Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1379/2001/QĐ-NHNN | Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TRANG BỊ, SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN CƯỚC PHÍ ĐIỆN THOẠI TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định số 100/1998/NĐ-CP ngày 10/12/1998 của Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước;
- Căn cứ Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội và Thông tư số 73/2001-TT-BTC ngày 30/8/2001 của Bộ Tài chính và hướng dẫn thực hiện Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về trang bị, sử dụng và thanh toán cước phí điện thoại trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
Điều 2. Quy định này có hiệu lực thi hành từ 01/10/2001.
Các văn bản trước đây của Ngân hàng Nhà nước về hướng dẫn việc trang bị, sử dụng và thanh toán cước phí điện thoại trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước đều hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. Thủ trưởng các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc chi nhánh ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| KT. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
QUY CHẾ
VỀ TRANG BỊ, SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN CƯỚC PHÍ ĐIỆN THOẠI TRONG HỆ THỐNG NHNN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1379/2001/QĐ-NHNN ngày 02/11/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Các đơn vị NHNN khi thực hiện trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động và điện thoại lắp đặt tại cơ quan đều phải thực hiện theo đúng quy định tại Quy chế này.
Kinh phí mua sắm, lắp đặt điện thoại cố định và phí hòa mạng điện thoại di động sử dụng từ kinh phí mua sắm công cụ lao động; Chi phí về thanh toán cước phí điện thoại hàng tháng được hạch toán vào tài khoản chi bưu phí và điện thoại trong dự toán chi hoạt động quản lý và công vụ được Ngân hàng Trung ương phê duyệt.
Điều 2. Các phương tiện thông tin liên lạc như điện thoại, FAX trang bị tại các đơn vị NHNN đều phải được quản lý chặt chẽ, phục vụ tốt cho việc chỉ đạo, điều hành được nhanh nhạy, kịp thời, có hiệu quả đồng thời quán triệt yêu cầu thực hành tiết kiệm. Không sử dụng điện thoại trang bị tại cơ quan vào các công việc riêng.
Điều 3. Việc thanh lý máy điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động, các đơn vị thực hiện theo đúng chế độ quy định hiện hành.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Đối tượng được cơ quan trang bị điện thoại:
1- Đối tượng được trang bị điện thoại tại nhà riêng gồm:
a- Thống đốc, các Phó thống đốc NHNN và các cán bộ có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,1 trở lên;
b- Vụ trưởng, Cục trưởng và các cán bộ có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,1 trở lên;
c- Giám đốc chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố;
d- Thành viên quản lý kho tiền trực tiếp giữ chìa khóa kho tiền chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố, gồm:
- Phó Giám đốc;
- Trưởng phòng kế toán hoặc kiểm soát viên;
- Thủ kho tiền;
đ- Thủ kho tiền Trung ương (kho I, kho II, kho III);
e- Đội trưởng đội xe và Trưởng phòng bảo vệ của NHTW;
2- Đối tượng được trang bị điện thoại di động gồm:
a- Thống đốc và và Phó thống đốc NHNN;
b- Chánh văn phòng, Vụ trưởng, Cục trưởng và các chức danh tương đương tại các đơn vị trực thuộc NHTW, Giám đốc kho tiền Trung ương (kho tiền I, kho tiền II, kho tiền III);
c- Trưởng phòng Lễ tân NHTW, thư ký của Thống đốc;
d- Giám đốc chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố;
đ- Đội xe chở tiền (chỉ sử dụng khi điều chuyển tiền, quản lý và sử dụng chung tại các kho tiền Trung ương, do Giám đốc kho tiền quản lý);
Điều 5. Các cán bộ được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động được thanh toán các khoản chi phí ban đầu theo quy định tại Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể:
a- Chi phí mua điện thoại cố định quy định không quá 300.000 đồng/máy.
b- Chi phí mua máy điện thoại di động quy định tối đa không quá 3.000.000 đồng/máy.
c- Chi phí lắp đặt máy và phí hòa mạng: Thanh toán theo hợp đồng lắp đặt ký với cơ quan Bưu điện.
1- Thống đốc NHNN: Mức thanh toán theo thực tế sử dụng, nhưng không quá 300.000 đồng/tháng/máy đối với điện thoại cố định và không quá 500.000 đồng/tháng/máy đối với điện thoại di động.
2- Phó Thống đốc NHNN và các cán bộ có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,1 trở lên: Mức thanh toán theo thực tế sử dụng, nhưng không quá 200.000 đồng/tháng/máy đối với điện thoại cố định và không quá 400.000 đồng/tháng/máy đối với điện thoại di động.
3- Các cán bộ còn lại: Mức thanh toán không quá 100.000 đồng/tháng/máy đối với điện thoại cố định và không quá 250.000 đồng/tháng/máy đối với điện thoại di động.
Điều 7. Mức thanh toán cước phí điện thoại quy định tại Điều 6 nêu trên được tính theo từng tháng, không được bù trừ giữa các tháng trong năm. Trường hợp đặc biệt các cán bộ phải trực tiếp tham gia công tác bảo đảm, an toàn kho, quỹ, sử dụng điện thoại cố định và điện thoại di dộng trong quá trình vận chuyển tiền, phòng chống và khắc phục thiên tai phải được thủ trưởng đơn vị quyết định bằng văn bản triệu tập giao nhiệm vụ làm công tác trên thì trong thời gian thực hiện nhiệm vụ được thanh toán theo thực tế đã sử dụng trên cơ sở hóa đơn thanh toán của cơ quan Bưu điện; Thời gian được thanh toán cước phí sử dụng điện thoại cho hoạt động trên được tính từ đầu tháng khi Thủ trưởng đơn vị có quyết định triệu tập, giao nhiệm vụ đến khi công việc kết thúc (tính đến hết tháng).
Đối với Thống đốc, Phó Thống đốc NHNN và các cán bộ có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,1 trở lên được tiếp tục thanh toán cước phí sử dụng điện thoại cố định tại nhà riêng trong thời gian 03 tháng, kể từ ngày có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác. Hết thời hạn 03 tháng nếu các cán bộ này có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì đơn vị quản lý cán bộ đó làm thủ tục chuyển hợp đồng sử dụng điện thoại về gia đình để cán bộ tự thanh toán cước phí với cơ quan Bưu điện.
Đối với điện thoại di động, đơn vị quản lý cán bộ phải thu hồi máy điện thoại di động kể từ ngày có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác.
Điều 9. Quản lý và sử dụng điện thoại
1- Điện thoại cố định lắp đặt tại trụ sở làm việc:
Ngoài các máy điện thoại hiện đang được nối mạng truyền tin, chuyển tiền điện tử, máy điện thoại trang bị tại phòng làm việc của Thống đốc, Phó Thống đốc, Vụ trưởng, phó Vụ trưởng, Giám đốc, phó Giám đốc và các chức danh tương đương khác, thư ký Thống đốc, các thư ký Phó Thống đốc; Các phòng chuyên môn tại Ngân hàng Trung ương và các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố chỉ nối điện thoại đường dài cho 01 máy điện thoại cố định tại nơi làm việc của Trưởng phòng, các máy điện thoại cố định khác chỉ được sử dụng để gọi trong phạm vi nội hạt.
2- Điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động:
Các cán bộ được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng hoặc điện thoại di động phải quản lý tốt tài sản được trang bị và sử dụng đúng quy định.
- Trường hợp cán bộ làm mất hoặc hỏng điện thoại được cơ quan trang bị do nguyên nhân chủ quan thì cá nhân phải tự trang bị điện thoại thay thế (cơ quan không cấp tiền mua sắm máy khác để thay thế).
- Trường hợp cán bộ làm mất hoặc hỏng điện thoại được cơ quan trang bị do nguyên nhân khách quan (phải có biên bản xác nhận cụ thể gồm đại diện lãnh đạo đơn vị, kiểm soát viên trưởng, trưởng phòng kế toán, trưởng phòng hành chính và cán bộ kỹ thuật nếu điện thoại bị hỏng) thì mới được cơ quan mua sắm điện thoại mới thay thế.
Điều 10. Việc trang bị, quản lý và sử dụng các phương tiện thông tin, máy FAX tại cơ quan, các đơn vị thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1- Thanh toán cước phí điện thoại di động:
Hàng tháng khi thanh toán tiền cước phí bưu điện, bộ phận kế toán tài vụ của đơn vị phải căn cứ đối tượng được trang bị điện thoại và mức chi phí điện thoại được cơ quan thanh toán, đối chiếu với bảng kê thanh toán tiền cước phí bưu điện (đối với từng số máy của từng cá nhân sử dụng) để thực hiện việc thanh toán đúng đối tượng, đúng chế độ quy định. Các trường hợp sử dụng điện thoại vượt định mức hoặc sử dụng không đúng quy định thì yêu cầu các cá nhân thanh toán hoặc trừ vào tiền lương tháng.
2- Thanh toán cước phí điện thoại cố định tại cơ quan:
Thủ trưởng các đơn vị cần kiểm tra, nhắc nhở các cán bộ, công chức trong đơn vị chấp hành đúng các quy định trên NHNN về quản lý và sử dụng điện thoại. Hàng tháng căn cứ vào bảng kê cước phí điện thoại của cơ quan Bưu điện gửi đến, bộ phận kế toán tài vụ của đơn vị cần chuyển bảng kê đối với từng máy điện thoại cố định đến từng bộ phận hoặc cá nhân sử dụng để rà soát, đối chiếu, phát hiện các trường hợp gọi điện thoại sai quy định để xử lý (thu hồi lại tiền đối với cá nhân sử dụng lợi dụng cho việc riêng).
3- Vụ Tổng kiểm soát và cán bộ làm công tác kiểm soát tại các đơn vị có trách nhiệm kiểm tra việc mua sắm, trang bị, sử dụng và thanh toán cước phí điện thoại theo quy định tại quy chế này.
Điều 12. Việc sửa đổi, bổ sung quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
- 1Thông tư 05/2019/TT-NHNN bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, liên tịch ban hành
- 2Quyết định 120/QĐ-NHNN năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2019
- 3Quyết định 154/QĐ-NHNN năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 1448/2002/QĐ-NHNN sửa đổi Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động trong hệ thống Ngân hàng nhà nước (kèm theo Quyết định 1379/2001/QĐ-NHNN và 1474/2001/QĐ-NHNN)
- 2Thông tư 05/2019/TT-NHNN bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, liên tịch ban hành
- 3Quyết định 120/QĐ-NHNN năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2019
- 4Quyết định 154/QĐ-NHNN năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 2Luật Ngân hàng Nhà nước 1997
- 3Nghị định 100/1998/NĐ-CP về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 4Quyết định 78/2001/QĐ-TTg Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 5Thông tư 73/2001/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội do Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 1379/2001/QĐ-NHNN về Quy chế trang bị, sử dụng và thanh toán cước phí điện thoại trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước
- Số hiệu: 1379/2001/QĐ-NHNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/11/2001
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Người ký: Nguyễn Thị Kim Phụng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra