- 1Quyết định 3332/QĐ-BGTVT năm 2012 về Quy định đánh giá xếp hạng năng lực tổ chức tư vấn xây dựng ngành giao thông vận tải
- 2Quyết định 4387/QĐ-BGTVT năm 2013 thay thế Phụ lục của Quy định đánh giá xếp hạng năng lực tổ chức tư vấn xây dựng ngành giao thông vận tải kèm theo Quyết định 3332/QĐ-BGTVT do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 4Quyết định 4298/QĐ-BGTVT năm 2015 Quy định đánh giá xếp hạng năng lực và kết quả thực hiện của tổ chức tư vấn xây dựng ngành Giao thông vận tải của Bộ Giao thông vận tải ban hành
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16576/BGTVT-CQLXD | Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2015 |
Kính gửi: | - Tổng cục Đường bộ Việt Nam; |
Bộ Giao thông vận tải (GTVT) đã có Quyết định số 4298/QĐ-BGTVT ngày 04/12/2015 về việc Ban hành Quy định đánh giá xếp hạng năng lực và kết quả thực hiện của các tổ chức tư vấn xây dựng ngành Giao thông vận tải (Thay thế Quyết định số 3332/QĐ-BGTVT ngày 24/12/2012 và Quyết định số 4387/QĐ-BGTVT ngày 30/12/2013 của Bộ GTVT). Bộ GTVT yêu cầu các Chủ đầu tư, Ban QLDA, các tổ chức Tư vấn, khẩn trương triển khai một số nội dung sau:
1. Đối với việc tự kê khai, đánh giá lần đầu năm 2015:
- Các tổ chức tư vấn lập quy hoạch, lập dự án, khảo sát thiết kế, thẩm tra (gọi chung là Tư vấn thiết kế), Tư vấn giám sát, Tư vấn kiểm định các dự án xây dựng công trình giao thông thực hiện việc tự kê khai năng lực và chấm Điểm năng lực; đánh giá kết quả thực hiện năm 2015 của đơn vị mình cho các dự án đã tham gia thực hiện tư vấn từ năm 2013 đến nay theo hướng dẫn và biểu mẫu quy định kèm theo đối với kê khai lần đầu;
(Biểu mẫu số 01, 02, 05, 06, 07, 11, 12, 13)
- Các Chủ đầu tư, các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành, các Sở GTVT, các Ban QLDA gửi báo cáo đánh giá về các đơn vị Tư vấn đã thực hiện các dự án từ năm 2013 đến nay do đơn vị mình quản lý theo mẫu quy định kèm theo;
(Biểu mẫu số 17, 19, 21)
File mềm biểu mẫu kê khai và tự chấm Điểm xếp hạng năng lực, đánh giá kết quả thực hiện năm 2015 của tổ chức tư vấn, đánh giá của Chủ đầu tư các đơn vị xem trong Website của Cục QLXD & CL CTGT: cucqlxd.gov.vn Mục Văn bản/Mẫu báo cáo.
Văn bản báo cáo và file mềm máy tính theo đúng mẫu quy định gửi về Bộ GTVT (qua Cục QLXD & CLCTGT) trước ngày 15/01/2016.
Email: cucqlxd@gmail.com
2. Đối với việc tự kê khai, đánh giá từ năm thứ hai trở đi:
- Định kỳ hàng năm, các đơn vị Tư vấn thiết kế, Tư vấn giám sát, Tư vấn kiểm định cập nhật, gửi báo cáo đánh giá năng lực hoạt động và kết quả thực hiện của đơn vị mình và tự chấm Điểm theo mẫu quy định kèm theo;
(Biểu mẫu số 03, 04, 08, 09, 10, 14, 15, 16)
- Các Chủ đầu tư, các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành, các Sở GTVT, các Ban QLDA gửi báo cáo đánh giá về các đơn vị Tư vấn đã thực hiện các dự án do đơn vị mình quản lý theo mẫu quy định kèm theo;
(Biểu mẫu số 18, 20, 22)
Văn bản báo cáo và file mềm máy tính theo đúng mẫu quy định gửi về Bộ GTVT (qua Cục QLXD & CLCTGT) trước ngày 15 tháng 01 hàng năm theo địa chỉ trên.
Yêu cầu các đơn vị khẩn trương thực hiện, đáp ứng tiến độ yêu cầu.
(Gửi kèm theo văn bản này là Hướng dẫn kê khai năng lực, đánh giá kết quả thực hiện các tổ chức tư vấn xây dựng ngành Giao thông vận tải và các Biểu mẫu kê khai, tự chấm Điểm, tự đánh giá của các tổ chức Tư vấn; đánh giá chất lượng Tư vấn của các Chủ đầu tư, Ban QLDA)./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
KÊ KHAI NĂNG LỰC VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CỦA CÁC TỔ CHỨC TƯ VẤN XÂY DỰNG NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Kèm theo văn bản số 16576/BGTVT-CQLXD ngày 14/12/2015 của Bộ GTVT)
- Kê khai năng lực và kết quả thực hiện của các tổ chức tư vấn xây dựng ngành GTVT năm 2015 căn cứ Quy định ban hành theo Quyết định số 4298/QĐ-BGTVT ngày 04/12/2015 của Bộ GTVT là kê khai lần đầu. Các Tổ chức tư vấn và các cơ quan liên quan sử dụng mẫu biểu áp dụng cho kê khai lần đầu; rà soát dữ liệu đã kê khai các năm trước để tham chiếu, đưa vào kê khai cho phù hợp với tiêu chí đánh giá theo quy định mới này. Kê khai năng lực cho các năm tiếp theo thực hiện theo mẫu biểu Kê khai năng lực bổ sung.
- Kê khai lĩnh vực đăng ký xếp hạng, kết quả thực hiện: ghi một trong 4 lĩnh vực Đường bộ, Đường sắt, Đường thủy nội địa - hàng hải, Đường hàng không. Một tổ chức hoạt động tư vấn ở nhiều lĩnh vực thì lập các bộ hồ sơ kê khai riêng biệt cho mỗi lĩnh vực, trường hợp kê khai nhiều lĩnh vực chung trong một hồ sơ hoặc không ghi rõ lĩnh vực kê khai thì sẽ bị loại bỏ.
- Các thông tin phải kê khai chính xác, đầy đủ; thủ trưởng cơ quan ký tên, đóng dấu và gửi cả bản cứng, dữ liệu dạng điện tử về địa chỉ được hướng dẫn trong thông báo kê khai.
- Các ô kê khai được lập sẵn có dạng mẫu bao quát, do vậy tùy thuộc vào tính chất cụ thể đối với tổ chức của mình mà tích vào ô tương ứng. Quy định ký hiệu tích bằng chữ V ở ô lựa chọn; các ô khác để trống. Các ô kê khai xác nhận thì nếu có - điền chữ V, không có điền số 0.
- Đối với nội dung kê khai phải ghi giá trị/hoặc đánh tiêu đề thì điền cụ thể trên cơ sở không thay đổi mẫu biểu.
- Năm kê khai được hiểu là năm dương lịch từ 01 tháng 1 đến 31 tháng 12 cùng năm.
- Trên cơ sở thang Điểm quy định của Bộ GTVT, các tổ chức tự chấm Điểm và điền vào các ô tương ứng (ô có nền màu). Tính Điểm trên tệp excel và theo mẫu, đảm bảo khi kích hoạt sẽ hiển thị công thức tính, kết nối (link) để dễ kiểm tra.
- Trước khi kê khai cần phải nghiên cứu kỹ nội dung “Quy định đánh giá xếp hạng năng lực và kết quả thực hiện của các tổ chức tư vấn xây dựng ngành GTVT”, đặc biệt là các Phụ lục 1, 2, 3 và 4 của Quyết định số 4298/QĐ-BGTVT ngày 04/12/2015 của Bộ GTVT (sau đây gọi tắt là Quy định).
- Tổ chức Tư vấn sẽ phải cung cấp đầy đủ các tài liệu có liên quan để chứng minh năng lực của đơn vị mình (bản sao công chứng). Nếu tổ chức Tư vấn không cung cấp đầy đủ và kịp thời các tài liệu có liên quan hạng Mục kê khai nào thì hạng Mục đó sẽ không được tính Điểm.
II. Hướng dẫn cụ thể đối với một số mẫu biểu kê khai
1. Biểu mẫu số 1
- Phần kê khai nhân sự:
+ Chỉ kê khai đối với kiến trúc sư, kỹ sư đủ Điều kiện năng lực để được cấp chứng chỉ hành nghề Hạng 1, Hạng 2, Hạng 3 theo quy định tại các Điều 45, 46, 48 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP. Trong trường hợp chưa được cấp chứng chỉ mới theo Nghị định này, tổ chức tư vấn căn cứ loại chứng chỉ hành nghề của cá nhân đã được cấp có thẩm quyền cấp, căn cứ Điều kiện năng lực quy định tại các Điều 45, 46, 48 của Nghị định 59/2015/NĐ-CP, và trên cơ sở kinh nghiệm hoạt động thực tế của cá nhân, tự đánh giá và xếp Hạng 1, Hạng 2 hoặc Hạng 3 cho phù hợp.
+ Mỗi cá nhân chỉ tính Điểm ở một mức hạng duy nhất, nếu tính Điểm ở tất cả các mức thì cá nhân đó sẽ bị loại bỏ. Tổ chức kê khai không đúng năng lực của kỹ sư, tự xếp hạng ở mức cao hơn hạng đạt được theo quy định, bị phát hiện thì sẽ đánh Điểm 0 cho nhân sự đó. Nếu số lượng nhân sự nhiều thì bảng kê khai sẽ kéo dài thêm cho đủ.
+ Cơ quan cần làm rõ với cá nhân để tránh việc cá nhân đó kê khai ở nhiều tổ chức. Nếu kiểm tra phát hiện kê khai trùng lặp ở nhiều tổ chức thì chỉ tính Điểm cho cá nhân đó ở một tổ chức duy nhất đáp ứng Điều kiện của Quy định. Không tính Điểm cho cá nhân ở tất cả các tổ chức tư vấn khi hợp đồng lao động do cá nhân ký với các tổ chức tư vấn khác nhau trùng lặp về thời gian và không đáp ứng Điều kiện của Quy định.
+ Cột “Số chứng chỉ hành nghề”: ghi số chứng chỉ được cấp còn hiệu lực. Trường hợp được cấp chứng chỉ mới theo Nghị định 59/2015/NĐ-CP thì ghi số chứng chỉ mới này.
+ Cột “Được hành nghề”: ghi chính xác tên ngành nghề theo chứng chỉ được cấp (Ví dụ: thiết kế cầu đường bộ, thiết kế đường bộ,...).
+ Cột “Xác nhận đóng bảo hiểm xã hội tại đơn vị”: ghi số văn bản, ngày tháng xác nhận đóng bảo hiểm xã hội của nhân sự đã được cơ quan bảo hiểm xác nhận trong năm gần nhất tại đơn vị.
+ Cột “Cấp hạng”: Chỉ được kê khai các kỹ sư đạt một trong ba hạng: Hạng 1, Hạng 2, Hạng 3 (theo quy định của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ). Nếu các tổ chức tư vấn không cung cấp đầy đủ các tài liệu chứng minh năng lực của các nhân sự đã kê khai trong thời gian yêu cầu thì nhân sự đó sẽ không được tính Điểm (bản sao chứng chỉ hành nghề, tên chủ nhiệm trong quyết định duyệt dự án hoặc xác nhận của chủ đầu tư hoặc các tài liệu hợp pháp khác chứng thực được năng lực của cá nhân đã tham gia tại các dự án để cơ quan, đánh giá của Bộ GTVT kiểm tra, đối chiếu)...
- Phần năng lực theo các tiêu chí khác: nghiên cứu kỹ phần Phụ lục 1 của Quy định. Doanh thu kê khai là chỉ đối với hoạt động tư vấn cả khảo sát thiết kế (KSTK), tư vấn giám sát (TVGS) và tư vấn kiểm định (TVKĐ).
+ Về trang thiết bị khảo sát, phần mềm chuyên dụng phục vụ TVTK: Trong hồ sơ kê khai năng lực của đơn vị phải có danh sách chi tiết kèm theo và bản sao các tài liệu chứng minh quyền sở hữu của đơn vị đối với các trang thiết bị khảo sát hay phần mềm chuyên dụng đó đã được chứng thực.
+ Về phòng thí nghiệm địa chất công trình hợp chuẩn, phòng thí nghiệm vật liệu xây dựng hợp chuẩn: Trong hồ sơ kê khai năng lực của đơn vị phải có bản sao quyết định công nhận phòng thí nghiệm của đơn vị đã được chứng thực.
2. Biểu mẫu số 2
- Tùy thuộc vào lĩnh vực xếp hạng, chỉ kê khai các dự án liên quan đến lĩnh vực đó, tham chiếu Phụ lục 1 của Quy định, trường hợp kê khai các dự án thuộc lĩnh vực khác thì hồ sơ sẽ bị loại bỏ.
- Chỉ kê khai các dự án hoàn thành dịch vụ tư vấn thiết kế (bao gồm cả dịch vụ lập quy hoạch và dịch vụ thẩm tra) trong 03 năm gần nhất, nghĩa là đã được phê duyệt sản phẩm hoặc tối thiểu đã có báo cáo thẩm định với kết quả đủ Điều kiện để xem xét, phê duyệt. Sản phẩm cuối cùng của tổ chức tư vấn trình nộp vào năm nào thì tính kê khai cho năm đó, không phụ thuộc vào thời Điểm bắt đầu thực hiện dịch vụ hay thời Điểm phê duyệt dự án đó. Dự án có Điều chỉnh, bổ sung trong vòng thời hạn 03 năm so với năm kê khai thì sẽ không được tính thêm Điểm.
Ghi đầy đủ thông tin về dự án (Tên dự án/Cấp quyết định đầu tư/Chủ đầu tư/Đại diện chủ đầu tư/ Vận tốc thiết kế (đối với công trình đường bộ).
- Các tổ chức tư vấn phải cung cấp đầy đủ các tài liệu chứng minh cấp hạng của công trình (quyết định phê duyệt, hợp đồng…). Nếu không có tài liệu chứng minh kèm theo thì công trình, dự án đó sẽ không được tính Điểm.
- Trường hợp kê khai công việc tư vấn KSTK không thuộc công trình giao thông (thuộc các công trình xây dựng hạ tầng, thủy lợi) như lát vỉa hè, cây xanh, chiếu sáng, kè sông, kè mương ... hoặc các hệ thống giao thông nội bộ trong khu dân cư như đường làng, thôn, xóm, ngõ, hẻm, đường liên thôn ..., đường nội bộ trong khu vui chơi giải trí như sân gôn, công viên, ..., sẽ không được tính Điểm.
- Đối với KSTK các dự án duy tu sửa chữa xuyên, xử lý sụt trượt (có quy mô lớn) ... không tính Điểm căn cứ vào tốc độ thiết kế (Vtk) của tuyến đường mà phải căn cứ trên quy mô sửa chữa của dự án, đồng thời nếu KSTK nhiều đoạn trên cùng tuyến đường thì chỉ tính theo từng hợp đồng trúng thầu. Điểm tối đa cho cả hợp đồng loại này chỉ tương đương công trình từ cấp IV trở xuống.
- Không tính riêng Điểm KSTK cho các hạng Mục nhỏ, phụ trợ phục vụ cho công trình như cắm cọc giải phóng mặt bằng, mốc lộ giới...
- Đối với KSTK các dự án về tín hiệu giao thông (thông tin tín hiệu của đường sắt, cảng hàng không, cảng biển tính Điểm theo hợp đồng trúng thầu.
- Nếu tổ chức thực hiện nhiều bước dịch vụ tư vấn của một dự án, thì kê khai riêng cho mỗi bước dịch vụ đó.
- Phần kê khai cho Mục “Độc lập hay liên danh, thầu phụ” thực hiện dịch vụ tư vấn: Nếu Độc lập thì điền số 1 vào ô kê khai, nếu liên danh hoặc là thầu phụ thì điền trị số dạng thập phân tương ứng với tỷ lệ tham gia theo giá trị sản lượng của tổ chức trên tổng giá trị dịch vụ tư vấn, tính theo % (ví dụ tỷ lệ tham gia trong liên danh là 40% thì điền số 0,4).
- Phần thông tin về chất lượng dịch vụ tư vấn:
+ Tích vào “Được khen thưởng…” nếu dịch vụ tư vấn được Bộ GTVT hoặc cấp tương đương trở lên khen thưởng.
+ Tích vào các ô “Bị cảnh cáo”, “Bị phạt hợp đồng”... nếu các hình thức đó đã bị Chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền đưa ra bằng văn bản đối với tổ chức tư vấn khi thực hiện hợp đồng dịch vụ.
- Tổ chức tư vấn tự tính Điểm đối với mỗi dự án và cộng lại Điểm của mỗi năm và tổng cộng lại cho 03 năm.
- Phần kê khai giải thưởng hoặc xử lý vi phạm về chất lượng: Kê khai đầy đủ những dự án, công trình trong thời gian 03 năm kế trước đã được giải thưởng hoặc bị xử lý vi phạm, bị sự cố công trình. Căn cứ quy định tại phần Phụ lục của Quy định sẽ xác định phần trăm được tăng thêm hoặc bị trừ đi; tính ra số Điểm cụ thể (cộng thêm thì Điểm có số dương, trừ đi thì Điểm có trị số âm), từ đó tính ra số Điểm được thưởng hoặc bị phạt.
- Tổ chức tư vấn tính số Điểm tiêu chuẩn, nghĩa là Điểm số về nguyên tắc đạt được nếu không xét đến Điểm thưởng, Điểm phạt. Qua đó tính tỷ lệ bằng % giữa số Điểm thực tế đạt được của kết quả thực hiện các dự án và số Điểm tiêu chuẩn.
3. Biểu mẫu số 3
- Phần thông tin chung: kê khai lại như lần đầu, cập nhật những nội dung có biến động;
- Phần kê khai năng lực nhân sự: chỉ kê khai đối với những cá nhân có sự biến động.
+ Danh sách nhân sự giảm là được hiểu là những người có tên trong danh sách của kỳ kê khai gần nhất nhưng đến thời Điểm kê khai thì không còn thuộc danh sách đóng bảo hiểm xã hội của đơn vị hoặc những người tăng hạng năng lực tư vấn so với kỳ kê khai gần nhất hoặc bị kỷ luật.
+ Danh sách nhân sự bổ sung gồm những người chưa có tên trong danh sách kê khai của kỳ kê khai gần nhất nhưng tại thời Điểm kê khai đã đạt đủ các Điều kiện trong Quy định để thuộc diện kê khai hoặc những người tăng hạng năng lực tư vấn so với kỳ kê khai gần nhất.
- Trong biểu mẫu này có một số dữ liệu cần trích lục lại từ lần kê khai trước, do vậy cần lưu ý trong công tác lưu trữ để nhập dữ liệu chính xác và phù hợp.
4. Biểu mẫu số 4
- Nội dung kê khai tương tự như biểu mẫu số 2; chỉ kê khai cho 1 năm gần nhất.
5. Biểu mẫu số 5
- Phần thông tin chung: tham khảo hướng dẫn chung.
- Số năm hoạt động tư vấn: kê khai số năm đã tham gia hoạt động cả TVTK và TVGS, TVKĐ.
- Phần kê khai doanh thu hoạt động tư vấn: theo hướng dẫn cho Biểu mẫu số 1.
6. Biểu mẫu số 6
- Tùy thuộc vào lĩnh vực xếp hạng, chỉ kê khai các dự án liên quan đến lĩnh vực đó, tham chiếu Phụ lục 2 của Quy định.
- Chỉ kê khai các dự án hoàn thành dịch vụ tư vấn giám sát trong 3 năm gần nhất, nghĩa là công trình đã được đưa vào sử dụng, khai thác. Công trình đưa vào khai thác năm nào thì tính kê khai cho năm đó, không phụ thuộc vào thời Điểm bắt đầu thi công hoặc thực hiện dịch vụ TVGS.
- Phần kê khai cho Mục “Độc lập hay liên danh, thầu phụ” thực hiện dịch vụ TVGS: Nếu Độc lập thì điền số 1 vào ô kê khai, nếu liên danh hoặc là thầu phụ thì điền trị số dạng thập phân tương ứng với tỷ lệ tham gia theo giá trị sản lượng của tổ chức trên tổng giá trị dịch vụ tư vấn, tính theo % (ví dụ tỷ lệ tham gia trong liên danh là 40% thì điền số 0,4).
- Phần thông tin về chất lượng dịch vụ tư vấn:
+ Tích vào “Được khen thưởng…” nếu dịch vụ TVGS được Bộ GTVT hoặc cấp tương đương trở lên khen thưởng.
+ Tích vào các ô “Bị cảnh cáo”, “Bị phạt hợp đồng” ... nếu các hình thức đó đã bị Chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền đưa ra bằng văn bản đối với tổ chức TVGS khi thực hiện hợp đồng dịch vụ.
- Phần kê khai giải thưởng hoặc xử lý vi phạm về chất lượng: Kê khai đầy đủ những dự án, công trình trong thời gian 03 năm kế trước đã được giải thưởng hoặc bị xử lý vi phạm, bị sự cố công trình. Căn cứ quy định tại phần Phụ lục của Quy định sẽ xác định phần trăm được tăng thêm hoặc bị trừ đi; tính ra số Điểm cụ thể (cộng thêm thì Điểm có số dương, trừ đi thì Điểm có trị số âm), từ đó tính ra số Điểm được thưởng hoặc bị phạt.
- Tổ chức tư vấn tự tính Điểm đối với mỗi dự án và cộng lại Điểm của mỗi năm và tổng cộng lại cho 03 năm. Tổ chức tư vấn tính số Điểm tiêu chuẩn, nghĩa là Điểm số về nguyên tắc đạt được nếu không xét đến Điểm thưởng, Điểm phạt. Qua đó tính tỷ lệ bằng % giữa số Điểm thực tế đạt được của kết quả thực hiện các dự án và số Điểm tiêu chuẩn.
7. Biểu mẫu số 7
- Chỉ kê khai đối với kỹ sư đủ Điều kiện năng lực để được cấp chứng chỉ hành nghề Hạng 1, Hạng 2, Hạng 3 theo quy định tại các Điều 45, 49 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP. Trong trường hợp chưa được cấp chứng chỉ mới theo Nghị định này, tổ chức tư vấn căn cứ loại chứng chỉ hành nghề của cá nhân đã được cấp có thẩm quyền cấp, căn cứ Điều kiện năng lực quy định tại các Điều 45, 49 của Nghị định 59/2015/NĐ-CP; và trên cơ sở kinh nghiệm hoạt động thực tế của cá nhân, tự đánh giá và xếp Hạng 1, Hạng 2 hoặc Hạng 3 cho phù hợp; phải gửi kèm theo các tài liệu chứng minh cá nhân đó đáp ứng các Điều kiện tương ứng với hạng kê khai theo quy định của Nghị định 59/2015/NĐ-CP (Hợp đồng, xác nhận của chủ đầu tư, .... cho cá nhân đã tham gia TVGS tại công trình). Mỗi cá nhân chỉ tính Điểm ở một mức hạng duy nhất, nếu tính Điểm ở tất cả các mức thì cá nhân đó sẽ bị loại bỏ.
- Cơ quan cần làm rõ với cá nhân để tránh việc cá nhân đó kê khai ở nhiều tổ chức. Nếu kiểm tra phát hiện kê khai trùng lặp ở nhiều tổ chức thì chỉ tính Điểm cho cá nhân đó ở một tổ chức duy nhất đáp ứng Điều kiện của Quy định. Không tính Điểm cho cá nhân ở tất cả các tổ chức tư vấn khi hợp đồng lao động do cá nhân ký với các tổ chức tư vấn khác nhau trùng lặp về thời gian.
- Cột “Được hành nghề”: Ghi chính xác tên ngành nghề theo chứng chỉ được cấp (Ví dụ: giám sát xây dựng công trình cầu đường bộ, giám sát xây dựng công trình đường bộ, ...). Tổ chức Tư vấn sẽ phải cung cấp bằng chứng cụ thể (bản sao công chứng) khi có yêu cầu kiểm tra.
- Cột “Xác nhận đóng bảo hiểm xã hội tại đơn vị”: Ghi số văn bản, ngày tháng xác nhận đóng bảo hiểm xã hội của nhân sự đã được cơ quan bảo hiểm xác nhận trong năm gần nhất tại đơn vị.
8. Biểu mẫu số 8
- Phần thông tin chung: kê khai lại như lần đầu, cập nhật những nội dung có biến động.
- Doanh thu hoạt động tư vấn: khai theo hướng dẫn cho Biểu mẫu số 1; chỉ kê khai doanh thu cho 1 năm gần nhất.
- Trong biểu mẫu này có một số dữ liệu phải trích lục từ lần kê khai trước, do vậy cần lưu ý trong công tác lưu trữ để nhập dữ liệu chính xác và phù hợp.
9. Biểu mẫu số 9
- Nội dung kê khai tương tự như biểu mẫu số 6; chỉ kê khai cho 1 năm gần nhất.
10. Biểu mẫu số 10
Phần kê khai năng lực nhân sự: Chỉ kê khai đối với những cá nhân có sự biến động.
+ Danh sách nhân sự giảm là được hiểu là những người có tên trong danh sách của kỳ kê khai gần nhất nhưng đến thời Điểm kê khai thì không còn thuộc danh sách đóng bảo hiểm xã hội của đơn vị hoặc những người tăng hạng năng lực tư vấn so với kỳ kê khai gần nhất hoặc bị kỷ luật.
+ Danh sách nhân sự bổ sung gồm những người chưa có tên trong danh sách kê khai của kỳ kê khai gần nhất nhưng tại thời Điểm kê khai đã đạt đủ các Điều kiện trong Quy định để thuộc diện kê khai hoặc những người tăng hạng năng lực tư vấn so với kỳ kê khai gần nhất.
11. Biểu mẫu số 11
- Phần thông tin chung: tham khảo hướng dẫn chung.
- Số năm hoạt động tư vấn: kê khai số năm đã tham gia hoạt động cả TVTK, TVGS và TVKĐ.
- Về trang thiết bị kiểm định: Sở hữu thiết bị bộ kiểm định loại nào để được tính Điểm thì tổ chức tư vấn phải liệt kê danh Mục thiết bị và bản sao chứng thực các tài liệu chứng minh quyền sở hữu của đơn vị đối với các trang thiết bị đó trong hồ sơ kê khai. Bộ thiết bị kiểm định nào mà tổ chức tư vấn không có hoặc không có đủ số lượng cần thiết thì để trống và Điểm tính bằng không (0).
- Phần kê khai doanh thu hoạt động tư vấn: theo hướng dẫn cho Biểu mẫu số 1.
12. Biểu mẫu số 12
- Tùy thuộc vào lĩnh vực xếp hạng, chỉ kê khai các dự án liên quan đến lĩnh vực đó, tham chiếu Phụ lục 3 của Quy định.
- Chỉ kê khai các dự án hoàn thành dịch vụ tư vấn kiểm định trong 3 năm gần nhất, nghĩa là báo cáo kiểm định đã được nghiệm thu, chấp thuận. Thời Điểm nghiệm thu năm nào thì tính kê khai cho năm đó, không phụ thuộc vào thời Điểm bắt đầu thực hiện dịch vụ TVKĐ.
- Phần kê khai cho Mục “Độc lập hay liên danh, thầu phụ” thực hiện dịch vụ TVKĐ: Nếu Độc lập thì điền số 1 vào ô kê khai, nếu liên danh hoặc là thầu phụ thì điền trị số dạng thập phân tương ứng với tỷ lệ tham gia theo giá trị sản lượng của tổ chức trên tổng giá trị dịch vụ tư vấn, tính theo % (ví dụ tỷ lệ tham gia trong liên danh là 40% thì điền số 0,4).
- Phần thông tin về chất lượng dịch vụ tư vấn:
+ Tích vào các ô “Bị cảnh cáo”, “Bị phạt hợp đồng” ... nếu các hình thức đó đã bị Chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền đưa ra bằng văn bản đối với tổ chức TVKĐ khi thực hiện hợp đồng dịch vụ.
- Phần kê khai các dự án bị xử lý vi phạm về chất lượng: Kê khai đầy đủ những dự án, công trình trong thời gian 03 năm kế trước đã bị xử lý vi phạm, bị sự cố công trình. Căn cứ quy định tại phần Phụ lục của Quy định sẽ xác định phần trăm bị trừ đi; tính ra số Điểm cụ thể.
- Tổ chức tư vấn tự tính Điểm đối với mỗi dự án và cộng lại Điểm của mỗi năm và tổng cộng lại cho 03 năm. Tổ chức tư vấn tính số Điểm tiêu chuẩn, nghĩa là Điểm số về nguyên tắc đạt được nếu không xét đến Điểm thưởng, Điểm phạt. Qua đó tính tỷ lệ bằng % giữa số Điểm thực tế đạt được của kết quả thực hiện các dự án và số Điểm tiêu chuẩn.
13. Biểu mẫu số 13
- Chỉ kê khai đối với kỹ sư đủ Điều kiện năng lực để được cấp chứng chỉ hành nghề Hạng 1, Hạng 2, Hạng 3 theo quy định tại các Điều 45, 50 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP. Trong trường hợp chưa được cấp chứng chỉ mới theo Nghị định này, tổ chức tư vấn căn cứ loại chứng chỉ hành nghề của cá nhân đã được cấp có thẩm quyền cấp, căn cứ Điều kiện năng lực quy định tại các Điều 45, 50 của Nghị định 59/2015/NĐ-CP; và trên cơ sở kinh nghiệm hoạt động thực tế của cá nhân, tự đánh giá và xếp Hạng 1, Hạng 2 hoặc Hạng 3 cho phù hợp; phải gửi kèm theo các tài liệu chứng minh cá nhân đó đáp ứng các Điều kiện tương ứng với hạng kê khai theo quy định của Nghị định 59/2015/NĐ-CP (Hợp đồng, xác nhận của chủ đầu tư, .... cho cá nhân đã tham gia TVKĐ tại công trình). Mỗi cá nhân chỉ tính Điểm ở một mức hạng duy nhất, nếu tính Điểm ở tất cả các mức thì cá nhân đó sẽ bị loại bỏ.
- Cơ quan cần làm rõ với cá nhân để tránh việc cá nhân đó kê khai ở nhiều tổ chức. Nếu kiểm tra phát hiện kê khai trùng lặp ở nhiều tổ chức thì chỉ tính Điểm cho cá nhân đó ở một tổ chức duy nhất đáp ứng Điều kiện của Quy định. Không tính Điểm cho cá nhân ở tất cả các tổ chức tư vấn khi hợp đồng lao động do cá nhân ký với các tổ chức tư vấn khác nhau trùng lặp về thời gian.
- Cột “Được hành nghề”: Ghi chính xác tên ngành nghề theo chứng chỉ được cấp (Ví dụ: kiểm định cầu, kiểm định đường, ...). Tổ chức Tư vấn sẽ phải cung cấp bằng chứng cụ thể (bản sao công chứng) khi có yêu cầu kiểm tra.
- Cột “Xác nhận đóng bảo hiểm xã hội tại đơn vị”: Ghi số văn bản, ngày tháng xác nhận đóng bảo hiểm xã hội của nhân sự đã được cơ quan bảo hiểm xác nhận trong năm gần nhất tại đơn vị.
14. Biểu mẫu số 14
- Phần thông tin chung: kê khai lại như lần đầu, cập nhật những nội dung có biến động.
- Doanh thu hoạt động tư vấn: khai theo hướng dẫn cho Biểu mẫu số 1; chỉ kê khai doanh thu cho 1 năm gần nhất.
- Trong biểu mẫu này có một số dữ liệu phải trích lục từ lần kê khai trước, do vậy cần lưu ý trong công tác lưu trữ để nhập dữ liệu chính xác và phù hợp.
15. Biểu mẫu số 15
- Nội dung kê khai tương tự như biểu mẫu số 6; chỉ kê khai cho 1 năm gần nhất.
16. Biểu mẫu số 16
Phần kê khai năng lực nhân sự: Chỉ kê khai đối với những cá nhân có sự biến động;
+ Danh sách nhân sự giảm là được hiểu là những người có tên trong danh sách của kỳ kê khai gần nhất nhưng đến thời Điểm kê khai thì không còn thuộc danh sách đóng bảo hiểm xã hội của đơn vị hoặc những người tăng hạng năng lực tư vấn so với kỳ kê khai gần nhất hoặc bị kỷ luật.
+ Danh sách nhân sự bổ sung gồm những người chưa có tên trong danh sách kê khai của kỳ kê khai gần nhất nhưng tại thời Điểm kê khai đã đạt đủ các Điều kiện trong Quy định để thuộc diện kê khai hoặc những người tăng hạng năng lực tư vấn so với kỳ kê khai gần nhất.
17. Biểu mẫu số 17, 18
- Biểu mẫu này được các Ban quản lý dự án, Chủ đầu tư các dự án do Bộ GTVT quyết định đầu tư báo cáo về chất lượng hoạt động của các Tổ chức tư vấn thiết kế tại các dự án mình quản lý. Khuyến khích các Chủ đầu tư dự án khác hàng năm cung cấp thông tin về hoạt động TVTK về Bộ GTVT theo các biểu mẫu này. Lần đầu tổng hợp thông tin cho 03 năm gần nhất; các lần sau chỉ cập nhật thông tin cho 1 năm gần nhất.
- Cách điền thông tin tham khảo biểu mẫu số 2.
18. Biểu mẫu số 19, 20
- Biểu mẫu này được các Ban quản lý dự án, Chủ đầu tư các dự án do Bộ GTVT quyết định đầu tư báo cáo về chất lượng hoạt động của các Tổ chức tư vấn giám sát tại các dự án mình quản lý. Khuyến khích các Chủ đầu tư dự án khác hàng năm cung cấp thông tin về hoạt động TVGS về Bộ GTVT theo các biểu mẫu này. Lần đầu tổng hợp thông tin cho 03 năm gần nhất; các lần sau chỉ cập nhật thông tin cho 1 năm gần nhất.
- Cách điền thông tin tham khảo biểu mẫu số 6.
19. Biểu mẫu số 21, 22
- Biểu mẫu này được các Ban quản lý dự án, Chủ đầu tư các dự án do Bộ GTVT quyết định đầu tư báo cáo về chất lượng hoạt động của các Tổ chức tư vấn kiểm định tại các dự án mình quản lý. Khuyến khích các Chủ đầu tư dự án khác hàng năm cung cấp thông tin về hoạt động TVGS về Bộ GTVT theo các biểu mẫu này. Lần đầu tổng hợp thông tin cho 03 năm gần nhất; các lần sau chỉ cập nhật thông tin cho 1 năm gần nhất.
- Cách điền thông tin tham khảo biểu mẫu số 12.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Công văn số 4136/VPCP-QHQT về việc báo cáo xếp hạng thấp về năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực công nghệ thông tin do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 14336/BGTVT-CQLXD năm 2014 thực hiện đánh giá xếp hạng năng lực các Tổ chức Tư vấn ngành giao thông vận tải do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Quyết định 1441/QĐ-BGTVT năm 2015 về Công bố xếp hạng năng lực tổ chức tư vấn ngành Giao thông vận tải năm 2014 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Quyết định 1352/QĐ-BGTVT năm 2016 công bố xếp hạng năng lực và kết quả thực hiện của các tổ chức tư vấn ngành Giao thông vận tải năm 2015 do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Quyết định 1326/QĐ-BTP bảng Tiêu chí thi đua, thang điểm đánh giá xếp hạng Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 1Công văn số 4136/VPCP-QHQT về việc báo cáo xếp hạng thấp về năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực công nghệ thông tin do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 3332/QĐ-BGTVT năm 2012 về Quy định đánh giá xếp hạng năng lực tổ chức tư vấn xây dựng ngành giao thông vận tải
- 3Quyết định 4387/QĐ-BGTVT năm 2013 thay thế Phụ lục của Quy định đánh giá xếp hạng năng lực tổ chức tư vấn xây dựng ngành giao thông vận tải kèm theo Quyết định 3332/QĐ-BGTVT do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Công văn 14336/BGTVT-CQLXD năm 2014 thực hiện đánh giá xếp hạng năng lực các Tổ chức Tư vấn ngành giao thông vận tải do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 6Quyết định 1441/QĐ-BGTVT năm 2015 về Công bố xếp hạng năng lực tổ chức tư vấn ngành Giao thông vận tải năm 2014 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 7Quyết định 4298/QĐ-BGTVT năm 2015 Quy định đánh giá xếp hạng năng lực và kết quả thực hiện của tổ chức tư vấn xây dựng ngành Giao thông vận tải của Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 8Quyết định 1352/QĐ-BGTVT năm 2016 công bố xếp hạng năng lực và kết quả thực hiện của các tổ chức tư vấn ngành Giao thông vận tải năm 2015 do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 9Quyết định 1326/QĐ-BTP bảng Tiêu chí thi đua, thang điểm đánh giá xếp hạng Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Công văn 16576/BGTVT-CQLXD năm 2015 thực hiện đánh giá xếp hạng năng lực và kết quả thực hiện của các Tổ chức tư vấn ngành giao thông vận tải do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 16576/BGTVT-CQLXD
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 14/12/2015
- Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
- Người ký: Nguyễn Ngọc Đông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực