BỘ XÂY DỰNG ******* | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ******* |
Số:17/2005/TT-BXD | Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2005 |
HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP LẬP VÀ QUẢN LÝ GIÁ DỰ TOÁN DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ - CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, nâng cao chất lượng các dịch vụ công ích đô thị và khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia thực hiện các dịch vụ công ích đô thị, Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp lập và quản lý giá dự toán dịch vụ công ích đô thị như sau:
1. Thông tư này quy định áp dụng đối với các dịch vụ công ích đô thị sau:
- Thu gom, vận chuyển và xử lý chôn lấp rác thải;
- Nạo vét duy trì hệ thống thoát nước;
- Duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng;
- Duy trì hệ thống cây xanh.
2. Giá dự toán dịch vụ công ích đô thị là chi phí xã hội cần thiết dự tính để hoàn thành một phần hoặc toàn bộ khối lượng sản phẩm dịch vụ theo qui trình kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Giá dự toán dịch vụ công ích đô thị được lập theo hướng dẫn của Thông tư này là chi phí tối đa để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định giá dịch vụ công ích đô thị và là cơ sở để thương thảo, xem xét, quyết định giá dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đấu thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch cho tổ chức, cá nhân thực hiện các dịch vụ công ích đô thị.
3. Mọi tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước để thực hiện các dịch vụ công ích đô thị nêu trên đều phải tuân thủ quy định trong Thông tư này.
II- PHƯƠNG PHÁP LẬP GIÁ DỰ TOÁN DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ .
Giá dự toán dịch vụ công ích đô thị được xác định như sau:
Giá dự toán dịch vụ công ích đô thị | = {å | Khối lượng của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị | x | Đơn giá của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị | }+ | Chi phí quản lý chung | + | Lợi nhuận định mức |
1. Khối lượng của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị.
Khối lượng của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị được xác định theo kế hoạch để giao, đặt hàng hoặc nhiệm vụ đột xuất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện dịch vụ công ích đô thị.
2. Đơn giá của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị.
Đơn giá của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị bao gồm các thành phần chi phí: Chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng xe máy và thiết bị (gọi là chi phí trực tiếp). Cụ thể như sau:
2.1. Chi phí vật liệu: Là chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ trong quá trình thực hiện các dịch vụ công ích đô thị.
Chi phí vật liệu = å | Định mức hao phí từng loại vật liệu để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị | x | Giá của từng loại vật liệu tương ứng |
Định mức hao phí từng loại vật liệu để thực hiện một đơn vị khối lượng công tác dịch vụ công ích đô thị theo định mức dự toán do Bộ Xây dựng ban hành hoặc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định; Giá của từng loại vật liệu tương ứng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý giá tại địa phương ban hành hoặc giá thị trường ở địa phương (giá vật liệu cấu thành trong đơn giá không bao gồm thuế giá trị gia tăng).
2.2. Chi phí nhân công: Là toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp thực hiện các dịch vụ công ích đô thị
Chi phí nhân công = å | Định mức hao phí ngày công của cấp bậc công nhân được quy định để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị | x | Tiền lương ngày công của cấp bậc công nhân tương ứng |
Định mức hao phí ngày công theo cấp bậc công nhân được quy định để thực hiện một đơn vị khối lượng công tác dịch vụ công ích đô thị theo định mức dự toán do Bộ Xây dựng ban hành hoặc do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định.
Tiền lương ngày công của cấp bậc công nhân tương ứng, gồm:
+ Tiền lương cơ bản: Xác định theo bảng lương AI (Công nhân công trình đô thị) ban hành theo Nghị định số 205/2004/NĐ - CP ngày 14/12/2004;
+ Các khoản phụ cấp gồm: Phụ cấp làm đêm, phụ cấp độc hại; phụ cấp lưu động; phụ cấp trách nhiệm và các khoản phụ cấp khác (nếu có). Các khoản phụ cấp này được xác định theo hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
2.2. Chi phí sử dụng xe máy và thiết bị: Là chi phí sử dụng xe máy và thiết bị trực tiếp thực hiện các dịch vụ công ích đô thị.
Chi phí sử dụng xe = å máy và thiết bị | Định mức hao phí ca xe máy và thiết bị của từng loại xe máy và thiết bị để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị | x | Giá ca xe máy và thiết bị tương ứng |
Định mức hao phí ca xe máy và thiết bị của từng loại xe máy và thiết bị để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị theo định mức dự toán do Bộ Xây dựng ban hành hoặc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định; Giá ca máy và thiết bị tương ứng theo Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xây dựng giá ca máy và thiết bị thi công.
3. Chi phí quản lý chung: Là chi phí cho bộ máy quản lý, bộ phận phụ trợ; Chi phí phục vụ quản lý sản xuất chung; Chi phí phục vụ công nhân (chưa tính trong chi phí nhân công trực tiếp); Chi trả lãi vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác; Tiền ăn giữa ca; Các khoản phí, lệ phí và các khoản chi phí khác. Chi phí quản lý chung chưa bao gồm chi phí thuê mặt bằng, nhà xưởng (nếu có).
Chi phí quản lý chung trong giá dự toán dịch vụ công ích đô thị được xác định bằng tỉ lệ % so với chi phí nhân công trực tiếp để thực hiện một đơn vị khối lượng công tác dịch vụ công ích đô thị và được quy định cụ thể tại bảng dưới đây:
BẢNG 1
Đơn vị tính: Tỷ lệ %.
TT | Loại dịch vụ công ích | Loại đô thị | |||||
Đặc biệt | I | II | III ¸ V | ||||
1 | Thu gom, vận chuyển và xử lý chôn lấp rác thải đô thị | 58 | 62 | 63 | 65 | ||
2 | Nạo vét duy trì hệ thống thoát nước đô thị | 61 | 62 | 64 | 66 | ||
3 | Duy trì hệ thống chiếu sáng đô thị | 62 | 63 | 65 | 67 | ||
4 | Duy trì hệ thống cây xanh đô thị | 64 | 66 | 67 | 68 |
* Trường hợp khối lượng công tác dịch vụ công ích đô thị có chi phí sử dụng máy và thiết bị > 60% chi phí trực tiếp thì chi phí quản lý chung được tính bằng 2,5% chi phí sử dụng xe máy và thiết bị.
4. Lợi nhuận định mức được tính từ 4% - 5% trên chi phí trực tiếp và chi phí quản lý chung trong giá dự toán thực hiện dịch vụ công ích.
III. QUẢN LÝ GIÁ DỰ TOÁN DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ.
1. Định mức dự toán chi phí của một số loại dịch vụ được quy định tại Thông tư này do Bộ Xây dựng ban hành áp dụng thống nhất trong cả nước; Trường hợp những loại công tác của một số loại dịch vụ công ích đô thị nêu tại Thông tư này và các loại dịch vụ công ích khác chưa có trong danh mục định mức dự toán hiện hành thì Sở Giao thông Công chính phối hợp với Sở Xây dựng (đối với các thành phố trực thuộc trung ương) hoặc Sở Xây dựng (đối với các tỉnh) tổ chức nghiên cứu xây dựng các loại định mức để trình UBND tỉnh, thành phố ban hành áp dụng đồng thời báo cáo Bộ Xây dựng để theo dõi, kiểm tra;
2. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng ban hành đơn giá của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị áp dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố;
3. Căn cứ hướng dẫn phương pháp lập và quản lý giá dự toán dịch vụ công ích đô thị tại Thông tư này và các chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước, Sở Giao thông Công chính (đối với các thành phố trực thuộc trung ương) hoặc Sở Xây dựng (đối với các tỉnh) tổ chức lập và trình Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt giá dự toán dịch vụ công ích đô thị.
4. Giá dự toán dịch vụ công ích đô thị là cơ sở để chính quyền đô thị thương thảo, xem xét, quyết định giá dịch vụ công ích đô thị và lựa chọn các tổ chức, cá nhân để ký kết hợp đồng kinh tế thực hiện dịch vụ công ích đô thị theo phương thức đấu thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch;
Trường hợp những công tác dịch vụ công ích đô thị có giá dịch vụ đã hình thành và tương đối ổn định tại địa phương thì chính quyền đô thị có thể dùng giá này để làm giá dự toán dịch vụ công ích đô thị;
5. Việc điều chỉnh giá dự toán dịch vụ công ích đô thị hoặc giá các dịch vụ công ích đô thị được tiến hành khi có sự thay đổi về giá cả vật tư, vật liệu, tiền lương và các chế độ chính sách khác có liên quan do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
1. Bộ Xây dựng định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc thực hiện xây dựng định mức dự toán, đơn giá và quản lý giá dự toán dịch vụ công ích đô thị tại các địa phương trong cả nước;
2. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
- Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra kết quả thực hiện hoàn thành công tác dịch vụ công ích đô thị của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng dịch vụ đã được ký kết;
- Tổ chức sắp xếp lại Công ty Nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích do mình quản lý theo chương III của Nghị định số 31/2005/NĐ - CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
- Xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các công tác dịch vụ công ích đô thị nhằm thực hiện chủ trương xã hội hoá của Đảng và Nhà nước đối với công tác dịch vụ công ích đô thị tại địa phương;
3. Khuyến khích các Chủ đầu tư đầu tư xây dựng Khu đô thị mới hiện đã đưa vào sử dụng từng phần hoặc toàn bộ, nhưng chưa bàn giao cho chính quyền đô thị thực hiện theo quy định của Thông tư này.
4. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 05/2002/TT-BXD ngày 30/12/2002 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí thực hiện các dịch vụ công ích đô thị. Việc xử lý chuyển tiếp được thực hiện theo nguyên tắc: Hợp đồng đã được ký kết hoặc dự toán chi phí (giá dịch vụ công ích đô thị) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không phê duyệt lại. Việc điều chỉnh dự toán chi phí (giá dịch vụ công ích) do thay đổi các chế độ, chính sách của cấp có thẩm quyền ban hành được thực hiện theo quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các địa phương phản ánh về Bộ Xây dựng để hướng dẫn giải quyết./.
| KT.BỘ TRƯỞNG |
- 1Thông tư 05/2002/TT-BXD hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí thực hiện các dịch vụ công ích đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Thông tư 06/2008/TT-BXD hướng dẫn quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Quyết định 428/QĐ-BXD năm 2012 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Xây dựng và liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật
- 1Thông tư 05/2002/TT-BXD hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí thực hiện các dịch vụ công ích đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Thông tư 06/2008/TT-BXD hướng dẫn quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Quyết định 428/QĐ-BXD năm 2012 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Xây dựng và liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật
- 1Nghị định 205/2004/NĐ-CP quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước
- 2Nghị định 86/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ
- 3Nghị định 36/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng
- 4Nghị định 31/2005/NĐ-CP về việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
- 5Thông tư 06/2005/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xây dựng giá ca máy và thiết bị thi công do Bộ Xây dựng ban hành
Thông tư 17/2005/TT-BXD hướng dẫn phương pháp lập và quản lý giá dự toán dịch vụ công ích đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- Số hiệu: 17/2005/TT-BXD
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 01/11/2005
- Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
- Người ký: Đinh Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 13 đến số 14
- Ngày hiệu lực: 27/11/2005
- Ngày hết hiệu lực: 19/04/2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực