Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1338/QĐ-BGTVT | Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2016 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Thông tư số 01/2015/TT-BKHĐT ngày 14/02/2015 của Bộ KH&ĐT quy định chi Tiết việc lập Hồ sơ mời quan tâm, Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu dịch vụ tư vấn;
Căn cứ Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015 của Bộ KH&ĐT quy định chi Tiết việc lập hồ sơ mời thầu xây lắp;
Căn cứ Quyết định số 4256/QĐ-BGTVT ngày 01/12/2015 của Bộ Giao thông vận tải ban hành “Quy định đánh giá kết quả thực hiện của Nhà thầu xây lắp tham gia các dự án xây dựng giao thông sử dụng vốn Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư”;
Căn cứ Quyết định số 4298/QĐ-BGTVT ngày 04/12/2015 của Bộ Giao thông vận tải ban hành “Quy định đánh giá xếp hạng năng lực và kết quả thực hiện của các tổ chức tư vấn xây dựng ngành Giao thông vận tải”;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tạm thời về việc sử dụng thông tin công bố hàng năm về kết quả thực hiện của các nhà thầu xây lắp và tổ chức tư vấn xây dựng trong công tác lựa chọn nhà thầu tham gia các dự án đầu tư xây dựng do Bộ Giao thông vận tải quản lý”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, ngoài việc tuân thủ các quy định tại Quyết định này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng, Cục trưởng các Cục, Tổng giám đốc (Giám đốc) các Ban Quản lý dự án, Tổng giám đốc, Giám đốc các Tổng công ty, Công ty thuộc Bộ và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
VỀ VIỆC SỬ DỤNG THÔNG TIN CÔNG BỐ HÀNG NĂM VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CỦA CÁC NHÀ THẦU XÂY LẮP VÀ TỔ CHỨC TƯ VẤN XÂY DỰNG TRONG CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ THẦU THAM GIA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢN LÝ”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1338/QĐ-BGTVT ngày 29/4/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Quy định này áp dụng trong công tác lựa chọn nhà thầu tư vấn khảo sát, tư vấn thiết kế, tư vấn lập dự án đầu tư, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm định, tư vấn thẩm tra thiết kế, dự toán (sau đây gọi chung là nhà thầu tư vấn) và nhà thầu thi công xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông sử dụng vốn Nhà nước do Bộ Giao thông vận tải (GTVT) quyết định đầu tư hoặc phân cấp quyết định đầu tư.
2. Các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi, vay thương mại của các Nhà tài trợ hoặc bên cho vay mà Hiệp định, thỏa thuận hoặc hợp đồng vay ký kết có quy định khác với các quy định tại Quyết định này thì áp dụng hiệp định, thỏa thuận hoặc hợp đồng vay đã ký kết.
3. Trường hợp quy định tại Điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam sẽ ký kết trong thời gian tới có nội dung quy định nhà thầu nước ngoài được tham gia đấu thầu các dự án tại Việt Nam thì Bộ GTVT sẽ xem xét Điều chỉnh các nội dung của quy định này cho phù hợp để áp dụng.
4. Nhà đầu tư các dự án đối tác công - tư và chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn khác có thể vận dụng quy định tại Quyết định này trong quá trình lựa chọn nhà thầu tham gia thực hiện dự án.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị được Bộ GTVT giao làm chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án (QLDA), các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm (HSMQT), hồ sơ mời sơ tuyển (HSMST), hồ sơ mời thầu (HSMT), hồ sơ yêu cầu (HSYC) và nhà thầu tham dự thầu các gói thầu thuộc dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông sử dụng vốn Nhà nước do Bộ GTVT quyết định đầu tư hoặc phân cấp quyết định đầu tư.
Điều 3. Nguyên tắc sử dụng thông tin công bố của Bộ GTVT trong công tác lựa chọn nhà thầu
1. Trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, ngoài việc tuân thủ các quy định của Luật Đấu thầu và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, các chủ đầu tư, Ban QLDA, Bên mời thầu có trách nhiệm nghiên cứu các Quyết định, quy định của Bộ GTVT về đánh giá kết quả thực hiện của nhà thầu xây lắp, đánh giá xếp hạng năng lực và kết quả thực hiện của các tổ chức tư vấn xây dựng tham gia các dự án giao thông sử dụng vốn Nhà nước do Bộ GTVT quyết định đầu tư và các quy định tại Quyết định này để đưa ra các nội dung cụ thể khi lập, phê duyệt HSMQT, HSMST, HSMT, HSYC làm cơ sở để nhà thầu lập HSQT, HSDT, HSĐX và chủ đầu tư, Bên mời thầu đánh giá kết quả lựa chọn nhà thầu.
Tiêu chí uy tín của nhà thầu được đánh giá trên cơ sở thông tin công bố của Bộ GTVT về kết quả thực hiện của nhà thầu trong 3 năm liên tiếp gần nhất. Trong HSDT, nhà thầu phải kê khai đầy đủ thông tin công bố của Bộ GTVT về kết quả thực hiện của nhà thầu trong 3 năm liên tiếp gần nhất; trường hợp không có tên trong danh sách công bố của Bộ GTVT, nhà thầu phải tự kê khai, đánh giá theo các quy định của Bộ GTVT tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này để chủ đầu tư, Bên mời thầu đánh giá HSDT.
2. Trường hợp nhà thầu xây lắp, tư vấn không có tên trong danh sách công bố thông tin của Bộ GTVT do chưa tham gia dự án do Bộ GTVT quyết định đầu tư hoặc ủy quyền quyết định đầu tư:
a) Đối với nhà thầu xây lắp: Trong HSDT, nhà thầu phải kê khai kết quả thực hiện tại tất cả các gói thầu xây lắp thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông do nhà thầu đã và đang thực hiện trong 03 năm liên tiếp gần nhất; đồng thời gửi kèm theo đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan để chứng minh gồm: hợp đồng; xác nhận của chủ đầu tư hoặc Ban QLDA về việc nhà thầu đã hoàn thành hoặc đang thực hiện hợp đồng đảm bảo tiến độ, chất lượng. Các tiêu chí khác (ngoài tiến độ, chất lượng), nhà thầu tự kê khai, đánh giá theo hướng dẫn của Bộ GTVT tại Quyết định số 4256/QĐ-BGTVT ngày 01/12/2015.
Trên cơ sở đó, nhà thầu tự đánh giá kết quả thực hiện hợp đồng trong 03 năm liên tiếp gần nhất theo 04 mức tương ứng với nội dung tự kê khai theo các tiêu chí đánh giá tại Quyết định số 4256/QĐ-BGTVT ngày 01/12/2015 của Bộ GTVT.
b) Đối với nhà thầu tư vấn: Trong HSDT, nhà thầu phải kê khai, tự đánh giá và xác định số Điểm tiêu chuẩn, số Điểm đạt được và xác định kết quả thực hiện theo 04 mức thông qua việc đánh giá kết quả thực hiện tại tất cả các gói thầu tư vấn thuộc lĩnh vực tương tự gói thầu tham dự thầu (Tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế, tư vấn kiểm định chất lượng). Tiêu chí, thang Điểm đánh giá kết quả thực hiện các dự án của tổ chức tư vấn được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ GTVT tại Quyết định số 4298/QĐ-BGTVT ngày 04/12/2015 và văn bản số 16576/BGTVT-CQLXD ngày 14/12/2015. Trong HSDT phải kèm theo đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan để chứng minh gồm: hợp đồng; xác nhận của chủ đầu tư hoặc Ban QLDA về việc nhà thầu đã hoàn thành hợp đồng tư vấn đảm bảo tiến độ, chất lượng.
Đối với các gói thầu phê duyệt và phát hành HSMT trước ngày 31/12/2016 và sau thời Điểm Bộ GTVT công bố danh sách xếp hạng, kết quả thực hiện của tổ chức tư vấn năm 2015, nhà thầu kê khai và đánh giá kết quả thực hiện cho năm 2015 theo các quy định nêu trên. Tiêu chí uy tín của nhà thầu được đánh giá cho năm 2015.
Đối với HSMT phát hành sau ngày 31/12/2016, nhà thầu kê khai và đánh giá kết quả thực hiện cho năm 2015, 2016 và các năm tiếp theo theo quy định và hướng dẫn của Bộ GTVT.
3. Trường hợp nhà thầu xây lắp, tư vấn đã tham gia dự án do Bộ GTVT quyết định đầu tư hoặc ủy quyền quyết định, đầu tư nhưng không có tên trong danh sách công bố thông tin của Bộ GTVT:
a) Trong HSDT, nhà thầu phải nêu rõ lý do về việc không có tên trong danh sách công bố thông tin của Bộ GTVT và phải tự kê khai, đánh giá kết quả thực hiện tại các gói thầu do mình thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này đối với những năm mà nhà thầu không có tên trong danh sách công bố.
b) Chủ đầu tư, Ban QLDA đánh giá, kê khai thiếu thông tin kết quả thực hiện của nhà thầu xây lắp sẽ bị trừ Điểm trong năm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của chủ đầu tư, Ban QLDA theo quy định của Bộ GTVT.
4. Trong quá trình đánh giá HSDT, trường hợp có nghi ngờ về thông tin kê khai, đánh giá của nhà thầu theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này, Bên mời thầu có thể đề nghị chủ đầu tư, Ban QLDA trực tiếp quản lý, thực hiện gói thầu để xác minh thông tin. Nếu thông tin nhà thầu kê khai không đúng thì được đánh giá là hành vi “gian lận” và HSDT sẽ bị loại theo quy định tại các Thông tư hướng dẫn của Bộ KH&ĐT về lập HSMT, HSYC các gói thầu xây lắp, tư vấn.
Điều 4. Sử dụng thông tin công bố của Bộ GTVT trong đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà thầu xây lắp
1. Hồ sơ mời sơ tuyển, Hồ sơ mời quan tâm
HSMST, HSMQT phải quy định cụ thể các nội dung sau để xem xét đánh giá Hồ sơ dự sơ tuyển (HSDST), Hồ sơ quan tâm (HSQT):
a) HSDST, HSQT sẽ bị loại trong quá trình đánh giá sơ tuyển nếu:
- Nhà thầu độc lập hoặc thành viên liên danh được công bố là “Chưa đáp ứng yêu cầu” do có “Vi phạm” phải chấm dứt hợp đồng theo thông tin công bố đột xuất của Bộ GTVT quy định tại Quyết định số 4256/QĐ-BGTVT ngày 01/12/2015. Thông tin công bố đột xuất nêu trên được áp dụng trong vòng 03 năm kể từ ngày công bố của Bộ GTVT có hiệu lực.
- Nhà thầu độc lập hoặc thành viên liên danh được đánh giá ở mức “Chưa đáp ứng yêu cầu” trong 03 năm liên tiếp gần nhất.
- Chủ đầu tư, Bên mời thầu phát hiện trường hợp nhà thầu tự kê khai, tự đánh giá không trung thực kết quả thực hiện của nhà thầu theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 3 của quy định này.
- Nhà thầu độc lập hoặc thành viên liên danh có lịch sử không hoàn thành hợp đồng trong vòng 03 năm trước thời Điểm đóng thầu theo quy định tại Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015 của Bộ KH&ĐT quy định chi Tiết việc lập hồ sơ mời thầu xây lắp.
b) Ngoài thông tin đã công bố của Bộ GTVT, nhà thầu độc lập và tất cả các thành viên trong liên danh phải kê khai chính xác, trung thực các hợp đồng không hoàn thành trong vòng 03 năm trước thời Điểm đóng thầu; nếu Bên mời thầu phát hiện nhà thầu hoặc bất cứ thành viên nào trong liên danh có hợp đồng không hoàn thành trong thời gian trên mà không kê khai thì được đánh giá là hành vi “gian lận”, HSDST, HSQT sẽ bị loại và nhà thầu sẽ bị xử lý theo quy định.
2. Hồ sơ mời thầu
2.1. Trường hợp đã tổ chức lựa chọn danh sách ngắn:
- Bước đánh giá về năng lực, kinh nghiệm: Trong quá trình đánh giá HSDT, Bên mời thầu phải cập nhật thông tin công bố của Bộ GTVT khi đánh giá năng lực, kinh nghiệm của các nhà thầu đã qua sơ tuyển.
- Bước đánh giá về kỹ thuật được thực hiện theo Mục 2.3 Khoản 2 Điều này.
2.2. Trường hợp đấu thầu ngay (không lựa chọn danh sách ngắn):
- HSMT phải quy định rõ các trường hợp HSDT bị loại theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
- Nội dung đánh giá về kỹ thuật được thực hiện theo Mục 2.3 Khoản 2 Điều này.
2.3. Đánh giá về kỹ thuật:
Khi lập, phê duyệt HSDT, chủ đầu tư, Bên mời thầu sử dụng thông tin công bố hàng năm về kết quả thực hiện của nhà thầu để xây dựng Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật HSDT theo các nguyên tắc quy định tại Điều 3 của quy định này, trong đó quy định đánh giá uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó như sau:
2.3.1. Đối với phương pháp sử dụng tiêu chí đạt, không đạt:
- Nhà thầu độc lập được đánh giá là “Đạt yêu cầu” về tiêu chí uy tín của nhà thầu khi đáp ứng cả 2 Điều kiện sau:
+ Kết quả thực hiện trong năm gần nhất ở mức “Trung bình” trở lên;
+ Trong 02 năm còn lại, không có quá 01 năm được đánh giá ở mức “Chưa đáp ứng yêu cầu”.
Trường hợp liên danh, tất cả các thành viên trong liên danh được đánh giá đạt các yêu cầu như đối với nhà thầu độc lập nêu trên thì HSDT được đánh giá là “Đạt yêu cầu” về tiêu chí uy tín của nhà thầu.
- Các trường hợp còn lại (trừ trường hợp nhà thầu được đánh giá ở mức “Chưa đáp ứng yêu cầu” trong 03 năm liên tiếp: HSDT bị loại theo Điểm a, Khoản 1, Điều 4 của quy định này): Tiêu chí uy tín của nhà thầu được đánh giá là “Chấp nhận được”.
2.3.2. Đối với phương pháp chấm Điểm theo thang Điểm 100 hoặc 1000:
Tùy theo yêu cầu của gói thầu, xây dựng tiêu chí đánh giá về uy tín của nhà thầu với số Điểm từ 5% đến 10% tổng số Điểm đánh giá về kỹ thuật (5 đến 10 Điểm đối với thang Điểm 100, 50 đến 100 Điểm đối với thang Điểm 1000), trong đó quy định cụ thể thang Điểm đánh giá chi Tiết như sau:
- Đạt 100% số Điểm đánh giá tiêu chí uy tín của nhà thầu nếu đáp ứng các Điều kiện sau:
+ Đối với nhà thầu độc lập: Kết quả thực hiện trong năm gần nhất ở mức “Đáp ứng vượt yêu cầu” hoặc “Đáp ứng yêu cầu”; 2 năm còn lại được đánh giá ở mức “Trung bình” trở lên.
+ Trường hợp liên danh, tất cả các thành viên trong liên danh được đánh giá đáp ứng các yêu cầu như đối với nhà thầu độc lập nêu trên.
- Đạt 0% (0 Điểm) số Điểm đánh giá tiêu chí uy tín của nhà thầu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Đối với nhà thầu độc lập: Trong 03 năm gần nhất, có 02 năm được đánh giá ở mức “Chưa đáp ứng yêu cầu”.
+ Trường hợp liên danh, nếu có 01 thành viên liên danh được đánh giá kết quả thực hiện như đối với nhà thầu độc lập nêu trên.
- Các trường hợp khác với các quy định nêu trên: Đạt 50% số Điểm đánh giá tiêu chí uy tín của nhà thầu đối với nhà thầu độc lập và nhà thầu liên danh.
Khi lập, phê duyệt HSMQT, HSMST, HSMT phải quy định các nội dung về việc sử dụng thông tin công bố hàng năm khi xây dựng Tiêu chuẩn đánh giá HSQT, HSDST, đánh giá về về kỹ thuật HSDT sử dụng phương pháp chấm Điểm theo thang Điểm 100 hoặc 1000 như sau:
1. Đối với HSMQT, HSMST:
Tùy theo yêu cầu của gói thầu, xây dựng tiêu chí đánh giá về uy tín của nhà thầu với số Điểm Khoảng 10% đến 15% tổng số Điểm (10 đến 15 Điểm đối với thang Điểm 100, 100 đến 150 Điểm đối với thang Điểm 1000), trong đó quy định cụ thể thang Điểm đánh giá chi Tiết tương tự như đối với nhà thầu xây lắp tại Mục 2.3.2, Khoản 2, Điều 4 nêu trên.
2. Đối với HSMT:
Tùy theo yêu cầu của gói thầu, xây dựng tiêu chí đánh giá về uy tín của nhà thầu với số Điểm Khoảng 5% đến 7% tổng số Điểm (5 đến 7 Điểm đối với thang Điểm 100, 50 đến 70 Điểm đối với thang điềm 1000), trong đó quy định cụ thể thang Điểm đánh giá chi Tiết như đối với HSMQT, HSMST nêu tại Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Sử dụng thông tin công bố của Bộ GTVT đối với đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu
1. Không lựa chọn nhà thầu tư vấn, xây lắp được đánh giá ở mức “Chưa đáp ứng yêu cầu” trong năm đánh giá gần nhất và nhà thầu xây lắp được đánh giá là “Chưa đáp ứng yêu cầu” do có “Vi phạm” phải chấm dứt hợp đồng theo thông tin công bố đột xuất của Bộ GTVT quy định tại Quyết định số 4256/QĐ-BGTVT ngày 01/12/2015.
Thông tin công bố về nhà thầu xây lắp “Chưa đáp ứng yêu cầu” do có “Vi phạm” phải chấm dứt hợp đồng được áp dụng trong vòng 03 năm kể từ ngày công bố của Bộ GTVT có hiệu lực.
2. Lựa chọn tổ chức tư vấn xếp hạng cao (trong TOP 50) trong bảng xếp hạng năng lực các tổ chức tư vấn được công bố hàng năm của Bộ GTVT để thực hiện dịch vụ tư vấn cho các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A có công trình cấp I, cấp đặc biệt.
1. Thông tin về kết quả thực hiện của các nhà thầu xây lắp và tổ chức tư vấn xây dựng đã được Bộ Giao thông vận tải công bố trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành được sử dụng để áp dụng theo quy định này.
2. Các gói thầu đã phê duyệt HSMQT, HSMST, HSMT, HSYC trước ngày Quyết định này có hiệu lực, thực hiện theo nội dung HSMQT, HSMST, HSMT, HSYC đã được phê duyệt.
3. Đối với các dự án được áp dụng cơ chế đặc thù sẽ được Bộ GTVT xem xét, quyết định việc sử dụng thông tin công bố của Bộ GTVT trong công tác lựa chọn nhà thầu.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Giao thông vận tải để xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 2468/QĐ-BTC năm 2015 hướng dẫn Quy định của pháp luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu trong nội bộ ngành tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 19/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập báo cáo thẩm định trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Công văn 1757/VPCP-KTN năm 2016 lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu di dời đường điện cao thế, trung thế, hạ thế và cáp quang viễn thông phục vụ giải phóng mặt bằng các Dự án đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi và Bến Lức - Long Thành do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 3242/VPCP-KTN năm 2016 về lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu lựa chọn tổ chức tư vấn tài chính để tư vấn cho ACV bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 1950/BXD-HĐXD năm 2016 tham gia ý kiến về “Quy định tạm thời về sử dụng thông tin công bố hàng năm về kết quả thực hiện của nhà thầu xây lắp và tổ chức tư vấn xây dựng trong công tác lựa chọn nhà thầu tham gia dự án đầu tư xây dựng do Bộ Giao thông vận tải quản lý” của Bộ Xây dựng ban hành
- 6Quyết định 1280/QĐ-LĐTBXH năm 2016 phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu gói thầu Mua sắm thiết bị nhà ký túc xá của Dự án Trường Sư phạm kỹ thuật Vĩnh Long do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Công văn 475/BGTVT-CQLXD năm 2018 về dừng thực hiện công tác đánh giá kết quả thực hiện, xếp hạng năng lực của các tổ chức Tư vấn và kết quả thực hiện của các Nhà thầu xây lắp do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 8Quyết định 722/QĐ-BGTVT năm 2019 phê duyệt Hồ sơ mời sơ tuyển lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án thành phần đầu tư xây dựng đoạn Cam Lâm - Vĩnh Hảo thuộc Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 9Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2023 về lập lại trật tự, kỷ cương, khắc phục những bất cập đối với công tác tư vấn đầu tư xây dựng các công trình, dự án ngành giao thông vận tải do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Nghị định 107/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải
- 2Luật đấu thầu 2013
- 3Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 4Luật Xây dựng 2014
- 5Thông tư 01/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập Hồ sơ mời quan tâm, Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu dịch vụ tư vấn do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 8Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 9Quyết định 2468/QĐ-BTC năm 2015 hướng dẫn Quy định của pháp luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu trong nội bộ ngành tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 19/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập báo cáo thẩm định trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 11Công văn 16576/BGTVT-CQLXD năm 2015 thực hiện đánh giá xếp hạng năng lực và kết quả thực hiện của các Tổ chức tư vấn ngành giao thông vận tải do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 12Quyết định 4298/QĐ-BGTVT năm 2015 Quy định đánh giá xếp hạng năng lực và kết quả thực hiện của tổ chức tư vấn xây dựng ngành Giao thông vận tải của Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 13Công văn 1757/VPCP-KTN năm 2016 lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu di dời đường điện cao thế, trung thế, hạ thế và cáp quang viễn thông phục vụ giải phóng mặt bằng các Dự án đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi và Bến Lức - Long Thành do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 4256/QĐ-BGTVT năm 2015 Quy định đánh giá kết quả thực hiện của Nhà thầu xây lắp tham gia dự án xây dựng giao thông sử dụng vốn Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư
- 15Công văn 3242/VPCP-KTN năm 2016 về lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu lựa chọn tổ chức tư vấn tài chính để tư vấn cho ACV bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 16Công văn 1950/BXD-HĐXD năm 2016 tham gia ý kiến về “Quy định tạm thời về sử dụng thông tin công bố hàng năm về kết quả thực hiện của nhà thầu xây lắp và tổ chức tư vấn xây dựng trong công tác lựa chọn nhà thầu tham gia dự án đầu tư xây dựng do Bộ Giao thông vận tải quản lý” của Bộ Xây dựng ban hành
- 17Quyết định 1280/QĐ-LĐTBXH năm 2016 phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu gói thầu Mua sắm thiết bị nhà ký túc xá của Dự án Trường Sư phạm kỹ thuật Vĩnh Long do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 18Công văn 475/BGTVT-CQLXD năm 2018 về dừng thực hiện công tác đánh giá kết quả thực hiện, xếp hạng năng lực của các tổ chức Tư vấn và kết quả thực hiện của các Nhà thầu xây lắp do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 19Quyết định 722/QĐ-BGTVT năm 2019 phê duyệt Hồ sơ mời sơ tuyển lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án thành phần đầu tư xây dựng đoạn Cam Lâm - Vĩnh Hảo thuộc Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 20Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2023 về lập lại trật tự, kỷ cương, khắc phục những bất cập đối với công tác tư vấn đầu tư xây dựng các công trình, dự án ngành giao thông vận tải do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 1338/QĐ-BGTVT năm 2016 Quy định tạm thời việc sử dụng thông tin công bố hàng năm về kết quả thực hiện của các nhà thầu xây lắp và tổ chức tư vấn xây dựng trong công tác lựa chọn nhà thầu tham gia các dự án đầu tư xây dựng do Bộ Giao thông vận tải quản lý do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 1338/QĐ-BGTVT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/04/2016
- Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
- Người ký: Nguyễn Ngọc Đông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra