trồng một số loài hoa để tạo cảnh quan khai thác du lịch quanh năm. Hỗ trợ phát triển các mô hình du lịch homestay chuẩn tại xã Suối Giàng, xã Tú Lệ.
Huyện Trạm Tấu: Mời gọi thu hút đầu tư các dự án du lịch tại khu vực trung tâm huyện và một số xã vùng ven. Triển khai dự án hình thành điểm du lịch mạo hiểm leo núi tại Tà Xùa, Tà Chì Nhù; dự án cải tạo ruộng bậc thang và trồng hoa theo mùa vụ, tạo cảnh quan. Tạo điều kiện nâng cấp khu du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh bằng nước khoáng nóng chuyên nghiệp có chất lượng cao. Hỗ trợ phát triển các mô hình du lịch homestay chuẩn tại các xã: Hát Lừu, Bản Công, Cu Vai.
- Vùng du lịch Bắc Trấn Yên - Văn Yên (gồm phía Bắc của huyện Trấn Yên và huyện Văn Yên):
Huyện Văn Yên: Phát triển du lịch tâm linh có chiều sâu, chất lượng ngày càng chuyên nghiệp. Xây dựng kế hoạch, lộ trình tổ chức Lễ hội quế Văn Yên và Festival thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu Thượng Ngàn dần trở thành các sự kiện mang dấu ấn riêng, có thương hiệu và sức cạnh tranh. Huy động đầu tư hình thành mô hình du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh sử dụng các loại thuốc dân tộc truyền thống tại địa phương. Nghiên cứu triển khai du lịch trải nghiệm, khám phá tại khu vực rừng nguyên sinh Nà Hẩu gắn với văn hóa dân tộc Mông. Hỗ trợ phát triển các mô hình du lịch homestay gắn với giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Dao và nghề truyền thống vùng quế.
Huyện Trấn Yên (phía Bắc huyện): Hỗ trợ đầu tư phát triển làng nghề dâu tằm tơ gắn với phát triển du lịch, hình thành điểm đến tham quan, trải nghiệm cho du khách.
4. Triển khai xây dựng, thực hiện các cơ chế, chính sách về khuyến khích phát triển du lịch
Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các chính sách khuyến khích ưu đãi phù hợp nhằm thu hút các nhà đầu tư để phát triển được hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ du lịch theo hướng đồng bộ, hiện đại, chuyên nghiệp. Nghiên cứu bổ sung danh mục ưu đãi đầu tư, trong đó có các dự án du lịch tại các địa bàn trọng điểm và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhưng có tiềm năng, lợi thế phát triển du lịch.
Các sở, ngành, địa phương phối hợp hướng dẫn, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 10/2021/NQ-HĐND ngày 19 tháng 4 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025.
Công khai rộng rãi, thông tin đầy đủ trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử của các cơ quan chuyên môn của tỉnh, tại các hội nghị, các chương trình xúc tiến quảng bá, giới thiệu du lịch của tỉnh về nội dung quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án thu hút đầu tư; hỗ trợ nhà đầu tư trong giải phóng mặt bằng, tiếp cận đất đai, giải quyết nhanh các thủ tục đầu tư theo quy định.
Xây dựng kế hoạch kiểm kê, bảo tồn và phát huy những di sản văn hóa vật thể, phi vật thể tiêu biểu các dân tộc gắn với phát triển du lịch.
Xây dựng chính sách hỗ trợ, khuyến khích các nghệ nhân truyền dạy và bảo tồn giá trị văn hóa cộng đồng. Tiếp tục lập hồ sơ công nhận danh hiệu “nghệ nhân nhân dân”, “nghệ nhân ưu tú” để ghi nhận và vinh danh đối với những người am hiểu, tâm huyết, trao truyền vốn di sản văn hóa trong cộng đồng các dân tộc trên địa bàn tỉnh, góp phần gìn giữ và phát huy có hiệu quả vốn di sản văn hóa truyền thống gắn với du lịch.
Khuyến khích, hỗ trợ việc tìm hiểu, thực hành, duy trì, phát triển các điệu múa, làn điệu dân ca, các trò chơi dân gian của các dân tộc trong giờ ra chơi, hoạt động ngoại khóa tại các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu đưa vào khung nội dung giáo dục địa phương trong chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Tăng cường các biện pháp quản lý, bảo vệ, phát triển, nâng cao giá trị các tài nguyên du lịch khác gắn với bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu tác động đến du lịch, như: Tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, môi trường sinh thái...; kiểm soát chặt chẽ các hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, các dự án xây dựng nhà máy thủy điện để phòng, tránh các tác động gây ảnh hưởng lớn đến môi trường sinh thái tại các khu, điểm du lịch trọng điểm, đảm bảo phát triển du lịch bền vững.
Điều tra, đánh giá nguồn nhân lực du lịch của tỉnh hiện nay để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm với cơ cấu hợp lý, có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ số phát triển du lịch sáng tạo, du lịch thông minh. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực tại chỗ, đào tạo các kỹ năng cần thiết cho người dân tham gia làm du lịch cộng đồng như: Hướng dẫn viên du lịch, kỹ năng phục vụ buồng, bàn, bar, bếp, nấu ăn, dịch vụ vận chuyển du lịch, đặc biệt chú trọng đào tạo trình độ ngoại ngữ và đạo đức nghề nghiệp cho nhân lực làm du lịch.
Chú trọng đổi mới chương trình, phương pháp giáo dục nghề nghiệp, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo các ngành nghề du lịch của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích doanh nghiệp du lịch tham gia vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp, gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp như tuyển sinh, đào tạo, thực hành, thực tập, tuyển dụng và sử dụng lao động sau đào tạo.
Thực hiện tốt chính sách khuyến khích, ưu đãi thu hút cán bộ, giáo viên có trình độ cao để công tác, giảng dạy trong lĩnh vực du lịch; hướng nghiệp cho sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành du lịch, ngoại ngữ tiếng Anh về phục vụ trong ngành du lịch; khuyến khích cán bộ trẻ, được đào tạo chuyên ngành du lịch về công tác tại các vùng du lịch trọng điểm của tỉnh.
7. Đổi mới cách thức, nâng cao chất lượng công tác quảng bá, xúc tiến phát triển du lịch
Đổi mới cách thức, nội dung, bảo đảm thực hiện thống nhất, chuyên nghiệp và nâng cao hiệu quả xúc tiến quảng bá du lịch trong nước và nước ngoài. Tăng cường ứng dụng công nghệ 4.0 trong công tác quảng bá, xúc tiến du lịch phù hợp với xu hướng mới của thị trường.
Mở rộng các hình thức tuyên truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội và các phương tiện giao thông vận tải công cộng, tuyên truyền trực quan tại các tuyến giao thông chính, các khu, điểm du lịch, các ấn phẩm tuyên truyền khác; tuyên truyền thông qua các cơ quan đại diện ngoại giao, qua việc hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp du lịch trong và ngoài nước...
Xây dựng chuyên trang, chuyên mục trên các phương tiện báo chí để tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về phát triển du lịch trong xã hội; quảng bá hình ảnh đất và người Yên Bái “thân thiện, nhân ái, đoàn kết, sáng tạo, hội nhập” tới du khách trong và ngoài nước
Đổi mới cách thức và nội dung tổ chức hội nghị, hội thảo, diễn đàn chuyên đề về xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch đảm bảo chuyên nghiệp và hiệu quả; đăng cai tổ chức và tham gia các sự kiện du lịch trong và ngoài nước; liên kết xây dựng thương hiệu và quảng bá điểm đến tại các thị trường du lịch có tiềm năng trong nước và nước ngoài; tạo điều kiện cho các đoàn khảo sát của các hãng lữ hành du lịch, các tập đoàn khách sạn, các khu du lịch lớn, các cơ quan báo chí đến nghiên cứu, tìm hiểu đầu tư, khai thác phát triển thị trường du lịch tại địa phương. Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, du lịch, như: Lễ hội văn hóa, du lịch Mường Lò; Lễ hội khám phá danh thắng quốc gia đặc biệt ruộng bậc thang Mù Cang Chải, du lịch về miền đất ngọc Lục Yên, khám phá danh thắng hồ Thác Bà... gắn với hình ảnh độc đáo, mang đậm bản sắc văn hóa các dân tộc Yên Bái.
- Phát huy vai trò của các cơ quan truyền thông và sự tham gia của toàn xã hội trong hoạt động xúc tiến quảng bá. Huy động sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam tại nước ngoài trong công tác xúc tiến quảng bá du lịch.
8. Ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động du lịch
Đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án Du lịch thông minh trong Đề án Đô thị thông minh đã được phê duyệt; ứng dụng công nghệ hiện đại vào phát triển các phần mềm, tiện ích thông minh hỗ trợ công tác quản lý và phục vụ khách du lịch; hỗ trợ doanh nghiệp du lịch kết nối, đổi mới sáng tạo trong hoạt động kinh doanh du lịch. Bảo đảm các điều kiện từ cơ sở dữ liệu, cơ sở vật chất, hạ tầng để thực hiện hiệu quả dự án này.
Tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý nhà nước lĩnh vực du lịch, các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch (lưu trú, ăn uống, vui chơi, giải trí, mua sắm...), đồng thời tuyên truyền, quảng bá rộng rãi để nhân dân và du khách được tiếp cận, sử dụng và hưởng lợi từ các ứng dụng thông minh, bảo đảm cho dự án được triển khai một cách đồng bộ.
Tăng cường, củng cố mối quan hệ, hợp tác du lịch quốc tế với các tỉnh kết nghĩa, các quốc gia, các khu vực, các vùng lãnh thổ như: Tỉnh Valdemarne, thành phố Chevilly Larue (Cộng hòa Pháp); tỉnh Viêng Chăn, Xay Nha Bu Ly (Lào); tỉnh Vân Nam (Trung Quốc); thành phố Mimasaka, tỉnh Okayama (Nhật Bản); Hàn Quốc, ASEAN; triển khai chương trình hợp tác phát triển du lịch giữa thành phố Hồ Chí Minh và 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng; mở rộng ký kết hợp tác với các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc, kết nối hiệu quả với du lịch vùng đồng bằng sông Hồng, Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh - Ninh Bình; các tỉnh phía Nam và một số tỉnh, thành phố trọng điểm du lịch khác.
10. Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội và môi trường lành mạnh trong phát triển du lịch
Xây dựng môi trường kinh doanh du lịch lành mạnh, minh bạch, bình đẳng, thuận lợi cho doanh nghiệp; bảo đảm an ninh, an toàn cho các hoạt động du lịch. Khuyến khích doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo, đa dạng hóa loại hình, sản phẩm, dịch vụ du lịch; gắn du lịch với các hoạt động, sản phẩm văn hóa, nghệ thuật, làng nghề.
Tạo điều kiện thuận lợi để người dân trực tiếp tham gia kinh doanh và hưởng lợi từ du lịch; xây dựng cộng đồng du lịch văn minh, thân thiện trong ứng xử với khách du lịch; hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn, du lịch sinh thái; phát huy vai trò của các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong phát triển du lịch.
Các ngành thường xuyên trao đổi, phối hợp trong quản lý, thanh tra, kiểm tra chuyên ngành và liên ngành, xử lý nghiêm các vi phạm, kiểm soát chất lượng dịch vụ hệ thống khách sạn, các doanh nghiệp lữ hành, đội ngũ hướng dẫn viên và các cơ sở dịch vụ du lịch; khẩn trương triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý thuế, phí để chống thất thu trong hoạt động du lịch. Tiếp nhận và giải quyết kịp thời các yêu cầu, kiến nghị của khách du lịch, đảm bảo các tổ chức, cá nhân hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh tuân thủ theo đúng Luật Du lịch và các quy định hiện hành.
Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm tại các khu du lịch, điểm du lịch
(Phân công nhiệm vụ cụ thể tại các phụ lục 1, 2 kèm theo Kế hoạch này)
1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh hướng dẫn, tuyên truyền, vận động các đoàn viên, hội viên và nhân dân đoàn kết, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
2. Căn cứ các nhiệm vụ tại Nghị quyết số 28-NQ/TU của Tỉnh ủy và Chương trình hành động này yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện, trong đó:
- Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp trong Chương trình hành động thuộc chức năng nhiệm vụ của mình.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các nhiệm vụ; tăng cường phối hợp triển khai có hiệu quả giữa các sở, ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển du lịch.
- Định kỳ hằng năm có báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ và đề xuất, kiến nghị, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 20/11).
3. Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tin của tỉnh chủ động phối hợp với các ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức đoàn thể thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ đã thông qua.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc triển khai Chương trình hành động này. Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ tại Chương trình hành động này của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, địa phương, các cơ quan thông tấn báo chí tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 28-NQ/TU của Tỉnh ủy và Chương trình hành động này.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong xúc quảng bá du lịch.
- Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Cổng Thông tin điện tử tỉnh), Sở Thông tin và Truyền thông triển khai dự án Du lịch thông minh trong Đề án Đô thị thông minh để tăng sức hấp dẫn cho sản phẩm du lịch, đảm bảo phát triển du lịch bền vững.
- Tổng hợp, đánh giá và báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30/11 hằng năm.
Trong quá trình thực hiện Chương trình hành động này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, địa phương chủ động phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
| CHỦ TỊCH |
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Chương trình hành động số 05-CTr/TU ngày 25 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện giai đoạn 2015-2020 | Mục tiêu giai đoạn 2020-2025 | Chia ra | Định hướng mục tiêu đến năm 2030 | Ghi chú | ||||
Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | |||||||
1 | Số khách: | Lượt khách | 3.353.000 | 6.100.000 | 900.000 | 1.100.000 | 1.250.000 | 1.350.000 | 1.500.000 | 2.500.000 |
|
- Khách nội địa | 3.126.000 | 4.650.000 | 750.000 | 850.000 | 950.000 | 1.000.000 | 1.100.000 | 1.700.000 |
| ||
- Khách quốc tế | 227.000 | 1.450.000 | 150.000 | 250.000 | 300.000 | 350.000 | 400.000 | 800.000 |
| ||
2 | Doanh thu | Tỷ đồng | 1.856 | 5.325 | 625 | 800 | 1.100 | 1.300 | 1.500 | 4.300 |
|
3 | Việc làm: | Người | 7.000 | 12.500 | 8.100 | 9.200 | 10.300 | 11.400 | 12.500 | 33.600 |
|
- Lao động trực tiếp | 3.000 | 5.000 | 3.200 | 3.700 | 4.000 | 4.500 | 5.000 | 14.400 |
| ||
- Lao động gián tiếp | 4.000 | 7.500 | 4.900 | 5.500 | 6.300 | 6.900 | 7.500 | 19.200 |
| ||
4 | Số buồng tại cơ sở lưu trú | Buồng | 3.027 | 5.000 | 3.200 | 3.700 | 4.000 | 4.500 | 5.000 | 9.600 trở lên |
|
MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Chương trình hành động số 05/CTr-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp thực hiện | Thời gian thực hiện | Lãnh đạo UBND tỉnh chủ trì chỉ đạo | Ghi chú | ||||
NHIỆM VỤ CHUNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 |
|
| ||||||||
1. | Tổ chức quán triệt, triển khai Nghị quyết số 28-NQ/TU. | Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Quý II, III/ 2021 | Đ/c Trần Huy Tuấn - Chủ tịch UBND tỉnh |
| ||||
2. | Nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính công khai, minh bạch thông tin về các chính sách, quy hoạch, đề án du lịch, tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc lựa chọn, thực hiện các dự án cho phù hợp. | Các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021 - 2025 |
| |||||
3. | Đổi mới cách thức và nội dung tổ chức hội nghị, hội thảo, diễn đàn chuyên đề về xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch đảm bảo chuyên nghiệp và hiệu quả; liên kết xây dựng thương hiệu và quảng bá điểm đến tại các thị trường du lịch có tiềm năng trong nước và nước ngoài; | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở VHTTDL, UBND các huyện, thị xã, thành phố | các sở, ban, ngành của tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2021 - 2025 |
| |||||
4. | Xây dựng môi trường kinh doanh du lịch lành mạnh, minh bạch, bình đẳng, thuận lợi cho doanh nghiệp; bảo đảm an ninh, an toàn cho các hoạt động du lịch. Khuyến khích doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo, đa dạng hóa loại hình, sản phẩm, dịch vụ du lịch; gắn du lịch với các hoạt động, sản phẩm văn hóa, nghệ thuật, làng nghề. | Các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2021 - 2025 | Đ/c Vũ Thị Hiền Hạnh - PCT UBND tỉnh |
| ||||
5. | Triển khai Nghị quyết số 10/2021/NQ-HĐND | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan | 2021 - 2025 |
| |||||
6. | Tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các sở, ngành, đơn vị liên quan | 2021 - 2025 |
| |||||
7. | Tạo điều kiện thuận lợi để người dân trực tiếp tham gia kinh doanh và hưởng lợi từ du lịch; xây dựng cộng đồng du lịch văn minh, thân thiện trong ứng xử với khách du lịch; hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn, du lịch sinh thái; phát huy vai trò của các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong phát triển du lịch. | Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Các sở, ban, ngành của tỉnh, | 2021 - 2025 | Đ/c Vũ Thị Hiền Hạnh- PCT UBND tỉnh |
| ||||
| Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
|
|
|
|
| ||||
8. | Tiếp tục triển khai Luật Du lịch và các văn bản hướng dẫn thi hành luật | Sở VHTTDL | Các sở, ngành, địa phương liên quan | 2021 - 2025 | Đ/c Vũ Thị Hiền Hạnh - PCT UBND tỉnh |
| ||||
9. | Tham mưu xây dựng kế hoạch tổng kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể | Sở VHTTDL | Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý I/2022 |
| |||||
10. | Tham mưu xây dựng kế hoạch lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể đề nghị đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia | Sở VHTTDL | Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý III/2021 |
| |||||
11. | Tạo điều kiện cho các đoàn khảo sát của các hãng lữ hành du lịch, các tập đoàn khách sạn, các khu du lịch lớn, các cơ quan báo chí đến nghiên cứu, tìm hiểu đầu tư, khai thác phát triển thị trường du lịch tại địa phương. Hằng năm, tổ chức đón đoàn Famtrip để giới thiệu các điểm đến, sản phẩm du lịch của tỉnh Yên Bái. | Sở VHTTDL | UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021 - 2025 |
| |||||
12. | Tham mưu xây dựng Kế hoạch triển khai các chương trình Liên kết hợp tác trong và ngoài nước về phát triển du lịch; đăng cai tổ chức và tham gia các sự kiện du lịch trong và ngoài nước; | Sở VHTTDL | VP UBND tỉnh; KH&ĐT; Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021 - 2025 |
| |||||
13. | Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ tại Chương trình hành động này của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh; tổng hợp, đánh giá và báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30/11 hàng năm | Sở VHTTDL | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021 - 2025 | Đ/c Vũ Thị Hiền Hạnh - PCT UBND tỉnh |
| ||||
| Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
|
|
|
| ||||
14. | Xây dựng Danh mục các dự án kêu gọi thu hút đầu tư thuộc lĩnh vực du lịch giai đoạn 2021 - 2025 | Sở KH&ĐT | Các sở, ngành, địa phương có liên quan | Quý III/2021 | Đ/c Trần Huy Tuấn - CT UBND tỉnh |
| ||||
15. | Rà soát tiến độ, chất lượng triển khai các dự án liên quan đến lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh việc thu hồi những dự án đã được cấp chủ trương đầu tư nhưng chậm hoặc không triển khai để cấp cho nhà đầu tư khác có tiềm lực, có thị trường nguồn khách ổn định. | Sở KH&ĐT | Các sở, ngành, địa phương có liên quan | Quý II/2021 | Đ/c Nguyễn Thế Phước - PCT UBND tỉnh |
| ||||
| Sở Xây dựng |
|
|
|
|
| ||||
16. | Tham mưu xây dựng Đồ án Quy hoạch chung xây dựng khu du lịch quốc gia hồ Thác Bà đến năm 2040 | Sở Xây dựng | Các sở, ngành liên quan; UBND huyện Yên Bình | Quý IV/2021 | Đ/c Nguyễn Thế Phước - PCT UBND tỉnh |
| ||||
17. | Hướng dẫn triển khai Quy hoạch chung xây dựng khu du lịch quốc gia hồ Thác Bà đến năm 2040 | Sở Xây dựng | Các sở, ngành liên quan; UBND huyện Yên Bình | Sau khi Đồ án được phê duyệt |
| |||||
| Sở Thông tin và Truyền thông |
|
|
|
|
| ||||
18. | Tuyên truyền rộng rãi việc thực hiện các cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư lĩnh vực du lịch | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ngành có liên quan | 2021 - 2025 | Đ/c Vũ Thị Hiền Hạnh - PCT UBND tỉnh |
| ||||
| Sở Giáo dục và Đào tạo |
|
|
|
|
| ||||
19. | Tham mưu xây dựng kế hoạch đưa các làn điệu dân ca, dân vũ, trò chơi dân gian tiêu biểu của các dân tộc vào các cấp học tại các vùng du lịch trọng điểm | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở VHTTDL; UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan | Quý III/2021 | Đ/c Vũ Thị Hiền Hạnh - PCT UBND tỉnh |
| ||||
| Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh |
|
|
|
|
| ||||
20. | Đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại các sự kiện lễ hội trên địa bàn tỉnh | Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh | UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021 - 2025 | Đ/c Trần Huy Tuấn - Chủ tịch UBND tỉnh |
| ||||
| Báo Yên Bái, Đài PTTH tỉnh |
|
|
|
|
| ||||
21. | Xây dựng chuyên trang, chuyên mục trên các phương tiện báo chí để tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về phát triển du lịch trong xã hội; quảng bá hình ảnh đất và người Yên Bái “thân thiện, nhân ái, đoàn kết, sáng tạo, hội nhập” tới du khách trong và ngoài nước | Báo Yên Bái, Đài PTTH tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021 - 2025 | Đ/c Nguyễn Chiến Thắng - PCT UBND tỉnh |
| ||||
| Văn phòng UBND tỉnh |
|
|
|
|
| ||||
22. | Hướng dẫn triển khai hạng mục dự án “Du lịch thông minh” trên địa bàn tỉnh | VP UBND tỉnh (Cổng TTĐT tỉnh) | Sở VHTTDL; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV/2021 | Đ/c Nguyễn Chiến Thắng - PCT UBND tỉnh |
| ||||
| Trường CĐ VHNT&DL và Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch |
|
|
|
|
| ||||
23. | Ký kết hợp tác giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp trong tuyển dụng lao động | Trường CĐ VHNT&DL và Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh | Sở, ngành, địa phương có liên quan | 2021 - 2025 | Đ/c Vũ Thị Hiền Hạnh - PCT UBND tỉnh |
| ||||
|
| |||||||||
1. | Nâng cao chất lượng phục vụ, cải tạo cảnh quan tại các di tích lịch sử - văn hóa, làng nghề, các điểm du lịch... | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở VHTTDL | 2021 - 2025 | Đ/c Vũ Thị Hiền Hạnh - PCT UBND tỉnh |
| ||||
| Vùng du lịch hồ Thác Bà và dọc sông Chảy (gồm huyện Yên Bình và huyện Lục Yên) |
|
|
|
|
| ||||
2. | Hỗ trợ đầu tư các mô hình homestay theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7800:2017 tại các xã Vũ Linh, (huyện Yên Bình); xã Khai Trung (huyện Lục Yên) | UBND các huyện: Lục Yên, Yên Bình | Sở VHTTDL | 2021 - 2025 | Đ/c Vũ Thị Hiền Hạnh - PCT UBND tỉnh |
| ||||
3. | Nâng cao chất lượng các sự kiện du lịch thường niên: về miền đất ngọc Lục Yên; Khám phá danh thắng hồ Thác Bà; bằng hình thức sáng tạo, linh hoạt, bảo đảm tính chuyên nghiệp, hấp dẫn khách du lịch; khuyến khích áp dụng các hình thức mới mẻ, phù hợp với tình hình thực tế | Sở VHTTDL và các sở, ngành, đơn vị có liên quan | 2021 - 2025 |
| ||||||
4. | Huy động nguồn lực xã hội hóa để hình thành các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, chữa bệnh tại thị trấn Yên Bình thị trấn Thác Bà, các xã: Thịnh Hưng, Đại Đồng, Tân Hương... | UBND huyện Yên Bình | Sở VHTTDL | 2021-2025 |
| |||||
| Vùng du lịch thành phố Yên Bái và phụ cận (gồm thành phố Yên Bái và phía nam của huyện Trấn Yên) |
|
|
|
|
| ||||
5. | Thu hút đầu tư các tổ hợp dự án lớn để có thể đăng cai các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch mang tầm quốc gia và quốc tế, phát triển du lịch MICE | UBND thành phố Yên Bái | Sở KH&ĐT, Sở VHTTDL. | 2021 - 2025 | Đ/c Vũ Thị Hiền Hạnh - PCT UBND tỉnh |
| ||||
6. | Đầu tư hình thành và duy trì tổ chức hoạt động tuyến phố đi bộ, chợ đêm phục vụ khách du lịch | UBND thành phố Yên Bái | Sở Công Thương; VHTTDL | 2021 - 2025 | Đ/c Vũ Thị Hiền Hạnh - PCT UBND tỉnh |
| ||||
7. | Phối hợp, hướng dẫn các nhà đầu tư khảo sát, nghiên cứu thực hiện các dự án sinh thái, nghỉ dưỡng tại khu vực đầm Vân Hội (xã Vân Hội) và Đầm Hậu (xã Minh Quân) | UBND huyện Trấn yên | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan | 2021 - 2025 |
| |||||
8. | Đầu tư các điểm tham quan du lịch làng nghề và các phòng trưng bày gắn với khu, điểm du lịch, làng nghề, khuyến khích sản xuất những mặt hàng lưu niệm, đặc sản của địa phương (tại xã Giới Phiên). | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở NN&PTNN, các sở, ngành liên quan | 2021 - 2025 |
| ||||||
| Vùng du lịch miền Tây (gồm các huyện: Văn Chấn, Trạm Tấu, Mù Cang Chải và thị xã Nghĩa Lộ |
|
|
|
|
| ||||
9. | Hỗ trợ đầu tư các mô hình homestay theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7800:2017 tại các xã xã Hát Lừu, xã Bản Công, bản Cu Vai (huyện Trạm Tấu); xã Suối Giàng, xã Tú Lệ (huyện Văn Chấn); xã Nghĩa An, xã Nghĩa Lợi (thị xã Nghĩa Lộ); Bản Thái Khim Nọi (thị trấn Mù Cang Chải), xã La Pán Tẩn, xã Nậm Khắt (huyện Mù Cang Chải) | UBND các huyện: Văn Yên, Trạm Tấu, Văn Chấn, Mù Cang Chải, thị xã Nghĩa Lộ | Sở VHTTDL | 2021 - 2025 | Đ/c Vũ Thị Hiền Hạnh - PCT UBND tỉnh |
| ||||
10. | Đầu tư hình thành và duy trì tổ chức hoạt động tuyến phố đi bộ, chợ đêm phục vụ khách du lịch | thị xã Nghĩa Lộ, huyện Mù Cang Chải | Sở Công Thương; VHTTDL | 2021 - 2025 |
| |||||
11. | Tham mưu xây dựng Đề án xây dựng thị xã Nghĩa Lộ trở thành thị xã văn hóa, du lịch giai đoạn 2021 - 2025 | UBND thị xã Nghĩa Lộ | Sở VHTTDL, Sở KH&ĐT | Quý II/2021 |
| |||||
12. | Triển khai Đề án xây dựng thị xã Nghĩa Lộ trở thành thị xã văn hóa, du lịch giai đoạn 2021 - 2025 | UBND thị xã Nghĩa Lộ | Sở VHTTDL | Quý III/2021 - 2025 | Đ/c Vũ Thị Hiền Hạnh - PCT UBND tỉnh |
| ||||
13. | Tham mưu xây dựng Đề án xây dựng phát triển huyện Mù Cang Chải thành huyện du lịch giai đoạn 2021 - 2025 | UBND huyện Mù Cang Chải | Sở VHTTDL, Sở KH&ĐT | Quý II/2021 |
| |||||
14. | Triển khai Đề án xây dựng phát triển huyện Mù Cang Chải thành huyện du lịch giai đoạn 2021 - 2025 | Sở VHTTDL | Quý III/2021 - 2025 |
| ||||||
15. | Nâng cao chất lượng các sự kiện du lịch thường niên: Lễ hội văn hóa, du lịch Mường Lò; Lễ hội khám phá danh thắng quốc gia đặc biệt ruộng bậc thang Mù Cang Chải; ... bằng hình thức sáng tạo, linh hoạt, bảo đảm tính chuyên nghiệp, hấp dẫn khách du lịch; khuyến khích áp dụng các hình thức mới mẻ, phù hợp với tình hình thực tế | UBND thị xã Nghĩa Lộ, huyện Mù Cang Chải, | Sở VHTTDL và các sở, ngành, đơn vị có liên quan | 2021 - 2025 |
| |||||
16. | Đầu tư xây dựng hình thành điểm du lịch mạo hiểm tại đèo Khau Phạ, huyện Mù Cang Chải; điểm du lịch mạo hiểm leo núi tại Tà Xùa, Tà Chì Nhù, huyện Trạm Tấu. | UBND huyện Mù Cang Chải, Trạm Tấu | Sở VHTTDL | 2021 - 2022 |
| |||||
17. | Tổ chức hoạt động du lịch khám phá, treckking tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải; | UBND huyện Mù Cang Chải | Sở VHTTDL | 2021-2025 |
| |||||
18. | Huy động nguồn lực xã hội hóa để hình thành các khu du lịch sinh thái, khoáng nóng, nghỉ dưỡng, chữa bệnh. | UBND các huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải, | Sở VHTTDL | 2021-2025 |
| |||||
19. | Nghiên cứu, lựa chọn địa điểm trồng hoa, cây dược liệu tạo cảnh quan du lịch tại các huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải, Văn Chấn | UBND huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải, Văn Chấn | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2021-2025 | Đ/c Vũ Thị Hiền Hạnh - PCT UBND tỉnh |
| ||||
| Vùng du lịch Bắc Trấn Yên - Văn Yên |
|
|
|
|
| ||||
20. | Nâng cao chất lượng các sự kiện du lịch thường niên: Lễ hội Quế Văn Yên và Festival thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu Thượng Ngàn... bằng hình thức sáng tạo, linh hoạt, bảo đảm tính chuyên nghiệp, hấp dẫn khách du lịch; khuyến khích áp dụng các hình thức mới mẻ, phù hợp với tình hình thực tế | UBND huyện Văn Yên | Sở VHTTDL và các sở, ngành, đơn vị có liên quan | 2021 - 2025 | Đ/c Vũ Thị Hiền Hạnh - PCT UBND tỉnh |
| ||||
21. | Tổ chức hoạt động du lịch khám phá, treckking tại tại khu vực rừng nguyên sinh Nà Hẩu, huyện Văn Yên. | UBND huyện Văn Yên | Sở VHTTDL và các sở, ngành, đơn vị có liên quan | 2021 - 2025 |
| |||||
22. | Huy động nguồn lực xã hội hóa để hình thành các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, chữa bệnh (tại thị trấn Mậu A). | UBND huyện Văn Yên | Sở VHTTDL và các sở, ngành, đơn vị có liên quan | 2021 - 2025 |
| |||||
23. | Phát triển mô hình du lịch Homestay gắn với giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Dao, Mông và nghề truyền thống vùng quế tại các xã: Quang Minh, Phong Dụ Thượng, Nà Hẩu. | UBND huyện Văn Yên | Sở VHTTDL và các sở, ngành, đơn vị có liên quan | 2021 - 2025 |
| |||||
24. | Phát triển làng nghề trồng dâu nuôi tằm gắn với phát triển du lịch, hình thành điểm đến tham quan, trải nghiệm cho du khách tại các xã: Việt Thành, Tân Đồng, Báo Đáp. | UBND huyện Trấn Yên | Sở VHTTDL và các sở, ngành, đơn vị có liên quan | 2021 - 2025 |
| |||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[1] Theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7800:2017 về nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (homestay) do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố trên cơ sở xây dựng, đề nghị của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và thẩm định của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Việt Nam.
- 1Quyết định 825/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030
- 2Nghị quyết 18/2021/NQ-HĐND quy định về tiếp tục giảm phí tham quan một số điểm trên địa bàn thành phố Hội An và mức hỗ trợ phục hồi, phát triển du lịch do ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19 tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 1508/QĐ-UBND năm 2021 Phê duyệt Đề án: Phát triển du lịch huyện Tam Đảo đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Kế hoạch 5177/KH-UBND năm 2021 về phát triển du lịch xanh Quảng Nam đến năm 2025
- 5Quyết định 426/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 1Luật Du lịch 2017
- 2Quyết định 1775/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1421/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 825/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030
- 5Nghị quyết 18/2021/NQ-HĐND quy định về tiếp tục giảm phí tham quan một số điểm trên địa bàn thành phố Hội An và mức hỗ trợ phục hồi, phát triển du lịch do ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19 tỉnh Quảng Nam
- 6Quyết định 1508/QĐ-UBND năm 2021 Phê duyệt Đề án: Phát triển du lịch huyện Tam Đảo đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 tỉnh Vĩnh Phúc
- 7Nghị quyết 10/2021/NQ-HĐND quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
- 8Kế hoạch 5177/KH-UBND năm 2021 về phát triển du lịch xanh Quảng Nam đến năm 2025
- 9Quyết định 426/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Chương trình 05/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TU về phát triển du lịch tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 05/CTr-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 25/05/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Trần Huy Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/05/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định