- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 21/2012/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo hàng năm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1494/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 10 tháng 9 năm 2013 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐIỀU TRA, RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO NĂM 2013
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg , ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Thông tư số 21/2012/TT-BLĐTBXH , ngày 05/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 859/TTr-SLĐTBXH, ngày 03/9/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
(Kèm theo Kế hoạch số 33/KH-SLĐTBXH, ngày 03/9/2013 của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH VĨNH LONG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/KH-SLĐTBXH | Vĩnh Long, ngày 03 tháng 9 năm 2013 |
TỔ CHỨC TRA, RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO NĂM 2013
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1494/QĐ-UBND, ngày 10/9/2013 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Thông tư 21/2012/TT-BLĐTBXH ngày 05/9/2012 của Bộ Lao động- TBXH về hướng dẫn quy trình tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Long xây dựng Kế hoạch điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2013 như sau:
- Mục đích: Nhằm thu thập thông tin đánh giá thực trạng hộ nghèo, hộ cận nghèo trên phạm vi toàn tỉnh; đánh giá việc thực hiện các mục tiêu của Chương trình giảm nghèo năm 2013, xây dựng mục tiêu, kế hoạch cho những năm tiếp theo, đồng thời đề ra những giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu, chương trình ở từng địa phương; xây dựng chương trình ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, giám sát và thực hiện chính sách đối với hộ nghèo, người nghèo; hộ cận nghèo, người cận nghèo.
- Yêu cầu: Việc điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo phải được thực hiện từ ấp, khóm trực tiếp đối với từng hộ gia đình, đảm bảo tính chính xác, công khai, dân chủ, có sự tham gia của các cấp, các ngành và của người dân, theo đúng hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, nhằm xác định đúng đối tượng, không bị trùng lặp, không bỏ sót đối tượng và phản ánh đúng thực trạng đời sống của nhân dân địa phương.
Kết thúc cuộc điều tra, rà soát từng ấp, khóm, xã, phường, thị trấn phải xác định được chính xác số hộ nghèo, hộ cận nghèo (mỗi loại đối tượng) lập thành một danh sách duy nhất về hộ nghèo, hộ cận nghèo để theo dõi, quản lý; từng huyện, thị xã, thành phố xác định được tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo của địa phương mình; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kết hợp Cục Thống kê tỉnh tổng hợp báo cáo Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, ĐƠN VỊ, PHƯƠNG PHÁP VÀ TIÊU CHÍ TRA, RÀ SOÁT:
1. Đối tượng tra, rà soát: Là tất cả hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2012 và những hộ mới phát sinh hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2013 (kể cả những hộ gia đình đăng ký thường trú và tạm trú từ 06 tháng trở lên tại địa bàn ấp/khóm).
2. Phạm vi điều tra, rà soát: Được tiến hành ở tất cả các xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh.
3. Đơn vị điều tra, rà soát: Gồm các tổ nhân dân tự quản, ấp, khóm (gọi chung là cấp ấp).
4. Phương pháp: Kết hợp các phương pháp nhận dạng nhanh, điều tra định lượng, phương pháp đánh giá có sự tham gia của người dân.
5. Tiêu chí điều tra, rà soát:
Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 quy định mức chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:
5.1. Mức chuẩn hộ nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015, cụ thể:
- Khu vực thành thị: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
- Khu vực nông thôn: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
5.2. Mức chuẩn hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015:
- Khu vực thành thị: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.
- Khu vực nông thôn: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.
1. Công tác chuẩn bị tra, rà soát:
- Củng cố Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
- Ban chỉ đạo các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng về nội dung ý nghĩa và trách nhiệm tham gia trong việc điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2013.
- Xây dựng kế hoạch, lực lượng và kinh phí tổ chức điều tra, rà soát.
- Tập huấn nghiệp vụ điều tra, rà soát: Ban chỉ đạo tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2013 và triển khai đến thành viên Ban chỉ đạo, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố; tổ chức tập huấn cho lực lượng điều tra viên về nghiệp vụ, quy trình, công cụ, các biểu mẫu điều tra theo quy định.
2. Chỉ đạo, tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo:
2.1. Tổ nhân dân tự quản và ấp, khóm:
2.1.1. Xác định, lập danh sách các hộ thuộc diện điều tra, rà soát:
- Sử dụng công cụ nhận dạng nhanh về tình trạng tài sản (sản xuất và sinh hoạt) của hộ gia đình để xác định hộ có khả năng rơi nghèo, cận nghèo (mới phát sinh và tái nghèo, cận nghèo) (phụ lục 1).
- Đánh giá nhanh hộ có khả năng thoát nghèo, thoát cận nghèo (phụ lục 2).
- Cho điểm hộ gia đình theo nhóm tài sản và phúc lợi của hộ gia đình (phụ lục 3).
- Phân nhóm hộ gia đình (phụ lục 4).
- Tổng hợp toàn bộ danh sách hộ có khả năng thoát nghèo, cận nghèo và danh sách hộ có khả năng phát sinh nghèo, cận nghèo thành danh sách hộ thuộc diện điều tra, rà soát thu nhập trên địa bàn.
2.1.2. Tổ chức điều tra thu nhập hộ gia đình (phụ lục 5 - phiếu B):
a) Những điểm cần lưu ý:
- Chỉ tính thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng qua;
- Không tính khoản trợ cấp an sinh xã hội từ ngân sách Nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình (như trợ cấp xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Người khuyết tật; Nghị định 06/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi; trợ cấp tiền điện; trợ cấp khó khăn đột xuất …).
b) Kết quả điều tra, rà soát thu nhập hộ gia đình:
- Những hộ trong danh sách có khả năng phát sinh nghèo, cận nghèo (hộ mới phát sinh và hộ tái nghèo, cận nghèo) nếu có thu nhập nhỏ hơn hoặc bằng tiêu chí quy định đưa vào danh sách để tổ chức bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Những hộ trong danh sách hộ có khả năng thoát nghèo, cận nghèo nếu có thu nhập lớn hơn tiêu chí quy định đưa vào danh sách để tổ chức bình xét hộ thoát nghèo, cận nghèo.
2.1.3. Tổ chức bình xét ở ấp/khóm:
- Tổ chức họp đại diện hộ dân trong ấp, khóm để bình xét. Chủ trì hội nghị là Trưởng ấp/khóm hoặc Bí thư chi bộ; tham dự hội nghị gồm đại diện Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân cấp xã, hoặc cấp uỷ chỉ đạo ấp/khóm đó; các đoàn thể ấp/khóm, tổ trưởng tổ nhân dân tự quản; các hộ có tên trong danh sách đưa ra bình xét; đại diện các hộ gia đình trong ấp/khóm, tổ nhân dân tự quản, hội nghị phải có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự.
- Việc bình xét theo nguyên tắc dân chủ, công khai, khách quan và phải lấy ý kiến biểu quyết đối với từng hộ (theo hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín); kết quả biểu quyết phải có trên 50% số người tham dự đồng ý mới đưa vào danh sách đề nghị: Hộ thoát nghèo, cận nghèo; hộ nghèo, cận nghèo mới;
- Kết quả bình xét phải được ghi vào biên bản; biên bản và danh sách hộ nghèo, cận nghèo qua bình xét được lập thành 02 bản, có chữ ký của người chủ trì, thư ký cuộc họp: 01 bản lưu ở ấp/khóm; 01 bản gửi Ban chỉ đạo xã, phường, thị trấn (phụ lục 6).
Sau khi ấp, khóm kết luận hộ thoát nghèo, cận nghèo (cột 3, phụ lục 2); hộ nghèo, cận nghèo mới; hộ vẫn còn nghèo, cận nghèo (cột 2, phụ lục 2) theo chuẩn quy định thì lập danh sách theo mẫu, Trưởng ấp, khóm ký tên gửi về Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, hồ sơ gửi về cấp xã gồm phụ lục 1, 2; phụ lục 5 (phiếu B); phụ lục 6 và mẫu 1, 2.
2.2. Cấp xã, phường, thị trấn:
Ban chỉ đạo giảm nghèo trực tiếp chỉ đạo thực hiện điều tra, rà soát trên địa bàn có nhiệm vụ: Phổ biến, tuyên truyền và quán triệt nội dung kế hoạch điều tra, rà soát của tỉnh, huyện, xã cho các thành viên Ban chỉ đạo giảm nghèo; tổ chức lực lượng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (tuỳ theo số hộ cần điều tra, rà soát của từng địa bàn mà bố trí số lượng điều tra viên cho hợp lý) và tổ chức bình xét dân chủ, công khai tại cơ sở (ấp, khóm); kiểm tra, giám sát ấp/khóm điều tra, rà soát; cập nhật thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hàng năm.
Trên cơ sở danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, thoát nghèo, thoát cận nghèo được xác định ở ấp/khóm, Ban chỉ đạo giảm nghèo xã, phường, thị trấn họp hội đồng (theo mẫu biên bản số 06), quyết định bình xét từng hộ có tên trong các danh sách. Hội đồng chịu trách nhiệm (đúng, sai) về các hộ có tên trong từng danh sách đề nghị. Việc bình xét theo nguyên tắc công khai, dân chủ, khách quan và phải lấy ý kiến biểu quyết (giơ tay hoặc bỏ phiếu); kết quả biểu quyết phải có trên 50% số người tham dự đồng ý mới được đưa vào danh sách đề nghị hộ nghèo, thoát nghèo (theo mẫu số 01); hộ cận nghèo, thoát cận nghèo (theo mẫu số 02) theo mức chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015.
Niêm yết công khai danh sách hộ có khả năng phát sinh nghèo, cận nghèo; hộ có khả năng thoát nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo hiện hành tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, trụ sở ấp/khóm và trên các phương tiện thông tin đại chúng trong vòng 5 ngày. Trường hợp hộ gia đình khiếu nại do không được điều tra, rà soát thu nhập, Ban chỉ đạo cấp xã cần tiến hành điều tra, rà soát bổ sung (phiếu B), nếu thu nhập của hộ gia đình dưới mức tiêu chí quy định được tổng hợp vào danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo để tổ chức bình xét.
Hoàn chỉnh danh sách đối tượng, các loại mẫu biểu. Báo cáo kết quả điều tra, rà soát về Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện, thị xã, thành phố (từ mẫu số 01 đến 12; phụ lục 1, 2, 5, 6, 7, 8, 9. Đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; sau khi có phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn công nhận hộ nghèo, cận nghèo mới.
2.3. Cấp huyện, thị xã, thành phố:
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt kế hoạch điều tra, rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ đạo việc tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; kiểm tra, giám sát quá trình điều tra, rà soát tại địa phương; chỉ đạo việc bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo theo mức chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 tại xã, phường, thị trấn; tổ chức thẩm định kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của các xã gửi lên, trường hợp thấy kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, tổ chức phúc tra lại trước khi phê duyệt kết quả rà soát; nghiệm thu phiếu điều tra, rà soát, danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, các biểu mẫu điều tra, rà soát; Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, xử lý những sai sót, tổng hợp số liệu kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo trình Uỷ ban nhân dân phê duyệt. Đồng thời báo cáo theo mẫu quy định (theo mẫu 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09, 10, 11, 12; phụ lục 07, 08, 09 và kèm file dữ liệu chương trình phần mềm; danh sách thoát nghèo, nghèo phát sinh, tái nghèo; hộ thoát cận nghèo, phát sinh, tái cận nghèo) gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Phòng Bảo trợ xã hội) nghiệm thu các danh sách tổng hợp; cập nhật thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hàng năm.
2.4. Cấp tỉnh: Xây dựng và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; tổ chức tập huấn nghiệp vụ điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo cho cấp huyện, cấp xã và lực lượng điều tra viên; Ban chỉ đạo giảm nghèo chỉ đạo việc tổ chức điều tra, rà soát, kiểm tra, phúc tra kết quả hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện, thành phố; tiếp nhận danh sách đối tượng và file dữ liệu điều tra, rà soát do các huyện, thành phố chuyển đến đồng thời thực hiện các bước xử lý tại tỉnh đúng theo tiến độ. Tổng hợp, phân tích số liệu và báo cáo kết quả thống kê điều tra, rà soát. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, công nhận; cập nhật kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hàng năm.
Thiết kế các mẫu biểu điều tra, rà soát, báo cáo làm cơ sở cho việc điều tra, rà soát, tổng hợp báo cáo.
1. Công tác chuẩn bị:
- Cấp tỉnh: Từ tháng 8 đến 05/9/2013 Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch, thiết kế mẫu, biểu tổ chức triển khai và tập huấn về phương pháp, cách thức tiến hành điều tra, rà soát. Từ ngày 20/10/2013 đến ngày 25/10/2013 Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành kiểm tra tổng hợp nhanh kết quả điều tra, rà soát từ huyện, thị xã, thành phố để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh. Đồng thời tổ chức phúc tra, đánh giá kết quả từ 1 - 3% số phiếu điều tra, rà soát ở huyện, thị xã, thành phố.
- Cấp huyện, thị xã, thành phố: Từ ngày 05/9/2013 đến ngày 15/9/2013 xây dựng kế hoạch, in mẫu biểu, tài liệu, triển khai tổ chức điều tra, rà soát; từ ngày 16/9/2013 đến ngày 10/10/2013 tiến hành điều tra, rà soát, từ ngày 11/10/2013 đến ngày 20/10/2013 tổng hợp báo cáo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo mẫu biểu quy định.
- Cấp xã/phường/thị trấn; ấp/khóm: Từ ngày 16/9/2013 đến ngày 10/10/2013 tiến hành điều tra, rà soát, tổng hợp phiếu điều tra, rà soát và các mẫu biểu báo cáo về huyện, thị xã, thành phố.
2. Chỉ đạo thực hiện:
- Cấp tỉnh: Thống nhất Ban chỉ đạo Chương trình giải quyết việc làm và giảm nghèo tỉnh Vĩnh Long hiện tại là Ban Chỉ đạo điều tra, rà soát hộ nghèo của tỉnh, Thường trực Ban chỉ đạo phân công một số đồng chí thành viên Ban chỉ đạo trực tiếp chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố; phân công một số đồng chí cán bộ chuyên môn Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Cục Thống kê tỉnh, mời Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các ngành liên quan giám sát việc điều tra, rà soát.
- Cấp huyện: Ban Chỉ đạo điều tra, rà soát hộ nghèo của huyện, thị xã, thành phố là Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình giải quyết việc làm và giảm nghèo, Tổ giám sát gồm: Đại diện lãnh đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là tổ trưởng, Lãnh đạo Phòng Thống kê huyện là tổ phó; một số thành viên Ban chỉ đạo; chuyên viên của Phòng Lao động - TBXH, Thống kê huyện là thành viên và mời đại diện ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện tham gia việc giám sát;
- Cấp xã: Cuộc điều tra, rà soát đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; lực lượng điều tra, rà soát gồm cán bộ lao động thương binh và xã hội; Bí thư chi bộ, trưởng ấp, khóm, đoàn thể, tổ trưởng tổ nhân dân tự quản.
3. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí địa phương: Các huyện, thị xã, thành phố dự toán kinh phí thực hiện việc điều tra, rà soát năm 2013, để thực hiện việc in tài liệu, in phiếu khảo sát, in các loại danh sách và in các biểu mẫu, tập huấn nghiệp vụ, điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, danh sách, tổng hợp số liệu, đánh giá, báo cáo, thanh toán phiếu điều tra, rà soát, hoạt động kiểm tra, giám sát, chi bồi dưỡng điều tra viên, Ban chỉ đạo, tổ giám sát theo quy định hiện hành.
Trên đây là Kế hoạch triển khai tổ chức thực hiện điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2013. Đề nghị các đơn vị, địa phương kết hợp triển khai thực hiện đúng theo quy trình, tiến độ và thời gian quy định nói trên.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phản ảnh trực tiếp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Phòng Bảo trợ xã hội) tỉnh Vĩnh Long để được hướng dẫn và giải quyết kịp thời./.
| GIÁM ĐỐC |
- 1Kế hoạch 5018/KH-UBND điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Quyết định 2201/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Kế hoạch tổ chức thực hiện tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo mức chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2013 điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2013 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4Kế hoạch 1965/KH-UBND tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo năm 2013 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 5Quyết định 17/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2013 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 1Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 4Nghị định 06/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật người cao tuổi
- 5Quyết định 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật
- 7Thông tư 21/2012/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo hàng năm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Kế hoạch 5018/KH-UBND điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 9Quyết định 2201/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Kế hoạch tổ chức thực hiện tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo mức chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 10Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2013 điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2013 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 11Kế hoạch 1965/KH-UBND tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo năm 2013 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 12Quyết định 17/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2013 do tỉnh Bắc Giang ban hành
Quyết định 1494/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2013 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 1494/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/09/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/09/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định