Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2008/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 13 tháng 5 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung;
Căn cứ Quyết định số 13/2007/QĐ-BXD ngày 23/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc đã ban hành hệ thống định mức dự toán mới về thu gom, vận chuyển, xử lý chôn lấp rác thải đô thị;
Căn cứ Quyết định 14/2007/QĐ-BXD ngày 23/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành định mức dự toán duy trì cây xanh đô thị;
Căn cứ Quyết định 37/2005/QĐ-BXD ngày 02/11/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành định mức dự toán duy trì hệ thống thoát nước đô thị;
Căn cứ Quyết định 38/2005/QĐ-BXD ngày 02/11/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành định mức dự toán duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng;
Căn cứ Thông tư số 17/2005/TT-BXD ngày 01/11/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp lập và quản lý giá dự toán dịch vụ công ích đô thị;
Căn cứ Thông tư liên tịch số: 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT, ngày 05/01/2005 của Liên Bộ Nội vụ - Bộ Lao động thương binh và xã hội - Bộ Tài chính - Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực;
Căn cứ Thông tư số 07/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công nhân, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 09/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc biệt đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, tại Tờ trình liên sở số 04/TTr-LN-STC-SXD ngày 08/4/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Công tác phân bổ giao dự toán, ký hợp đồng và nghiệm thu thanh toán kinh phí cho công tác vệ sinh môi trường đô thị của các huyện, thành phố năm 2008 được điều chỉnh theo quy định ban hành kèm theo Quyết định này.
Bãi bỏ các quyết định: Quyết định số 428/2002/QĐ-CT ngày 07/10/2002 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành đơn giá các công tác vệ sinh môi trường đô thị; Quyết định số 82/2006/QĐ-UB ngày 27/9/2006 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành đơn giá duy trì lắp đặt hệ thống chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định số 81/1999/QĐ-UB ngày 31/3/1999 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành định mức chi cho công tác quản lý, chăm sóc cây xanh đường phố; Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày 03/7/2006 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành đơn giá công tác duy trì hệ thống thoát nước đô thị./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH VÀ ĐƠN GIÁ KHOÁN CHI CHO CÔNG TÁC VỆ SINH MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ GIAI ĐOẠN NĂM 2008 - 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14/2008/QĐ-UBND ngày 13/5/2008 của UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh
1. Bản quy định này áp dụng để phân bổ dự toán ngân sách chi thường xuyên hàng năm của ngân sách địa phương và công tác giao khoán, cấp phát quyết toán kinh phí chi cho công tác vệ sinh môi trường trong giai đoạn năm 2008 - 2010 ở các đô thị thuộc trung tâm tỉnh lỵ, huyện lỵ trên địa bàn tỉnh Lào Cai, (bao gồm cả xã Mường Khương - huyện Mường Khương và xã Si Ma Cai - huyện Si Ma Cai).
2. Đơn giá khoán chi các công việc chủ yếu của công tác vệ sinh môi trường đô thị được xây dựng trên cơ sở các định mức, dự toán của Bộ Xây dựng và mức lương tối thiểu 540.000 đồng, là cơ sở cho việc xây dựng phương án đấu thầu, giao khoán công tác vệ sinh môi trường đô thị của các huyện, thành phố. Khi mức lương tối thiểu thay đổi, đơn giá khoán chi sẽ được điều chỉnh lại theo hệ số điều chỉnh mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
Điều 2. Tiêu chí, hệ số phân bổ ngân sách
1. Tiêu chí phân bổ ngân sách:
a) Tiêu chí phân bổ ngân sách là dân số nội thành, nội thị được hưởng lợi trực tiếp từ các dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị, thuộc thành phố Lào Cai và các huyện trong tỉnh.
b) Dân số được hưởng lợi trực tiếp từ dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị là người có hộ khẩu thường trú tại thành phố tỉnh lỵ, thị trấn (hoặc xã) trung tâm huyện lỵ thuộc khu vực nội thành, nội thị nơi đã tổ chức thực hiện công tác quét, thu gom rác thải sinh hoạt thường xuyên hàng ngày.
2. Hệ số phân bổ ngân sách:
a) Hệ số điều chỉnh theo đô thị trung tâm tỉnh lỵ và khu du lịch trọng điểm: Thành phố Lào Cai hệ số 1,3; thị trấn Sa Pa hệ số 2,3; thị trấn Bắc Hà: hệ số 1,4;
b) Hệ số điều chỉnh theo phụ cấp khu vực của các đô thị:
- Các đô thị có phụ cấp khu vực 0,3: Hệ số 1 bao gồm: Thị trấn Phố Lu, thị trấn Phố Ràng, thị trấn Khánh Yên, thành phố Lào Cai;
- Các đô thị có phụ cấp khu vực 0,4: Hệ số 1,1 bao gồm: Thị trấn Bát Xát, thị trấn Sa Pa;
- Các đô thị có phụ cấp khu vực 0,5: Hệ số 1,2 bao gồm: Thị trấn Bắc Hà, xã Mường Khương;
- Các đô thị có phụ cấp khu vực từ 0,6 trở lên: Hệ số 1,3 bao gồm: Xã Si Ma Cai.
1. Trên cơ sở mức phân bổ ngân sách và hệ thống đơn giá khoán chi tại Quy định này. UBND các huyện, thành phố xây dựng dự toán chi thường xuyên hàng năm cho công tác vệ sinh môi trường đô thị, để tổ chức đấu thầu giao khoán công tác vệ sinh môi trường của địa phương, nhằm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn kinh phí, đồng thời nâng cao chất lượng công tác vệ sinh môi trường đô thị.
2. Các công việc khác của công tác vệ sinh môi trường đô thị không có trong hệ thống đơn giá khoán chi tại Quy định này, thực hiện theo các quy định của Bộ Xây dựng và các quy định hiện hành của Nhà nước về định mức đơn giá công tác vệ sinh môi trường - đô thị.
PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN CHO CÔNG TÁC VỆ SINH MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ
Điều 4. Nội dung chi chủ yếu của công tác vệ sinh môi trường đô thị
Nội dung chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cho công tác vệ sinh môi trường đô thị hàng năm của các huyện, thành phố bao gồm:
- Chi cho công tác quét, thu gom rác thải đô thị;
- Chi công tác vận chuyển, xử lý rác thải đô thị;
- Chi công tác duy trì cây xanh, cây cảnh, đô thị (bao gồm cả thảm hoa, thảm cỏ);
- Chi công tác vận hành, duy trì hệ thống điện chiếu sáng, trang trí, tín hiệu giao thông, đài phun nước đô thị (bao gồm cả chi phí điện năng);
- Chi công tác duy trì hệ thống thoát nước;
- Chi công tác phun nước rửa đường chống bụi;
- Các công tác khác của vệ sinh môi trường đô thị.
Điều 5. Định mức phân bổ và hệ số điều chỉnh
2. Tổng hệ số điều chỉnh theo đô thị trung tâm tỉnh lỵ, khu du lịch trọng điểm và phụ cấp khu vực của các đô thị thuộc huyện, thành phố so với tổng dự toán phân bổ theo định mức chung như sau:
- Thành phố Lào Cai: 1,3;
- Thị trấn Sa Pa: 2,4;
- Thị trấn Bắc Hà: 1,6;
- Xã Si Ma Cai: 1,3;
- Xã Mường Khương: 1,2;
- Thị trấn Bát Xát: 1,1;
- Các thị trấn: Phố Lu, Phố Ràng, Khánh Yên: 1,0.
3. Định mức phân bổ ngân sách và hệ số điều chỉnh được áp dụng ổn định trong giai đoạn năm 2008 - 2010.
Điều 6. Nguồn kinh phí phân bổ
Nguồn kinh phí phân bổ chi thường xuyên hàng năm cho công tác vệ sinh môi trường đô thị của các huyện, thành phố, bao gồm:
- Số thu phí vệ sinh của các đối tượng được hưởng lợi từ dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị. Đối tượng và mức thu thực hiện theo quy định của UBND tỉnh;
- Kinh phí được giao trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của ngân sách huyện, thành phố. Nguồn kinh phí này được cân đối trên tổng dự toán chi thường xuyên cho công tác vệ sinh môi trường theo đơn giá khoán chi, sau khi đã trừ đi số thu phí vệ sinh được giao theo quy định.
ĐƠN GIÁ KHOÁN CHI CÁC CÔNG VIỆC CHỦ YẾU CỦA CÔNG TÁC VỆ SINH MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ
Điều 7. Đơn giá khoán chi công tác quét, thu gom rác thải, tưới nước rửa đường đô thị:
1. Đơn giá khoán chi duy trì công tác quét rác đường phố, vỉa hè:
a) Nội dung công việc:
- Quét lòng đường, vỉa hè, gom thành từng đống nhỏ, hót xúc rác, cát bụi vào xe gom rác đẩy tay.
- Vận chuyển về địa điểm quy định để chuyển sang xe cơ giới.
b) Diện tích giao khoán duy trì công tác quét, thu gom rác đường phố của các đô thị:
Tuỳ thuộc vào yêu cầu mức độ cần phải duy trì vệ sinh của từng tuyến phố và khả năng cân đối hàng năm của ngân sách. Các huyện, thành phố tiến hành hợp đồng với đơn vị được giao khoán cụ thể diện tích từng loại đường phố, vỉa hè phải duy trì công tác thu gom quét rác hàng ngày cho phù hợp với thực tế. Diện tích duy trì quét tối thiểu đối với từng loại đường như sau:
- Đường loại 1: Đường nội thị có kết cấu mặt bê tông, thảm nhựa, bề rộng mặt đường từ 9m trở lên; có hệ thống thoát nước bằng cống ngầm hoặc cống hộp; vỉa hè 2 bên lát gạch, hoặc bê tông. Diện tích quét cần duy trì hàng ngày tối thiểu quy định cho các đô thị như sau:
+ Thành phố Lào Cai, thị trấn Sa Pa: 08m, bao gồm cả lòng đường và vỉa hè;
+ Thị trấn Bắc Hà: 07m bao gồm cả lòng đường và vỉa hè;
+ Các đô thị còn lại: 06m bao gồm cả lòng đường và vỉa hè;
- Đường loại II: Đường nội thị có kết cấu mặt bê tông, thảm nhựa, bề rộng mặt đường dưới 09m; có hệ thống thoát nước; vỉa hè 2 bên lát gạch, hoặc bê tông. Diện tích quét cần duy trì hàng ngày tối thiểu, như sau:
+ Thành phố Lào Cai, thị trấn Sa Pa: 06m, bao gồm cả lòng đường và vỉa hè;
+ Thị trấn Bắc Hà: 05m bao gồm cả lòng đường và vỉa hè;
+ Các đô thị còn lại: 04m bao gồm cả lòng đường và vỉa hè.
c) Đơn giá khoán chi duy trì công tác quét rác đường phố, vỉa hè đô thị của các huyện, thành phố:
- Thành phố Lào Cai: 2.640 đồng/100m2/ngày;
- Thị trấn Sa Pa: 2.711 đồng/100m2/ngày;
- Thị trấn Bắc Hà: 2.504 đồng/100m2/ngày;
- Xã Si Ma Cai: 2.983 đồng/100m2/ngày;
- Xã Mường Khương: 2.876 đồng/100m2/ngày;
- Thị trấn Bát Xát: 2.034 đồng/100m2/ngày;
- Thị trấn Phố Lu: 1.980 đồng/100m2/ngày;
- Thị trấn Phố Ràng: 1.980 đồng/100m2/ngày;
- Thị trấn Khánh Yên: 1.980 đồng/100m2/ngày.
2. Đơn giá khoán chi công tác thu gom rác đường phố, ngõ xóm:
a) Nội dung công việc:
Đường phố và ngõ xóm có kết cấu mặt cấp phối, đất có bề rộng từ 1,5m trở lên, thực hiện giao khoán công tác thu gom rác hàng ngày, bao gồm các nội dung công việc chủ yếu sau:
- Đẩy xe gom rác dọc ngõ, gõ kẻng và thu rác nhà dân;
- Thu nhặt các túi rác hai bên ngõ;
- Dùng chổi, xẻng xúc dọn các mô rác dọc ngõ xóm (nếu có) lên xe gom và đẩy xe gom về vị trí quy định.
- Đối với những ngõ rộng, có vỉa hè, rãnh thoát nước, dùng chổi, xẻng tua vỉa, rãnh và xúc lên xe gom; dùng chổi quét, gom rác trên hè, trên ngõ;
- Vận động, tuyên truyền nhân dân chấp hành quy định về vệ sinh.
b) Đơn giá khoán chi công tác thu gom rác đường phố, vỉa hè của các huyện, thành phố:
- Thành phố Lào Cai: 132.011 đồng/km/ngày;
- Thị trấn Sa Pa: 135.575 đồng/km/ngày;
- Thị trấn Bắc Hà: 125.225 đồng/km/ngày;
- Xã Si Ma Cai: 119.301 đồng/km/ngày;
- Xã Mường Khương: 115.025 đồng/km/ngày;
- Thị trấn Bát Xát: 81.345 đồng/km/ngày;
- Thị trấn Phố Lu: 79.206 đồng/km/ngày;
- Thị trấn Phố Ràng: 79.206 đồng/km/ngày;
- Thị trấn Khánh Yên: 79.206 đồng/km/ngày.
3. Đơn giá khoán chi công tác tưới nước rửa đường đô thị:
a) Nội dung công việc:
- Chuẩn bị phương tiện, dụng cụ và bảo hộ lao động;
- Di chuyển xe téc đến lấy nước đúng tuyến quy định, kiểm tra van khoá trước khi hứng nước;
- Để miệng téc đúng họng nước, khi téc đầy khoá van họng nước, đậy nắp téc, khoá chặt;
- Tiến hành phun tưới nước rửa đường theo đúng lộ trình quy định;
- Vận hành hệ thống bơm cung cấp nước rửa đường;
- Hết ca vệ sinh phương tiện, tập kết về địa điểm quy định.
b) Đơn giá khoán chi công tác tưới nước rửa đường đô thị của các huyện, thành phố:
- Thành phố Lào Cai: 116.577 đồng/ha/lần;
- Thị trấn Sa Pa: 117.040 đồng/ha/lần;
- Thị trấn Bắc Hà: 117.504 đồng/ha/lần;
- Xã Si Ma Cai: 124.708 đồng/ha/lần;
- Xã Mường Khương: 123.782 đồng/ha/lần;
- Thị trấn Bát Xát: 117.040 đồng/ha/lần;
- Thị trấn Phố Lu: 116.577 đồng/ha/lần;
- Thị trấn Phố Ràng: 116.577 đồng/ha/lần;
- Thị trấn Khánh Yên: 116.577 đồng/ha/lần.
Điều 8. Đơn giá khoán chi công tác vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt đô thị:
1. Nội dung công việc:
- Nạp rác từ xe thô sơ (xe đẩy tay) vào máng hứng, ép vào xe.
- Thu gom, quét dọn rác rơi vãi lên xe.
- Điều khiển xe đến địa điểm thu gom kế tiếp, tác nghiệp đến lúc rác đầy xe.
- Điều khiển xe về địa điểm đổ rác và đổ rác.
- Cào rác từ trên xe xuống, đảm bảo khi xe khỏi khu vực đổ không còn rác trên xe.
- San ủi rác từ các đống thành bãi phẳng và đầm nén để ô tô có thể liên tiếp vào đổ rác.
- Sau một lớp rác vừa đổ lại san ủi một lớp đất, tiến hành đầm nén trước khi đổ lớp rác khác lên.
- Rắc vôi bột và một số hoá chất để trừ muỗi.
Yêu cầu kỹ thuật:
- Độ dày lớp rác sau khi đầm nén để phủ đất là 2m.
- Độ dày lớp đất phủ là 0,2m.
2. Đơn giá khoán chi công tác vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt đô thị của các huyện, thành phố:
- Thành phố Lào Cai: 154.627 đồng/tấn;
- Thị trấn Sa Pa: 155.682 đồng/tấn;
- Thị trấn Bắc Hà: 156.736 đồng/tấn;
- Xã Si Ma Cai: 174.249 đồng/tấn;
- Xã Mường Khương: 172.139 đồng/tấn;
- Thị trấn Bát Xát: 155.682 đồng/tấn;
- Thị trấn Phố Lu: 154.627 đồng/tấn;
- Thị trấn Phố Ràng: 154.627 đồng/tấn;
- Thị trấn Khánh Yên: 154.627 đồng/tấn.
Điều 9. Đơn giá khoán chi công tác duy trì cây xanh đô thị
1. Đơn giá khoán chi công tác duy trì thảm cỏ:
a) Nội dung công việc:
- Công tác tưới nước thảm cỏ: Tưới đều ướt đẫm thảm cỏ, tuỳ theo địa hình từng khu vực, nước tưới lấy từ giếng khoan bơm lên tưới trực tiếp hoặc nước máy lấy từ nguồn cung cấp của huyện, thành phố tưới tại chỗ hoặc bằng xe chở bồn tới những khu vực xa nguồn nước.
- Công tác phát thảm cỏ: Phát thảm cỏ bằng phẳng và đảm bảo chiều cao cỏ bằng 5cm, tuỳ theo địa hình và điều kiện chăm sóc từng vị trí mà dùng máy cắt cỏ, phát hoặc dùng liềm. Dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc, thu dọn cỏ rác trong phạm vi 30m.
- Công tác xén lề cỏ, làm cỏ tạp: Xén thẳng lề cỏ theo chu vi, cách bó vỉa 10cm. Nhổ sạch cỏ khác lẫn trong thảm cỏ, đảm bảo thảm cỏ được duy trì có lẫn không quá 5% cỏ dại. Dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc, thu dọn cỏ rác trong phạm vi 30m.
- Công tác trồng dặm cỏ: Thay thế các chỗ cỏ chết hoặc bị dẫm nát, cỏ trồng dặm cùng giống với cỏ hiện hữu. Đảm bảo sau khi trồng dặm thảm cỏ được phủ kín không bị mất khoảng. Dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc, thu dọn cỏ rác trong phạm vi 30m.
- Công tác phun thuốc phòng trừ sâu cỏ: Mỗi năm phòng trừ 1 đợt, mỗi đợt phun 2 lần, mỗi lần cách nhau 5 đến 7 ngày.
- Công tác bón phân: Bón bằng phân vô cơ, rải đều phân trên toàn bộ diện tích thảm cỏ, số lần bón 01 lần/năm.
- Các nội dung công việc trên được quy định để xây dựng đơn giá khoán chi công tác duy trì thảm cỏ chung trong tỉnh. Trong quá trình thực hiện, tuỳ thuộc vào yêu cầu chăm sóc của từng loại cỏ và điều kiện cụ thể, khả năng ngân sách của huyện, thành phố quy định cụ thể số lần thực hiện các công việc trong một năm.
b) Đơn giá khoán chi công tác duy trì thảm cỏ của các huyện, thành phố:
- Thành phố Lào Cai: 622.637 đồng/100m2/năm;
- Thị trấn Sa Pa: 638.604 đồng/100m2/năm;
- Thị trấn Bắc Hà: 654.571 đồng/100m2/năm;
- Xã Si Ma Cai: 860.886 đồng/100m2/năm;
- Xã Mường Khương: 854.953 đồng/100m2/năm;
- Thị trấn Bát Xát: 638.604 đồng/100m2/năm;
- Thị trấn Phố Lu: 622.637 đồng/100m2/năm;
- Thị trấn Phố Ràng: 622.637 đồng/100m2/năm;
- Thị trấn Khánh Yên: 622.637 đồng/100m2/năm.
2. Đơn giá khoán chi công tác duy trì bồn hoa:
a) Nội dung công việc:
- Công tác tưới nước: Dùng vòi phun cầm tay, tưới đều nước ướt đẫm đất tại gốc cây, kết hợp phun nhẹ rửa sạch lá tuỳ theo địa hình từng khu vực, nước tưới lấy từ giếng khoan bơm lên tưới trực tiếp hoặc nước máy lấy từ nguồn cung cấp của thành phố tưới tại chỗ hoặc bằng xe chở bồn tới khu vực xa nguồn nước. Dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc, thu dọn rác thải trong phạm vi 30m.
- Công tác phun thuốc phòng trừ sâu: Mỗi năm phòng trừ 1 đợt, mỗi đợt phun 2 lần, mỗi lần cách nhau 5 đến 7 ngày.
Công tác bón phân và xử lý đất bồn hoa: Trộn phân với thuốc xử lý đất theo đúng tỷ lệ. Bón đều phân vào gốc cây, số lần bón 01 lần/năm; dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc, thu dọn rác thải trong phạm vi 30m.
b) Đơn giá khoán chi công tác duy trì thường xuyên bồn hoa đô thị của các huyện, thành phố:
- Thành phố Lào Cai: 615.969 đồng/100m2/năm;
- Thị trấn Sa Pa: 632.298 đồng/100m2/năm;
- Thị trấn Bắc Hà: 648.628 đồng/100m2/năm;
- Xã Si Ma Cai: 902.553 đồng/100m2/năm;
- Xã Mường Khương: 869.894 đồng/100m2/năm;
- Thị trấn Bát Xát: 632.298 đồng/100m2/năm;
- Thị trấn Phố Lu: 615.969 đồng/100m2/năm;
- Thị trấn Phố Ràng: 615.969 đồng/100m2/năm;
- Thị trấn Khánh Yên: 615.969 đồng/100m2/năm.
3. Đơn giá khoán chi công tác thay hoa, đối với các bồn hoa thời vụ:
a) Nội dung công việc: Nhổ sạch hoa tàn, dùng cuốc xẻng xới tơi đất, san bằng mặt bồn theo đúng quy trình. Trồng hoa theo chủng loại được chọn, dùng vòi sen nhỏ tưới nhẹ sau khi trồng. Dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc, thu dọn rác thải trong phạm vi 30m.
b) Đơn giá khoán chi công tác thay hoa bồn hoa đô thị của các huyện, thành phố:
- Thành phố Lào Cai: 5.169.117 đồng/100m2/lần;
- Thị trấn Sa Pa: 5.181.818 đồng/100m2/lần;
- Thị trấn Bắc Hà: 5.194.519 đồng/100m2/lần;
- Xã Si Ma Cai: 5.392.016 đồng/100m2/lần;
- Xã Mường Khương: 5.366.615 đồng/100m2/lần;
- Thị trấn Bát Xát: 5.181.818 đồng/100m2/lần;
- Thị trấn Phố Lu: 5.169.117 đồng/100m2/lần;
- Thị trấn Phố Ràng: 5.169.117 đồng/100m2/lần;
- Thị trấn Khánh Yên: 5.169.117 đồng/100m2/lần;.
4. Đơn giá khoán chi công tác duy trì bồn cảnh lá màu:
a) Nội dung công việc:
- Công tác tưới nước: Dùng vòi phun cầm tay, tưới đều nước ướt đẫm đất tại gốc cây, kết hợp phun nhẹ rửa sạch lá tuỳ theo địa hình từng khu vực, nước tưới lấy từ giếng khoan bơm lên tưới trực tiếp hoặc nước máy lấy từ nguồn cung cấp của thành phố tưới tại chỗ hoặc bằng xe chở bồn tới khu vực xa nguồn nước. Dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc, thu dọn rác thải trong phạm vi 30m.
- Công tác duy trì:
+ Nhổ bỏ cỏ dại: 04 lần/năm;
+ Cắt tỉa bấm ngọn: 04 lần/năm;
+ Bón phân vô cơ: 01 lần/năm;
+ Phun thuốc trừ sâu cho cây: Mỗi năm phòng trừ 1 đợt, mỗi đợt phun 2 lần, mỗi lần cách nhau 5 đến 7 ngày.
+ Trồng dặm diện tích cây bị chết.
b) Đơn giá khoán chi công tác duy trì thường xuyên bồn cây cảnh lá màu của các huyện, thành phố:
- Thành phố Lào Cai: 964.704 đồng/100m2/năm;
- Thị trấn Sa Pa: 986.114 đồng/100m2/năm;
- Thị trấn Bắc Hà: 959.565 đồng/100m2/năm;
- Xã Si Ma Cai: 1.340.448 đồng/100m2/năm;
- Xã Mường Khương: 1.297.628 đồng/100m2/năm;
- Thị trấn Bát Xát: 986.114 đồng/100m2/năm;
- Thị trấn Phố Lu: 964.704 đồng/100m2/năm;
- Thị trấn Phố Ràng: 964.704 đồng/100m2/năm;
- Thị trấn Khánh Yên: 964.704 đồng/100m2/năm.
5. Đơn giá khoán chi công tác duy trì cây hàng rào, đường viền:
a) Nội dung công việc:
- Công tác tưới nước: Dùng vòi phun cầm tay, tưới đều nước ướt đẫm đất tại gốc cây, kết hợp phun nhẹ rửa sạch lá tuỳ theo địa hình từng khu vực, nước tưới lấy từ giếng khoan bơm lên tưới trực tiếp hoặc nước máy lấy từ nguồn cung cấp của thành phố tưới tại chỗ hoặc bằng xe chở bồn tới khu vực xa nguồn nước. Dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc, thu dọn rác thải trong phạm vi 30m.
- Công tác duy trì: Cắt sửa hàng rào vuông thành sắc cạnh, đảm bảo độ cao (thực hiện 4 lần/năm). Nhổ bỏ cỏ dại, nhổ bỏ gốc cây xấu, xới đất, trồng dặm diện tích cây bị chết. Dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc sau khi thi công.
b) Đơn giá khoán chi công tác duy trì thường xuyên cây hàng rào, cây đường viền đô thị của các huyện, thành phố:
- Thành phố Lào Cai: 852.437 đồng/100m2/năm;
- Thị trấn Sa Pa: 872.395 đồng/100m2/năm;
- Thị trấn Bắc Hà: 892.353 đồng/100m2/năm;
- Xã Si Ma Cai: 1.202.706 đồng/100m2/năm;
- Xã Mường Khương: 1.162.790 đồng/100m2/năm;
- Thị trấn Bát Xát: 872.395 đồng/100m2/năm;
- Thị trấn Phố Lu: 852.437 đồng/100m2/năm;
- Thị trấn Phố Ràng: 852.437 đồng/100m2/năm;
- Thị trấn Khánh Yên: 852.437 đồng/100m2/năm.
6. Đơn giá khoán chi công tác duy trì cây cảnh:
a) Nội dung công việc:
- Công tác tưới nước: Dùng vòi phun cầm tay, tưới đều nước ướt đẫm đất tại gốc cây, kết hợp phun nhẹ rửa sạch lá tuỳ theo địa hình từng khu vực, nước tưới lấy từ giếng khoan bơm lên tưới trực tiếp hoặc nước máy lấy từ nguồn cung cấp của thành phố tưới tại chỗ hoặc bằng xe chở bồn tới khu vực xa nguồn nước. Dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc, thu dọn rác thải trong phạm vi 30m.
- Công tác duy trì: Cắt sửa tán gọn gàng, cân đối không để cây nặng tàn, nghiêng ngả, theo hình quy định (đối với cây cảnh tạo hình), thực hiện 04 lần/năm. Bón phân vô cơ, phân hữu cơ xen kẽ nhau (phân vô cơ 1 lần/năm). Phun thuốc trừ sâu cho cây (phun 1 đợt, mỗi đợt 2 lần). Dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc sau khi thi công.
b) Đơn giá khoán chi công tác duy trì thường xuyên cây cảnh đô thị của các huyện, thành phố:
- Thành phố Lào Cai: 1.778.004 đồng/100 cây/năm;
- Thị trấn Sa Pa: 1.828.808 đồng/100 cây/năm;
- Thị trấn Bắc Hà: 1.879.611 đồng/100 cây/năm;
- Xã Si Ma Cai: 2.669.600 đồng/100 cây/năm;
- Xã Mường Khương: 2.567.994 đồng/100 cây/năm;
- Thị trấn Bát Xát: 1.828.808 đồng/100 cây/năm;
- Thị trấn Phố Lu: 1.778.004 đồng/100 cây/năm;
- Thị trấn Phố Ràng: 1.778.004 đồng/100 cây/năm;
- Thị trấn Khánh Yên: 1.778.004 đồng/100 cây/năm.
7. Đơn giá khoán chi công tác duy trì cây cảnh trồng chậu:
a) Nội dung công việc:
- Công tác tưới nước: Dùng vòi phun cầm tay, tưới đều nước ướt đẫm đất tại gốc cây, kết hợp phun nhẹ rửa sạch lá tuỳ theo địa hình từng khu vực, nước tưới lấy từ giếng khoan bơm lên tưới trực tiếp hoặc nước máy lấy từ nguồn cung cấp của thành phố tưới tại chỗ hoặc bằng xe chở bồn tới khu vực xa nguồn nước. Dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc, thu dọn rác thải trong phạm vi 30m.
- Công tác duy trì: Cắt tỉa cành hoặc chồi mọc không thích hợp thực hiện 4 lần/năm. Bón phân vô cơ 1 lần/năm; phun thuốc trừ sâu 1 đợt, mỗi đợt 2 lần. Nhổ cỏ dại, xới tơi đất thực hiện 4 lần/năm. Xúc bỏ đất cũ, thay đất mới đã được trộn đều với phân và thuốc xử lý đất thực hiện 1 lần/năm. Dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc sau khi thi công.
b) Đơn giá khoán chi công tác duy trì thường xuyên cây cảnh trồng chậu của các huyện, thành phố:
- Thành phố Lào Cai: 4.535.233 đồng/100 cây/năm;
- Thị trấn Sa Pa: 4.663.329 đồng/100 cây/năm;
- Thị trấn Bắc Hà: 4.791.426 đồng/100 cây/năm;
- Xã Si Ma Cai: 6.783.329 đồng/100 cây/năm;
- Xã Mường Khương: 6.527.135 đồng/100 cây/năm;
- Thị trấn Bát Xát: 4.663.329 đồng/100 cây/năm;
- Thị trấn Phố Lu: 4.535.233 đồng/100 cây/năm;
- Thị trấn Phố Ràng: 4.535.233 đồng/100 cây/năm;
- Thị trấn Khánh Yên: 4.535.233 đồng/100 cây/năm.
8. Đơn giá khoán chi duy trì cây bóng mát mới trồng (cây sau khi trồng được 90 ngày đến 2 năm).
a) Nội dung công việc:
- Tưới nước ướt đẫm gốc cây.
- Bón phân vô cơ gốc cây thực hiện trung bình 1 lần/năm.
- Sửa tán, tạo hình và tẩy chồi: dùng kéo (hoặc cưa) cắt tỉa những cành hoặc chồi mọc không thích hợp với kiểu dáng cần tạo thực hiện trung bình 1 lần/năm.
- Chống sửa cây nghiêng.
- Vệ sinh quanh gốc cây: Nhổ cỏ dại quanh gốc cây, dọn dẹp rác quanh gốc cây thu gom vận chuyển đến đổ nơi quy định.
- Dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc sau khi thi công.
b) Đơn giá khoán chi công tác duy trì thường xuyên cây bóng mát trồng mới của các huyện, thành phố:
- Thành phố Lào Cai: 65.781 đồng/1 cây/năm;
- Thị trấn Sa Pa: 67.233 đồng/1 cây/năm;
- Thị trấn Bắc Hà: 68.684 đồng/1 cây/năm;
- Xã Si Ma Cai: 91.255 đồng/1 cây/năm;
- Xã Mường Khương: 88.352 đồng/1 cây/năm;
- Thị trấn Bát Xát: 67.233 đồng/1 cây/năm;
- Thị trấn Phố Lu: 65.781 đồng/1 cây/năm;
- Thị trấn Phố Ràng: 65.781 đồng/1 cây/năm;
- Thị trấn Khánh Yên: 65.781 đồng/1 cây/năm.
9. Đơn giá khoán chi duy trì cây bóng mát loại I (cây cao 6m và có đường kính gốc cây 20cm).
a) Nội dung công việc:
- Lấy nhánh khô, mé nhánh tạo tán cân đối, sơn vết cắt, tẩy chồi, chống sửa cây nghiêng; quét vôi gốc cao 1m tính từ mặt đất gốc cây; thực hiện bình quân 1 lần/năm.
- Dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc sau khi thi công.
b) Đơn giá khoán chi công tác duy trì thường xuyên cây bóng mát loại I của các huyện, thành phố:
- Thành phố Lào Cai: 12.446 đồng/1 cây/năm;
- Thị trấn Sa Pa: 12.809 đồng/1 cây/năm;
- Thị trấn Bắc Hà: 13.172 đồng/1 cây/năm;
- Xã Si Ma Cai: 18.815 đồng/1 cây/năm;
- Xã Mường Khương: 18.089 đồng/1 cây/năm;
- Thị trấn Bát Xát: 12.809 đồng/1 cây/năm;
- Thị trấn Phố Lu: 12.446 đồng/1 cây/năm;
- Thị trấn Phố Ràng: 12.446 đồng/1 cây/năm;
- Thị trấn Khánh Yên: 12.446 đồng/1 cây/năm.
10. Đơn giá khoán chi duy trì cây bóng mát loại II (cây cao 12m và có đường kính gốc cây 50cm).
a) Nội dung công việc:
- Lấy nhánh khô, mé nhánh tạo tán cân đối, sơn vết cắt, tẩy chồi, chống sửa cây nghiêng; quét vôi gốc cao 1m tính từ mặt đất gốc cây; thực hiện bình quân 1 lần/năm.
- Dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc sau khi thi công.
b) Đơn giá khoán chi công tác duy trì thường xuyên cây bóng mát loại II của các huyện, thành phố:
- Thành phố Lào Cai: 47.959 đồng/1 cây/năm;
- Thị trấn Sa Pa: 48.685 đồng/1 cây/năm;
- Thị trấn Bắc Hà: 49.411 đồng/1 cây/năm;
- Xã Si Ma Cai: 60.696 đồng/1 cây/năm;
- Xã Mường Khương: 59.245 đồng/1 cây/năm;
- Thị trấn Bát Xát: 48.685 đồng/1 cây/năm;
- Thị trấn Phố Lu: 47.959 đồng/1 cây/năm;
- Thị trấn Phố Ràng: 47.959 đồng/1 cây/năm;
- Thị trấn Khánh Yên: 47.959 đồng/1 cây/năm.
11. Đơn giá khoán chi duy trì cây bóng mát loại III (cây cao > 12m và có đường kính gốc cây > 50cm).
a) Nội dung công việc:
- Lấy nhánh khô, mé nhánh tạo tán cân đối, sơn vết cắt; gỡ phụ sinh, ký sinh thông thường; quét vôi gốc cao 1m tính từ mặt đất gốc cây; thực hiện bình quân 1 lần/năm.
- Dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc sau khi thi công.
b) Đơn giá khoán chi công tác duy trì thường xuyên cây bóng mát loại III của các huyện, thành phố:
- Thành phố Lào Cai: 88.053 đồng/1 cây/năm;
- Thị trấn Sa Pa: 89.504 đồng/1 cây/năm;
- Thị trấn Bắc Hà: 90.956 đồng/1 cây/năm;
- Xã Si Ma Cai: 113.527 đồng/1 cây/năm;
- Xã Mường Khương: 110.624 đồng/1 cây/năm;
- Thị trấn Bát Xát: 89.504 đồng/1 cây/năm;
- Thị trấn Phố Lu: 88.053 đồng/1 cây/năm;
- Thị trấn Phố Ràng: 88.053 đồng/1 cây/năm;
- Thị trấn Khánh Yên: 88.053 đồng/1 cây/năm.
Điều 10. Đơn giá khoán chi công tác duy trì hệ thống thoát nước đô thị
1. Đơn giá khoán chi công tác duy trì hệ thống cống ngầm, cống hộp:
a) Nội dung công việc:
Nạo vét bùn các hố ga trên hệ thống cống ngầm, cống hộp, thực hiện một năm 01 lần. Bao gồm các công việc chủ yếu như sau: Mở nắp ga (cậy tấm đan), xúc bùn vào xô, đưa lên và đổ vào phương tiện chứa bùn để vận chuyển đến bãi đổ bùn; vệ sinh, thu dọn mặt bằng làm việc.
b) Đơn giá khoán chi công tác nạo vét bùn hố ga hệ thống cống thoát nước đô thị của các huyện, thành phố:
- Thành phố Lào Cai: 2.275.845 đồng/1km/năm;
- Thị trấn Sa Pa: 2.336.800 đồng/1km/năm;
- Thị trấn Bắc Hà: 2.137.068 đồng/1km/năm;
- Xã Si Ma Cai: 2.601.209 đồng/1km/năm;
- Xã Mường Khương: 2.507.984 đồng/1km/năm;
- Thị trấn Bát Xát: 1.829.767 đồng/1km/năm;
- Thị trấn Phố Lu: 1.783.155 đồng/1km/năm;
- Thị trấn Phố Ràng: 1.783.155 đồng/1km/năm;
- Thị trấn Khánh Yên: 1.783.155 đồng/1km/năm.
2. Đơn giá khoán chi công tác duy trì hệ thống rãnh thoát nước:
a) Nội dung công việc: Nạo vét hệ thống rãnh dọc thoát nước đô thị (rãnh hở), thực hiện một năm 01 lần. Bao gồm các công việc chủ yếu như sau: Cào, xúc bùn, rác đưa lên và đổ vào phương tiện để vận chuyển đến bãi đổ bùn, rác; vệ sinh, thu dọn mặt bằng làm việc.
b) Đơn giá khoán chi công tác nạo vét bùn hệ thống rãnh dọc thoát nước đô thị (rãnh hở) của các huyện, thành phố:
- Thành phố Lào Cai: 2.211.411 đồng/1km/năm;
- Thị trấn Sa Pa: 2.265.195 đồng/1km/năm;
- Thị trấn Bắc Hà: 2.188.635 đồng/1km/năm;
- Xã Si Ma Cai: 2.410.921 đồng/1km/năm;
- Xã Mường Khương: 2.332.038 đồng/1km/năm;
- Thị trấn Bát Xát: 1.758.163 đồng/1km/năm;
- Thị trấn Phố Lu: 1.718.721 đồng/1km/năm;
- Thị trấn Phố Ràng: 1.718.721 đồng/1km/năm;
- Thị trấn Khánh Yên: 1.718.721 đồng/1km/năm.
Điều 11. Đơn giá khoán chi công tác duy trì hệ thống điện chiếu sáng đô thị
1. Thời gian vận hành hệ thống điện chiếu sáng, trang trí đô thị và mức khoán chi phí tiêu hao điện năng:
a) Thời gian vận hành thường xuyên hệ thống điện chiếu sáng, trang trí đô thị:
Để sử dụng tiết kiệm điện năng và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương. Quy định thời gian vận hành hệ thống điện chiếu sáng, trang trí đô thị trên địa bàn các huyện, thành phố trong giai đoạn 2008 - 2010 như sau:
- Đối với hệ thống chiếu sáng đô thị: Bật tất cả các buổi tối trong năm (365 buổi tối), thời gian chiếu sáng bình quân một đêm: 04 giờ.
- Đối với hệ thống điện trang trí đô thị: Bật 02 buổi tối trong tuần (thứ 7, chủ nhật hoặc thứ 6, thứ 7) và các ngày lễ, tết trong năm. Tổng số ngày bật trong năm bình quân 110 ngày/năm, thời gian chiếu sáng bình quân một đêm: 04 giờ (440 giờ/năm).
b) Mức khoán và thanh toán chi phí tiêu hao điện năng:
- Căn cứ thời gian vận hành (chiếu sáng) bình quân chung theo quy định trên, số lượng, công suất của hệ thống điện chiếu sáng, trang trí đô thị, tuỳ theo thời tiết mùa đông hay mùa hè, nhu cầu chiếu sáng của các tuyến phố và khả năng cân đối của ngân sách trong phạm vi được phân cấp. Các huyện, thành phố quy định cụ thể thời gian và hình thức đóng, ngắt luân phiên hệ thống điện chiếu sáng đô thị cho hợp lý, để xây dựng cụ thể mức khoán kinh phí chi phí tiêu hao điện năng, hàng tháng (năm) cho hệ thống chiếu sáng, trang trí đô thị làm căn cứ cho việc giao khoán cho đơn vị vận hành.
- Kinh phí cấp phát thanh toán cho chi phí tiêu hao điện năng thực tế hàng tháng, được căn cứ số KW điện tiêu hao thực tế theo đồng hồ đo điện và đơn giá điện chiếu sáng đô thị của ngành điện, nhưng không vượt quá mức khoán kinh phí đã giao khoán.
2. Đơn giá khoán chi công tác vận hành hệ thống điện chiếu sáng đô thị:
a) Nội dung công việc:
- Hàng ngày đóng, ngắt, kiểm tra lưới đèn;
- Vệ sinh bảo dưỡng thiết bị điện, kiểm tra máy, kiểm tra tín hiệu trực máy;
- Kiểm tra lưới đèn, ghi chép kết quả đèn sáng, đèn tối;
- Xử lý sự cố nhỏ: tra chì, đấu tiếp xúc, báo công tơ điện mất nguồn;
- Đọc chỉ số đồng hồ công tơ điện;
- Kiến nghị sửa chữa thay thế;
- Đơn giá khoán tính trung bình 1 năm của hệ thống 50 bóng điện chiếu sáng.
b) Đơn giá khoán chi công tác duy trì hệ thống 50 bóng điện chiếu sáng đô thị của các huyện, thành phố:
- Thành phố Lào Cai: 8.180.899 đồng/năm;
- Thị trấn Sa Pa: 8.426.188 đồng/năm;
- Thị trấn Bắc Hà: 8.671.478 đồng/năm;
- Xã Si Ma Cai: 12.485.731 đồng/năm;
- Xã Mường Khương: 11.995.152 đồng/năm;
- Thị trấn Bát Xát: 8.426.188 đồng/năm;
- Thị trấn Phố Lu: 8.180.899 đồng/năm;
- Thị trấn Phố Ràng: 8.180.899 đồng/năm;
- Thị trấn Khánh Yên: 8.180.899 đồng/năm.
3. Đơn giá khoán chi công tác sửa chữa thường xuyên hệ thống điện chiếu sáng đô thị:
a) Nội dung công việc:
- Thay chấn lưu, bộ mồi, bóng đèn cao áp: Kiểm tra sửa chữa các chi tiết lưới, tháo vỏ lốp, chấn lưu, bộ mồi, bóng cũ, thay chấn lưu mới, bộ mồi mới, bóng mới; lắp vỏ lốp, đấu điện, kiểm tra; giám sát an toàn, hoàn thiện.
- Đơn giá khoán tính trung bình 1 năm của hệ thống 50 bóng điện chiếu sáng.
b) Đơn giá khoán chi công tác sửa chữa thường xuyên hệ thống 50 bóng điện chiếu sáng đô thị của các huyện, thành phố:
- Thành phố Lào Cai: 7.006.895 đồng/năm;
- Thị trấn Sa Pa: 7.046.575 đồng/năm;
- Thị trấn Bắc Hà: 7.086.254 đồng/năm;
- Xã Si Ma Cai: 7.703.265 đồng/năm;
- Xã Mường Khương: 7.623.907 đồng/năm;
- Thị trấn Bát Xát: 7.046.575 đồng/năm;
- Thị trấn Phố Lu: 7.006.895 đồng/năm;
- Thị trấn Phố Ràng: 7.006.895 đồng/năm;
- Thị trấn Khánh Yên: 7.006.895 đồng/năm.
Điều 12. Phân cấp quản lý công tác vệ sinh môi trường đô thị trên địa bàn tỉnh
1. Công tác quản lý nhà nước về vệ sinh môi trường đô thị:
a) Công tác quản lý nhà nước về vệ sinh môi trường đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai được phân cấp giao cho các huyện, thành phố trong tỉnh quản lý.
b) Phòng Tài nguyên & Môi trường là cơ quan được giao nhiệm vụ giúp cho UBND huyện, thành phố quản lý nhà nước về công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn.
c) Công tác tổ chức thực hiện ký hợp đồng, nghiệm thu, thanh toán với các đơn vị, tổ chức, cá nhân có đủ năng lực và tư cách pháp nhân để thực hiện các công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn, UBND các huyện, thành phố giao cho phòng Quản lý đô thị hoặc phòng Hạ tầng kinh tế (huyện không có phòng Quản lý đô thị) của huyện, thành phố thực hiện.
d) Giao các huyện, thành phố thực hiện thí điểm phân cấp giao một số công việc của dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị có tính chất đơn giản, liên quan trực tiếp tới đời sống, sinh hoạt hàng ngày của nhân dân cho chính quyền phường, thị trấn tổ chức thực hiện, như công tác quét thu gom rác thải sinh hoạt đường phố, ngõ xóm; công tác thu phí vệ sinh môi trường trên địa bàn... nhằm gắn trách nhiệm của chính quyền địa phương, nâng cao ý thức của người dân, đồng thời nhằm từng bước xã hội hoá công tác vệ sinh môi trường đô thị.
2. Công tác quản lý tài chính về vệ sinh môi trường đô thị
a) Kinh phí chi từ ngân sách nhà nước hàng năm cho công tác vệ sinh môi trường đô thị, được tỉnh phân cấp giao cho ngân sách cấp huyện. Đối với một số công việc giao thí điểm cho chính quyền phường, thị trấn quản lý thì huyện giao tiếp phần kinh phí tương ứng về ngân sách phường, thị trấn. Mức phân bổ ngân sách được ổn định trong giai đoạn 2008 - 2010.
b) Số thu nộp ngân sách của phí vệ sinh trên địa bàn đô thị của các huyện, thành phố theo quy định được để lại 100% cho ngân sách cấp huyện để cân đối chi cho công tác vệ sinh môi trường đô thị.
Điều 13. Hình thức tổ chức giao khoán công tác vệ sinh môi trường ở các huyện, thành phố
1. Căn cứ đơn giá khoán chi các nội dung công việc chủ yếu của công tác vệ sinh môi trường đô thị do UBND ban hành và khả năng cân đối của ngân sách trong phạm vi phân cấp được giao. UBND các huyện, thành phố xây dựng phương án khoán công tác vệ sinh môi trường đô thị của huyện, thành phố và tổ chức đấu thầu, ký hợp đồng với các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực thực hiện dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị ở địa phương (Công ty Môi trường - đô thị; doanh nghiệp tư nhân, HTX dịch vụ...).
2. Nhiệm vụ và tổ chức hoạt động của Công ty Môi trường - đô thị: Là đơn vị kinh doanh cung cấp chủ yếu các dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị trên địa bàn tỉnh. Công ty thực hiện sắp xếp lại tổ chức hoạt động, thành lập các tổ, đội vệ sinh môi trường đô thị ở các huyện trong tỉnh, để đảm nhận các công việc có tính chất kỹ thuật và cần phải có phương tiện máy móc như: Vận chuyển, xử lý rác thải; sản xuất, chăm sóc cây xanh, cây cảnh; quản lý công viên, nghĩa trang; duy trì hệ thống điện chiếu sáng, thoát nước đô thị...
3. Từng bước thực hiện xã hội hoá công tác vệ sinh môi trường đô thị, khuyến khích các cá nhân, tổ chức đóng góp kinh phí, và tham gia thực hiện công tác vệ sinh môi trường đô thị trên địa bàn tỉnh:
a) Giao cho UBND các phường, thị trấn, thực hiện thí điểm thành lập các tổ thu gom rác dân lập dưới sự hướng dẫn về quy trình công nghệ thu gom, vận chuyển rác của Công ty Môi trường đô thị, theo cơ chế lấy thu bù chi. Công ty Môi trường - đô thị thực hiện điều chuyển một số công nhân kỹ thuật về làm lực lượng nòng cốt cho các tổ dịch vụ này và giúp đỡ về dụng cụ thu gom, chuyên chở rác ban đầu.
b) Giao cho tổ dân phố có trách nhiệm khuyến khích vận động các tổ chức xã hội trong cộng đồng tham gia quản lý và thực hiện thu gom rác thải. Trước mắt giao cho các hộ gia đình quét 1 phần vỉa hè và chăm sóc, bảo vệ cây bóng mát trước cửa nhà. Thường xuyên nhắc nhở, vận động người dân cùng tham gia thực hiện vệ sinh công cộng, gia đình, đổ rác đúng chỗ, đúng thời gian quy định và nộp phí vệ sinh đầy đủ.
1. Tính toán, cân đối ngân sách báo cáo UBND tỉnh để giao dự toán ngân sách chi thường xuyên hàng năm cho công tác vệ sinh môi trường đô thị của các huyện, thành phố theo định mức phân bổ ngân sách đã được quy định.
2. Xây dựng, điều chỉnh mức thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với thực tế và các quy định hiện hành, báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh quyết định điều chỉnh.
3. Hướng dẫn các huyện, thành phố triển khai thực hiện công tác quản lý và công tác xây dựng dự toán, phương án giao khoán, đấu thầu công tác vệ sinh môi trường đô thị trên địa bàn các huyện, thành phố.
Trong quá trình triển khai thực hiện có gì vướng mắc, tổng hợp báo cáo kịp thời về UBND tỉnh để xem xét giải quyết./.
- 1Quyết định 48/2012/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định Định mức khoán chi phí dịch vụ công ích đô thị; Quản lý kinh phí đảm bảo dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 428/2002/QĐ-UB về Đơn giá công tác vệ sinh môi trường đô thị của tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 81/1999/QĐ-UB ban hành tạm thời định mức dự toán chuyên Ngành vệ sinh, thoát thải nước, công viên cây xanh đô thị tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 5Quyết định 59/2006/QĐ-UBND về bộ đơn giá công tác duy trì hệ thống thoát nước đô thị tỉnh Lào cai
- 1Quyết định 48/2012/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định Định mức khoán chi phí dịch vụ công ích đô thị; Quản lý kinh phí đảm bảo dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 4266/QĐ-UBND năm 2009 điều chỉnh định mức phân bổ ngân sách và đơn giá khoán chi công tác vệ sinh môi trường - đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 428/2002/QĐ-UB về Đơn giá công tác vệ sinh môi trường đô thị của tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 81/1999/QĐ-UB ban hành tạm thời định mức dự toán chuyên Ngành vệ sinh, thoát thải nước, công viên cây xanh đô thị tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 6Quyết định 59/2006/QĐ-UBND về bộ đơn giá công tác duy trì hệ thống thoát nước đô thị tỉnh Lào cai
- 1Thông tư 17/2005/TT-BXD hướng dẫn phương pháp lập và quản lý giá dự toán dịch vụ công ích đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Quyết định 37/2005/QĐ-BXD về việc ban hành "Định mức dự toán duy trì hệ thống thoát nước đô thị" do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 3Quyết định 38/2005/QĐ-BXD về “Định mức dự toán duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng” do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 4Nghị định 205/2004/NĐ-CP quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước
- 5Quyết định 13/2007/QĐ-BXD ban hành Định mức dự toán thu gom, vận chuyển và xử lý chôn lấp rác thải đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây Dựng ban hành
- 6Quyết định 14/2007/QĐ-BXD ban hành Định mức dự toán duy trì cây xanh đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 7Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Thông tư 07/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 10Thông tư 09/2005/TT-BNV hướng dẫn chế độ phụ cấp đặc biệt đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Bộ Nội vụ ban hành
- 11Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực do Bộ Nội vụ - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Uỷ ban Dân tộc ban hành
- 12Nghị định 166/2007/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về Quy định phân bổ ngân sách và đơn giá khoán chi công tác vệ sinh môi trường đô thị giai đoạn năm 2008 - 2010 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 14/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/05/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Nguyễn Hữu Vạn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra