Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2019/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 29 tháng 8 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ ĐỐI VỚI CÁC LOẠI CÂY TRỒNG, HOA MÀU, CÁC LOẠI CON VẬT NUÔI; MẬT ĐỘ CÂY TRỒNG; MỨC HỖ TRỢ ĐỐI VỚI TÀI SẢN KHAI THÁC NGHỀ BIỂN, NGHỀ SÔNG ĐỂ THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai 2013;

Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 222/TTr-SNN&PTNT ngày 29/7/2019.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định đơn giá đối với các loại cây trồng, hoa màu, các loại con vật nuôi; mật độ cây trồng; mức hỗ trợ đối với tài sản khai thác nghề biển, nghề sông để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

2. Đối tượng áp dụng

Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5, Luật Đất đai năm 2013 khi nhà nước thu hồi đất; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

Điều 2. Quy định đơn giá các loại cây trồng, hoa màu; mật độ cây trồng

1. Đơn giá các loại cây trồng, hoa màu (Chi tiết theo Phụ lục 01 đính kèm).

2. Mật độ cây trồng (Chi tiết theo Phụ lục 02 đính kèm).

3. Hướng dẫn một số vấn đề trong công tác bồi thường, hỗ trợ cây cối, hoa màu (Chi tiết theo Phụ lục 03 đính kèm).

Điều 3. Quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ các loại con vật nuôi

1. Tôm sú nuôi trong ao, hồ đất

Theo quy định của ngành nuôi trồng thủy sản, thời gian nuôi đối với tôm sú bắt đầu từ ngày 01/3 đến ngày 30/9 dương lịch hằng năm và thời gian người sản xuất bắt đầu cải tạo ao, hồ từ tháng 02 dương lịch. Việc bồi thường, hỗ trợ được tính như sau:

a) Trường hợp, thời điểm thu hồi đất trong khoảng thời gian từ ngày 01/10 của năm trước đến hết tháng 02 dương lịch của năm sau thì được tính hỗ trợ, với mức là: 9.000 đồng/m2; trường hợp, thời điểm thu hồi đất trong khoảng thời gian từ ngày 01/3 đến 30/9 dương lịch hằng năm, mà không có tôm nuôi trong ao, hồ thì hỗ trợ công đào ao do bị thu hồi là: 9.000 đồng/m2.

b) Trường hợp, thời điểm thu hồi đất trong khoảng thời gian từ ngày 01/3 đến 30/9 dương lịch hằng năm, có tôm đang nuôi trong ao, hồ với mật độ tối thiểu theo quy định của cơ quan chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT, thì bồi thường một mức chung là: 20.000 đồng/m2 (không phân biệt mật độ và không được hưởng mức hỗ trợ thêm).

2. Tôm thẻ chân trắng

a) Theo quy định, những vùng nuôi tôm thẻ chân trắng phải nằm trong vùng quy hoạch nuôi tôm của tỉnh; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện theo đúng lịch mùa vụ theo quy định của cơ quan chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT (quy định lịch mùa vụ nuôi tôm nước lợ) thì mới được hỗ trợ. Việc nuôi tôm thẻ chân trắng có đặc thù riêng, do vậy đối với khu vực thực hiện dự án đầu tư đã có công bố quy hoạch chi tiết, trước khi có quyết định thu hồi đất thì tổ chức, đơn vị có liên quan hoặc UBND cấp xã phải thông báo cho nhân dân trong vùng dự án biết trước ít nhất là 90 ngày, để thu hoạch và dừng việc nuôi trồng.

b) Những ao, hồ trước đây nuôi tôm sú nhưng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự ý chuyển sang nuôi tôm thẻ chân trắng thì chỉ được hỗ trợ công đào ao do bị thu hồi đất, mức hỗ trợ: 9.000 đồng/m2; không hỗ trợ theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 3, Quyết định này.

c) Trường hợp đặc biệt, phải thu hồi đất sớm hơn thời hạn quy định mà trong ao, hồ thực tế có tôm nuôi với mật độ tối thiểu theo quy định của cơ quan chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT, thì được hỗ trợ với mức sau:

Cỡ tôm nuôi (N = con/kg)

N ≥ 1.000

500 ≤ N < 1.000

300 ≤ N < 500

200 ≤ N < 300

N < 200

Hình thức

Mức hỗ trợ

1. Hỗ trợ con giống (đ/kg)

121.000

87.000

46.000

29.000

3.000đ/kg (hỗ trợ công thu hoạch)

2. Hỗ trợ sản xuất (đ/m2)

 

 

 

 

 

- Mật độ từ 30 < 60 con/m2

3.000

4.000

8.000

12.000

 

- Mật độ từ 60 <100 con/m2

5.000

7.000

14.000

22.000

 

- Mật độ từ 100 < 150 con/m2

8.000

11.000

21.000

34.000

 

- Mật độ từ 150 < 200 con/m2

12.000

16.000

30.000

48.000

 

- Mật độ từ 200 con/m2 trở lên

14.000

18.000

34.000

55.000

 

3. Hỗ trợ công đào ao khi thu hồi đất (đ/m2)

8.000

8.000

8.000

8.000

8.000

d) Trường hợp đang nuôi trồng dở dang mà người nuôi tôm có yêu cầu kéo dài thêm thời gian để đến chu kỳ thu hoạch nhưng không được kéo dài quá 20 ngày, thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng báo cáo UBND cấp huyện có thông báo cho phép người nuôi tôm tiếp tục nuôi trồng cho đến chu kỳ thu hoạch của vụ đó, thu hoạch xong mới thực hiện thu hồi đất và hỗ trợ tiền công đào ao do bị thu hồi là: 9.000 đồng/m2.

đ) Đối với máy móc, dụng cụ, trang thiết bị phục vụ cho việc nuôi tôm phải tháo gỡ, di dời thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Chủ đầu tư, UBND cấp xã, các cơ quan liên quan xác định mức hỗ trợ hợp lý, phù hợp với chi phí tháo dỡ, di dời tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và cùng chịu trách nhiệm, lập thành biên bản tập hợp vào phương án bồi thường, hỗ trợ trình UBND tỉnh phê duyệt (đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh), UBND huyện phê duyệt (đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND huyện hoặc đối với trường hợp được UBND tỉnh ủy quyền).

3. Cua nuôi trong ao

a) Trường hợp có thông báo của cấp có thẩm quyền cho người sản xuất tiếp tục nuôi cho đến chu kỳ thu hoạch của vụ đó; thu hoạch xong mới thực hiện thu hồi đất, được hỗ trợ thêm với mức: 9.000 đồng/m2; trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà trong hồ, ao không có cua nuôi thì chỉ tính hỗ trợ công đào ao với mức: 9.000 đồng/m2.

b) Trường hợp Nhà nước cần thu hồi đất sớm trước vụ thu hoạch và thực tế trong ao, hồ có nuôi cua với mật độ tối thiểu theo quy định của cơ quan chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT thì được bồi thường một mức chung là: 17.000 đồng/m2 (không áp dụng mật độ và không được hưởng hỗ trợ thêm).

4. Trường hợp, ao nuôi hải sản nước lợ có nuôi ghép (tôm sú nuôi ghép với cua) thì áp dụng mức hỗ trợ hoặc bồi thường cao nhất (một trong hai loại con nuôi).

5. Nghêu (ngao) nuôi

Đất nuôi nghêu chủ yếu ở vùng bãi bồi (đất Nhà nước quản lý không bồi thường đất); việc nuôi nghêu theo hình thức quảng canh bằng đăng quầng, ... không sử dụng thức ăn, chỉ chăm sóc, quản lý và thu hoạch. Việc bồi thường, hỗ trợ đối với nghêu nuôi dựa trên số ngày đã thả nuôi. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với Chủ đầu tư UBND cấp xã và các cơ quan liên quan xác định mức bồi thường, hỗ trợ và chịu trách nhiệm, lập thành biên bản tập hợp vào phương án bồi thường, hỗ trợ trình UBND tỉnh phê duyệt (đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh), UBND huyện phê duyệt (đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND huyện hoặc đối với trường hợp được UBND tỉnh ủy quyền).

6. Ba ba nuôi trong bể xi măng

a) Ba ba nuôi có trọng lượng trung bình lớn hơn 0,8kg/con trở lên thì được hỗ trợ tiền công thu hoạch với mức là: 20.000 đồng/kg.

b) Ba ba nuôi có trọng lượng từ 0,8 kg/con trở xuống thì được bồi thường như sau

Trọng lượng trung bình-X (kg/con)

0,1

X=0,4

X=0,5

X=0,6

X=0,7

X=0,8

Giá bồi thường (đồng/kg)

262.000

218.000

171.000

145.000

112.000

84.000

c) Nếu trọng lượng trung bình của Ba ba nuôi trong hồ từ 0,1 kg trở xuống thì được bồi thường theo giá con giống với mức là: 25.000 đồng/con (Ba ba giống cỡ từ 10 - 20 con/kg). Trọng lượng trung bình của Ba ba được tính tròn số như sau: từ 0,05 trở lên được làm tròn 0,10 và ngược lại.

d) Đối với con giống bố, mẹ nuôi sinh sản đề nghị áp dụng mức hỗ trợ di chuyển không quá 30% giá trị khi bán (theo giá thương phẩm) theo giá thị trường tại thời điểm định giá.

7. Ếch nuôi trong bể xi măng

a) Ếch nuôi có trọng lượng trung bình lớn hơn 0,25 kg/con, thì được hỗ trợ tiền công thu hoạch, với mức là: 5.000 đồng/kg.

b) Ếch nuôi có trọng lượng trung bình từ 0,25 kg/con trở xuống thì được bồi thường như sau

Trọng lượng trung bình (X) (kg/con)

0,05

0,10

0,15

0,20

0,25

Giá bồi thường (đồng/kg)

53.000

39.000

34.000

24.000

14.000

c) Ếch có trọng lượng trung bình từ 0,05 kg/con trở xuống thì bồi thường theo mức: 3.000 đồng/con. Trọng lượng trung bình ếch được tính tròn số như sau: từ 0,05 trở lên được làm tròn 0,10 và ngược lại.

d) Đối với con giống bố, mẹ nuôi sinh sản đề nghị áp dụng mức hỗ trợ di chuyển không quá 30% giá trị khi bán (theo giá thương phẩm) theo giá thị trường tại thời điểm định giá.

8. Cá lóc nuôi trong bể xi măng

a) Cá lóc nuôi với mật độ tối thiểu theo quy định có trọng lượng trung bình lớn hơn 0,30kg/con thì được hỗ trợ tiền công thu hoạch, với mức là: 5.000 đồng/kg.

b) Cá lóc nuôi với mật độ tối thiểu theo quy định có trọng lượng trung bình từ 0,30kg trở xuống thì được bồi thường như sau

Trọng lượng trung bình (kg/con)

0,05

0,10

0,20

0,30

Mức giá bồi thường (đ/kg)

39.000

34.000

24.000

14.000

c) Cá lóc giống (với mật độ tối thiểu theo quy định):

Có chiều dài thân từ 4 - 6cm thì bồi thường mức 1.000 đồng/con.

Có chiều dài thân từ 6 - 10cm thì bồi thường mức 1.500 đồng/con.

Có chiều dài thân trên 10 cm loại 20 con/kg thì bồi thường mức 2.000 đồng/con.

d) Đối với con giống bố, mẹ nuôi sinh sản đề nghị áp dụng mức hỗ trợ di chuyển không quá 30% giá trị khi bán (theo giá thương phẩm) theo giá thị trường tại thời điểm định giá.

Mật độ tối thiểu theo quy định là mật độ được quy định tại danh mục định mức kỹ thuật cây trồng, vật nuôi áp dụng trong các chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Sở Nông nghiệp và PTNT ban hành hoặc các quy trình kỹ thuật, hướng dẫn nuôi, trồng các loại con vật nuôi, cây trồng do Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành đang có hiệu lực.

9. Nuôi cá nước ngọt khác (cá chép, trắm, mè, trôi, cá rô phi, cá chim trắng ...) trong ao đất

a) Trường hợp, có cá nuôi trong ao với mật độ tối thiểu theo quy định thì được hỗ trợ như sau:

Hỗ trợ con giống: Cá có chiều dài từ 4 - 6 cm mức hỗ trợ 1.000 đ/con; cá có chiều dài từ 6 - 10 cm mức hỗ trợ 1.500 đ/con; cá có chiều dài trên 20 cm mức hỗ trợ 2.000 đ/con;

Hỗ trợ công đào ao khi thu hồi đất: 9.000 đ/m2.

b) Trường hợp không có cá nuôi trong ao, hỗ trợ công đào ao khi thu hồi đất: 9.000 đ/m2. Trong trường hợp này, ao phải đảm bảo chỉ tiêu kỹ thuật để nuôi cá và được lập thành biên bản có chữ ký của các thành viên.

c) Đối với con giống bố, mẹ nuôi sinh sản đề nghị áp dụng mức hỗ trợ di chuyển không quá 30% giá trị khi bán (theo giá thương phẩm) theo giá thị trường tại thời điểm định giá.

10. Con nhông

Hỗ trợ tiền công thu hoạch đối với con nhông theo đơn vị diện tích đang sử dụng với mật độ: 8 - 10 con/m2, với đơn giá 20.000 đồng/m2.

11. Đối với con vật nuôi là nhím, bồ câu nuôi sinh sản phải di chuyển khi nhà nước thu hồi đất: Áp dụng mức hỗ trợ thiệt hại khi phải di chuyển không quá 30% giá trị khi bán (theo giá bán thương phẩm) của con vật nuôi nêu trên theo giá thị trường tại thời điểm định giá. Riêng đối với hình thức nuôi lấy thịt, áp dụng mức hỗ trợ không quá 20% giá trị khi bán (theo giá bán thương phẩm) theo giá thị trường tại thời điểm định giá.

12. Đối với những con vật nuôi thủy sản, con vật nuôi khác có trong thực tế kiểm kê nhưng chưa có trong danh mục nêu trên thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với Chủ đầu tư, UBND cấp xã và cơ quan liên quan xác định đơn giá bồi thường, hỗ trợ lập thành biên bản có chữ ký của các thành viên, lập danh mục riêng tập hợp vào phương án bồi thường, hỗ trợ trình UBND tỉnh phê duyệt (đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh), UBND huyện phê duyệt (đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND huyện hoặc đối với trường hợp được UBND tỉnh ủy quyền).

Điều 4. Mức hỗ trợ đối với tài sản khai thác nghề biển, nghề sông

1. Hỗ trợ 01 lần để trông giữ tàu, thuyền cho đối tượng khai thác nghề biển

a) Tàu có động cơ từ 60 CV trở lên: 10.000.000 đồng/phương tiện.

b) Tàu có động cơ từ 20 CV đến dưới 60 CV: 8.000.000 đồng/phương tiện.

c) Tàu có động cơ dưới 20 CV: 5.000.000 đồng/phương tiện.

d) Thuyền, ghe có gắn động cơ: 3.000.000 đồng/phương tiện.

e) Thuyền, ghe, thúng hành nghề: 2.000.000 đồng/phương tiện.

2. Hỗ trợ tài sản cho đối tượng khai thác thủy sản trên sông

a) Hỗ trợ chi phí đầu tư, chi phí di chuyển, lắp đặt lại tài sản (nếu có địa điểm khai thác mới):

Rớ quay: 7.000.000 đồng/cái.

Rớ đáy, rớ nọc: 5.000.000 đồng/cái.

Đăng: 3.000.000 đồng/cái.

Nò: 3.000.000 đồng/cái.

Chà đá, chà gốc: 1.000.000 đồng/cái.

b) Phải thanh lý toàn bộ ngư lưới cụ (do không còn địa điểm khai thác) hỗ trợ toàn bộ chi phí đầu tư cho 01 ngư cụ:

Rớ quay: Chu vi miệng đáy từ 60m trở lên là 20.000.000 đồng/cái; chu vi miệng đáy dưới 60m là 15.000.000 đồng/cái.

Rớ đáy: Chu vi miệng đáy từ 35m trở lên là 12.000.000 đồng/cái; chu vi miệng đáy dưới 35 m là 10.000.000 đồng/cái.

Đăng: 5.000.000 đồng/cái.

Nò: 5.000.000 đồng/cái.

Chà đá, chà cây: 2.000.000 đồng/cái.

Thuyền (ghe) trực tiếp làm nghề: 10.000.000 đồng/chiếc.

3. Đối với những thiết bị máy móc, ngư cụ, tài sản khác có trong thực tế kiểm kê nhưng chưa có trong danh mục nêu trên thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với Chủ đầu tư, UBND cấp xã và cơ quan liên quan căn cứ vào tình hình thực tế và tài liệu liên quan của các loại tài sản đó (hồ sơ, giấy tờ liên quan, quy cách, chủng loại, công suất, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng hiện tại, thời gian sử dụng, mức khấu hao, các thông tin xác định chủ sở hữu hợp pháp và giá trị còn lại,...) để xác định đơn giá bồi thường, hỗ trợ phù hợp; trên cơ sở đó lập thành biên bản có chữ ký của các thành viên, lập danh mục riêng tập hợp vào phương án bồi thường, hỗ trợ trình UBND tỉnh phê duyệt (đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh), UBND huyện phê duyệt (đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND huyện hoặc đối với trường hợp được UBND tỉnh ủy quyền).

Trường hợp phát sinh vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đề xuất UBND cấp huyện tổng hợp bằng văn bản gởi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xem xét giải quyết, trả lời theo thẩm quyền hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu trình UBND tỉnh xem xét giải quyết đảm bảo đúng quy định.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15/9/2019 và thay thế Quyết định số 39/2015/QĐ-UBND ngày 21/12/2015 của UBND tỉnh.

2. Đối với những phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì xử lý như sau:

a) Trường hợp đã chi trả xong tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì không áp dụng theo Quy định của Quyết định này.

b) Trường hợp đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dở dang theo phương án đã được phê duyệt thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng đơn giá bồi thường các loại cây trồng, hoa màu, các loại con vật nuôi; mật độ cây trồng; mức hỗ trợ đối với tài sản khai thác nghề biển, nghề sông thực hiện theo Quy định của Quyết định này.

c) Trường hợp đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng chưa thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì tổ chức rà soát đơn giá bồi thường để phê duyệt điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với Quyết định này.

Điều 6. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công thương, Giao thông vận tải, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 6;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Website Chính phủ;
- Cục KT văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Các Bộ: TC, TN&MT, NN&PTNT (b/c);
- TTTU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, Tòa án ND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VPTU, VP HĐND và VP Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đài PTTH, Báo Quảng Nam;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam;
- Công báo tỉnh Quảng Nam;
- Lưu: VT, TH, KGVX, NC, KTN, KTTH (03).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đinh Văn Thu

 

PHỤ LỤC 01:

ĐƠN GIÁ CÁC LOẠI CÂY TRỒNG, HOA MÀU
(Kèm Quyết định số: 13/2019/QĐ- UBND ngày 29/8/2019 của UBND tỉnh Quảng Nam)

TT

Các loại cây trồng, hoa màu

ĐVT

Đơn giá

Ghi chú

I

CÂY ĂN QUẢ, CÂY LÂU NĂM

 

 

 

1

Dừa

đ/cây

 

 

 

- Đã có quả

-

500.000

 

- Chưa có quả

-

 

 

 

+ Chiều cao thân ≥ 2m

-

300.000

 

 

+ Chiều cao thân < 2m

-

150.000

 

 

- Mới trồng (<1 năm, chưa có thân)

-

72.000

 

2

Mít

đ/cây

 

 

 

Cây đã cho quả, đường kính cây > 30cm

-

800.000

 

 

Cây đã cho quả, đường kính cây ≥ 20cm đến < 30cm

-

500.000

 

Cây đã cho quả, đường kính cây < 20cm

-

350.000

 

 

Cây có chiều cao ≥ 3m, chưa cho quả

-

200.000

 

 

Cây có chiều cao từ 2m đến < 3m, chưa cho quả

-

100.000

 

 

Cây mới trồng

-

20.000

 

3

Me

đ/cây

 

 

 

Cây có quả, đường kính cây > 40cm

-

410.000

 

 

Cây có quả tốt, đường kính cây từ 20cm đến 40cm

-

270.000

 

 

Cây có quả, đường kính cây < 20cm

-

150.000

 

Cây có chiều cao ≥ 2m, chưa có quả

-

70.000

 

 

Cây trồng ≥ 01 năm, chiều cao < 2m, chưa có quả

-

50.000

 

 

Cây mới trồng < 1 năm

-

15.000

 

4

Chanh, quýt

đ/cây

 

 

 

- Đã có quả, đường kính ≥ 10 cm

-

400.000

 

 

- Đã có quả, đường kính < 10cm

-

300.000

 

 

- Trồng được > 2 năm, chưa có quả

-

150.000

 

 

- Trồng được 1-2 năm, (đ.k gốc 1- 2cm)

-

80.000

 

 

- Mới trồng (<1 năm, đ.k gốc < 1cm)

-

20.000

 

5

Cam, bưởi, thanh trà

đ/cây

 

 

 

- Đã có quả, đường kính ≥ 15cm

-

680.000

 

 

- Đã có quả, đường kính < 15cm

-

510.000

 

 

- Trồng được > 2 năm, chưa có quả

-

255.000

 

 

- Trồng được 1-2 năm, (đ.k gốc 1- 2cm)

-

136.000

 

 

- Mới trồng (<1 năm, đ.k gốc < 1cm)

-

40.000

 

6

Mận, hồng, mãng cầu, táo, cốc, ổi, lê, đào, sơ ri

đ/cây

 

 

 

- Đã có quả

-

243.000

 

 

- Chưa có quả

-

167.000

 

 

- Trồng được 1-2 năm, (đ.k 1-2cm)

-

73.000

 

 

- Mới trồng (<1 năm, đ.k < 1cm )

-

17.000

 

7

Gấc, chanh dây

đ/cây

 

 

 

- Đã có quả

-

114.000

 

 

- Chưa có quả

-

75.000

 

 

- Trồng được 1-2 năm

-

37.000

 

 

- Mới trồng (< 1 năm )

 

16.000

 

8

Quật trồng trên đất (hỗ trợ công trồng và di chuyển)

đ/cây

 

 

 

- Cây cao trên 2m

-

256.000

 

 

- Cây có chiều cao từ 1m đến 2m

-

154.000

 

 

- Cây có chiều cao từ 0,5m đến < 1m

-

77.000

 

 

- Cây có chiều cao < 0,5m

-

26.000

 

 

- Cây mới giâm

-

10.000

 

9

Xoài, vú sữa, nhãn, bơ, sabuchê, vải, chôm chôm

đ/cây

 

 

 

- Cây có đ.k ≥ 40 cm (đã cho quả)

-

1.000.000

 

 

- Cây có đ.k 30cm -< 40cm (đã cho quả)

-

750.000

 

 

- Cây có đ.k từ 15cm -< 30cm (đã cho quả)

-

450.000

 

 

- Cây có đ.k từ 10cm -< 15cm (đã cho quả)

-

350.000

 

 

- Cây có đ.k từ 5cm -< 10cm (đã cho quả)

-

200.000

 

- Cây có đ.k từ 3cm -< 5cm

-

120.000

 

 

- Cây có đ.k từ 2cm -< 3cm

-

32.000

 

 

- Mới trồng (đk < 2cm)

-

14.000

 

 

Riêng xoài ghép, sabuchê chiết cành dâm trên đất hỗ trợ di chuyển 2.800đ/cây

 

 

 

10

Chay, khế, lựu, chùm ruột, vã, nhàu, chùm ngây, bình bát

đ/cây

 

 

 

- Đã có quả

-

114.000

 

 

- Chưa có quả

-

75.000

 

 

- Trồng được 1-2 năm

-

23.000

 

 

- Mới trồng (chiều cao < 1m; đ.k < 1cm)

-

13.000

 

11

Bồ kết

đ/cây

 

 

 

- Đã có quả

-

115.000

 

 

- Chưa có quả

-

50.000

 

 

- Trồng được 1-2 năm

-

20.000

 

 

- Mới trồng (chiều cao < 1m; đ.k < 1cm)

-

15.000

 

12

Ô ma, thị

đ/cây

 

 

 

- Đã có quả

-

95.000

 

 

- Chưa có quả

-

30.000

 

 

- Trồng được 1 -2 năm

-

15.000

 

 

- Cây con (đ.k < 1cm; < 1 năm)

-

10.000

 

13

Lòn bon

đ/cây

 

 

 

- Đã có quả (hoặc có đường kính > 20cm)

-

4.300.000

 

 

- Đã có quả (hoặc có đường kính > 15 - 20cm)

 

3.200.000

 

 

- Đã có quả (hoặc có đường kính > 10- 15cm)

 

2.000.000

 

 

- Chưa có quả (hoặc có đ.k từ > 5-10cm)

-

1.000.000

 

 

- Cây có đường kính từ > 2-5 cm

-

145.000

 

 

- Mới trồng (đ.k < 2cm)

-

58.000

 

 

 

 

 

 

14

Măng cụt, sầu riêng

đ/cây

 

 

 

- Đã có quả (hoặc có đường kính >25cm)

 

3.000.000

 

 

- Đã có quả (hoặc có đường kính >10-25 cm)

-

2.312.000

 

 

- Chưa có quả (hoặc có đ.k từ 5-10cm)

-

1.156.000

 

 

- Cây có đường kính từ 1-<5cm

-

145.000

 

 

- Mới trồng (đ.k < 1cm)

-

58.000

 

15

Bồ quân, dâu đất

đ/cây

 

 

 

- Đã có quả

-

146.000

 

 

- Chưa có quả

-

42.000

 

 

- Chưa có quả (có đường kính từ 1,5-5 cm)

-

11.000

 

 

- Mới trồng (đ.k < 1,5cm)

-

6.000

 

16

Chuối

đ/cây

 

 

 

- Đã có quả thu hoạch tốt

-

20.000

 

 

- Mới có quả chưa thu hoạch được

-

70.000

 

 

- Chưa có quả

-

50.000

 

 

- Mới trồng

-

15.000

 

 

Đối với chuối tiêu nhân 1,5 lần các mức giá trên

-

 

 

17

Đu đủ

đ/cây

 

 

 

- Đã có quả

-

66.000

 

 

- Chưa có quả

-

33.000

 

 

- Mới trồng

-

10.000

 

18

Thanh long

đ/cây

 

 

 

- Đã có quả

-

119.000

 

 

- Chưa có quả

-

60.000

 

 

- Mới trồng

-

6.000

 

19

Cau

đ/cây

 

 

 

- Đã có quả

-

240.000

 

 

- Chưa có quả

-

180.000

 

 

- Cây non cao trên 1m - 2 m

-

72.000

 

 

- Mới trồng (chiều cao < 1m)

-

18.000

 

20

Đào lộn hột (điều)

đ/cây

 

 

 

- Cây có đ.k > 30cm

-

409.000

 

 

- Cây có đ.k từ 15-30cm

-

334.000

 

 

- Cây có đ.k từ 5-<15cm

-

167.000

 

 

- Cây có đ.k từ 3-<5cm

-

82.000

 

 

- Cây có đ.k từ 2-<3cm

-

49.000

 

 

- Mới trồng (<1 năm)

-

11.000

 

21

Cà phê

đ/cây

 

 

 

- Đã có quả

-

167.000

 

 

- Chưa có quả

-

82.000

 

 

- Mới trồng

-

17.000

 

22

Chè

 

 

 

 

a - Cây chè trồng xen trong vườn nhà

đ/cây

 

 

 

- Thu hoạch tốt

-

79.000

 

 

- Chuẩn bị thu hoạch

-

51.000

 

 

- Mới trồng

-

12.000

 

 

b - Trồng thành vườn đồi

đ/m2

 

 

 

- Cho sản phẩm thu hoạch

 

55.000

 

 

- Mới trồng

 

23.000

 

23

Dâu lấy lá (dâu tằm)

đ/m2

 

 

 

- Thu hoạch tốt

-

7.000

 

 

- Chuẩn bị thu hoạch

-

5.000

 

 

- Mới trồng

-

3.000

 

24

Chè tàu, dâm bụt, dương liễu, dâu tằm và các loại khác (trồng làm hàng rào cây xanh)

 

 

 

 

- Mới trồng (chưa hoàn thiện)

đ/m dài

15.000

 

 

- Trồng thành hàng rào (hoàn thiện)

đ/m dài

77.000

 

25

Cà ri (điều màu)

đ/cây

 

 

 

- Đã có quả

-

131.000

 

 

- Chưa có quả

-

49.000

 

 

- Mới trồng

-

5.000

 

26

Dầu trẩu, dầu lai

đ/cây

 

 

 

- Cây có đ.k > 15cm

-

82.000

 

 

- Cây có đ.k từ 5-15cm

-

25.000

 

 

- Cây có đ.k từ 2-<5cm

-

9.000

 

 

- Mới trồng (có đ.k < 2cm)

-

3.000

 

27

Ngâu

đ/cây

 

 

 

- Có bông, thu hoạch, đường kính tán cây > 2m

-

401.000

 

 

- Có bông, thu hoạch, đường kính tán cây > 1,5-2m

-

257.000

 

 

- Có bông, đường kính tán cây từ 1m - 1,5m

-

177.000

 

 

- Có bông, đường kính tán cây < 1m

-

69.000

 

 

- Chưa có bông, đường kính tán cây < 1m

-

26.000

 

 

- Mới trồng (< 1 năm )

-

5.000

 

28

Lài

đ/cây

 

 

 

- Thu hoạch tốt

-

30.000

 

 

- Chuẩn bị thu hoạch

-

20.000

 

 

- Mới trồng

-

7.000

 

29

Cây dược liệu khác (có giá trị thông thường)

 

 

 

 

- Loại trồng theo bụi

đ/bụi

8.000

 

 

- Loại trồng theo diện tích

đ/m2

15.000

 

30

Thuốc lá

đ/cây

 

 

 

- Cây thu hoạch tốt

-

8.000

 

 

- Cây trong thời gian cơi cành

-

6.000

 

 

- Cây trong thời kỳ lên hàng

-

4.000

 

 

- Cây đã thu hoạch 1 vụ

-

4.000

 

 

- Cây đã thu hoạch 2 vụ, cây mới trồng

-

3.000

 

31

Trầu (Trầu không) trồng chói hoặc khóm ở bờ tường.

đ/chói

 

 

 

- Thu hoạch tốt

-

125.000

 

 

- Chuẩn bị thu hoạch

-

94.000

 

 

- Mới trồng

-

9.000

 

32

Cây đinh lăng

đ/cây

 

 

 

Cây đến tuổi thu hoạch (công thu hoạch)

-

7.000

 

 

Cây trong thời kỳ thu hoạch

-

15.000

 

 

Cây mới trồng

-

8.000

 

33

Cây Đại tướng quân

đ/cây

6.000

 

34

Cây tiêu

 

 

 

 

a- Tiêu trồng chói (chói bằng cây hoặc bêtông)

đ/chói

 

 

 

- Đã có quả, thu hoạch tốt (cao >2,4m)

-

400.000

 

 

- Đã có quả (cao >2,4m)

-

262.000

 

 

- Sắp có quả (cao từ 0,5-2,4m)

-

157.000

 

 

- Mới trồng (cao < 0,5m)

-

52.000

 

 

b- Tiêu trồng ụ (tối thiểu 50 dây/1 ụ)

đ/ụ

 

 

 

- Có quả

-

1.968.000

 

 

- Chưa quả

-

1.364.000

 

 

- Mới trồng

-

652.000

 

35

Bạch đàn, dương liễu, trâm, sưa, xà cừ, keo các loại, mù u, sầu đông, lồng mức (lậc mất)

 

 

 

 

a- Các loại cây trồng lần đầu (không tái sinh)

đ/cây

 

 

 

- Cây có đ.k 30cm trở lên (công chặt)

-

36.000

 

 

- Cây có đ.k từ 15-<30cm

-

42.000

 

 

- Cây có đ.k từ 5-<15cm

-

30.000

 

 

- Cây có đ.k từ 1 cm -<5cm

-

18.000

 

 

- Cây mới trồng

-

4.000

 

 

b- Rừng dương liễu, bạch đàn tái sinh lần thứ nhất tính 50% đơn giá tại mục a

đ/cây

 

 

 

c- Rừng tái sinh lần thứ hai trở lên không bồi thường (trồng theo chương trình, dự án)

-

 

 

 

d- Rừng trồng tập trung đã có chứng chỉ FSC tính 1,5 lần đơn giá tại mục a

-

 

 

36

Kiền kiền, cây sao đen, trai, huỳnh đàn, lim xanh, lát hoa, dỗi, huỷnh

đ/cây

 

 

 

- Đường kính > 11cm

-

226.000

 

 

- Đường kính từ 9cm đến 11 cm

-

208.000

 

 

- Đường kính từ 6cm đến < 9cm

-

139.000

 

 

- Đường kính từ 3 cm đến < 6cm

-

70.000

 

 

- Đường kính < 3 cm

 

17.000

 

 

- Mới trồng < 1 năm

-

8.000

 

 

* Rừng trồng tập trung đã có chứng chỉ FSC, đơn giá được tính 1,5 lần

-

 

 

37

Tếch

đ/cây

 

 

 

- Đường kính > 11cm

-

244.000

 

 

- Đường kính từ 9cm đến 11 cm

-

208.000

 

 

- Đường kính từ 6cm đến < 9cm

-

139.000

 

 

- Đường kính từ 3 cm đến < 6cm

-

85.000

 

 

- Đường kính < 3 cm

-

17.000

 

 

- Mới trồng < 1 năm

-

8.000

 

38

Quế

đ/cây

 

 

 

- Đường kính > 11cm

-

578.000

 

 

- Đường kính từ 9cm đến 11 cm

-

556.000

 

 

- Đường kính từ 6cm đến < 9cm

-

361.000

 

 

- Đường kính từ 4cm đến < 6cm

-

260.000

 

 

- Đường kính từ 2cm đến < 4cm

-

116.000

 

 

- Đường kính từ 1cm đến < 2cm

-

44.000

 

 

- Đường kính < 1 cm

-

7.000

 

39

đ/cây

 

 

 

- Đường kính > 11cm

-

630.000

 

 

- Đường kính từ 9 cm đến 1cm

-

341.000

 

 

- Đường kính từ 6cm đến < 9 cm

-

264.000

 

 

- Đường kính từ 3 cm đến < 6cm

-

132.000

 

 

- Đường kính 1 cm-< 3 cm

 

56.000

 

 

- Mới trồng (< 1 năm)

 

15.000

 

40

Thông lấy nhựa (trồng phân tán)

đ/cây

 

 

 

- Cây có đk 30 cm trở lên

-

328.000

 

 

- Cây có đk từ 15-30cm

-

180.000

 

 

- Cây có đk từ 5-<15cm

-

60.000

 

 

- Cây có đk < 5 cm

-

12.000

 

40.1

Đối với rừng Thông nhựa trồng theo quy hoạch, tập trung (mật độ chừa lại 300-500 cây/ha theo quy trình để khai thác nhựa)

đ/ha

 

Thời kỳ trích nhựa

 

- Đối với rừng Thông đang trích nhựa giai đoạn 1 (năm đầu khai thác đến năm thứ 20)

 

260.000.000

 

 

- Đối với rừng Thông đang trích nhựa giai đoạn 2 (năm thứ 21 trở đi)

-

115.000.000

 

40.2

Đối với rừng Thông nhựa trồng theo quy hoạch, tập trung (mật độ > 600 - 1.000 cây/ha)

-

Giá trị áp giá được áp dụng mục 40.1 x (nhân) 2 lần

 

40.3

Đối với rừng trồng tập trung đã có chứng chỉ FSC về quản lý rừng bền vững

-

Giá trị áp giá được áp dụng tương ứng mục 40.1; 40.2 x (nhân) 1,5 lần

 

41

Dầu rái

đ/cây

 

 

 

- Cây có đk 30 cm trở lên

-

426.000

 

 

- Cây có đk từ 15-30cm

-

234.000

 

 

- Cây có đk từ 5-<15cm

-

78.000

 

 

- Cây có đk <5 cm

-

40.000

 

 

- Cây mới trồng

-

14.000

 

42

Tr'Đin và cây T'vạc

đ/cây

 

 

 

- Cây đã thu hoạch

-

910.000

 

 

- Cây chưa thu hoạch

-

304.000

 

 

- Cây mới trồng

-

11.000

 

43

Cao su

đ/ha

 

Đối với vườn cây cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản

43.1

Đối với vườn cao su trồng theo quy hoạch, tập trung

 

 

 

- Cây đến 1 năm

-

71.334.000

 

 

- Cây đến 2 năm

-

82.821.000

 

 

- Cây đến 3 năm

-

91.446.000

 

 

- Cây đến 4 năm

-

98.618.000

 

 

- Cây đến 5 năm

-

105.575.000

 

 

- Cây đến 6 năm

-

112.439.000

 

 

- Cây đến 7 năm

-

118.839.000

 

 

- Cây đến 8 năm

-

125.239.000

 

43.2

Đối với vườn cao su trồng riêng lẻ, phân tán thì căn cứ vào đơn giá vườn cao su trồng theo quy hoạch tập trung; quy định mật độ cây để xác định đơn giá phù hợp

 

 

 

 

- Năm thứ 9 (khai thác năm thứ 1)

-

125.239.000

Đối với vườn cây cao su thời kỳ khai thác

 

- Năm thứ 10 (khai thác năm thứ 2)

-

122.108.000

 

 

- Năm thứ 11 (khai thác năm thứ 3)

-

118.601.000

 

 

- Năm thứ 12 (khai thác năm thứ 4)

-

114.218.000

 

 

- Năm thứ 13 (khai thác năm thứ 5)

-

108.707.000

 

 

- Năm thứ 14 (khai thác năm thứ 6)

-

102.696.000

 

 

- Năm thứ 15 (khai thác năm thứ 7)

-

95.933.000

 

 

- Năm thứ 16 (khai thác năm thứ 8)

-

89.170.000

 

 

- Năm thứ 17 (khai thác năm thứ 9)

-

82.783.000

 

 

- Năm thứ 18 (khai thác năm thứ 10)

-

76.396.000

 

 

- Năm thứ 19 (khai thác năm thứ 11)

-

70.134.000

 

 

- Năm thứ 20 (khai thác năm thứ 12)

-

61.367.000

 

 

- Năm thứ 21 (khai thác năm thứ 13)

-

53.010.000

 

 

- Năm thứ 22 (khai thác năm thứ 14)

-

45.337.000

 

44

Bông vải

đ/m2

 

 

 

- Đã có bông

-

10.000

 

 

- Chưa có bông

-

8.000

 

 

- Mới trồng

-

5.000

 

45

Lấy củi (dền, gồn, bàng, bời lời, trứng cá, ba bét, ba soi,...)

đ/cây

 

 

 

- Cây có đ.k 30cm trở lên (công chặt)

-

26.000

 

 

- Cây có đ.k từ 15-30cm

-

26.000

 

 

- Cây có đ.k từ 5-15cm

-

17.000

 

 

- Cây có đ.k < 5cm

-

9.000

 

46

Cây phượng (hòe)

đ/cây

 

 

 

- Có hoa

-

64.000

 

 

- Chưa có hoa

-

24.000

 

 

- Cây con

-

9.000

 

47

Cỏ trồng kiểng (cỏ Nhật)

đ/m2

78.000

 

48

Cỏ lá tre

đ/m2

35.000

 

49

Hoa trồng chuyên canh

đ/m2

25.000

 

50

Hoa giấy

đ/giàn

380.000

 

 

Cây đã leo giàn có chiều cao ≥ 5m

-

200.000

 

 

Cây đã leo giàn có chiều cao < 5m

-

100.000

 

 

Cây mới trồng

-

3.000

 

51

Mai vườn trồng dưới đất (hỗ trợ công bứng và di chuyển)

đ/cây

 

 

 

- Cây có đ.k gốc > 12cm

-

720.000

 

 

- Cây có đ.k gốc ≥ 8cm-<12cm

-

300.000

 

 

- Cây có đ.k cổ rễ từ 3cm-<5cm, cao > 1m

-

200.000

 

 

- Cây có đ.k cổ rễ từ 3cm -<5cm, cao < 1m

-

95.000

 

 

- Cây có đ.k cổ rễ từ 2cm -<3cm, cao 0,5m

-

25.000

 

 

- Cây con mới trồng dưới 1 năm cao < 30cm (5 cây/m2)

-

5.000

 

52

Cây cảnh

 

 

 

 

Đối với cây cảnh trồng trong các loại chậu tròn (hỗ trợ công di chuyển)

đ/chậu

 

 

 

- Chậu có đường kính ≥ 100cm hoặc tương đương

-

120.000

 

 

- Chậu có đường kính ≥ 50cm đến < 100cm hoặc tương đương

-

60.000

 

 

- Chậu có đường kính ≥ 30cm đến < 50cm hoặc tương đương

-

30.000

 

 

- Chậu có đường kính < 30cm hoặc tương đương

-

10.000

 

 

Đối với cây cảnh trồng trong các loại chậu hình chữ nhật (hỗ trợ công di chuyển)

đ/chậu

 

 

 

- Chậu cảnh có kích thước từ 1,2m x 2m đến 1,2m x 2,4m

-

300.000

 

 

- Chậu cảnh có kích thước từ 0,8m x 1m đến 1m x 1,2m

-

200.000

 

 

Đối với các trường hợp bị giải tỏa lùi hoặc giải tỏa một phần thì việc di dời các chậu cây cảnh chỉ trong phạm vi khuôn viên nơi ở thì được hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ di chuyển

-

 

 

 

Đối với cây cảnh trồng dưới đất (hỗ trợ công bứng bầu, di chuyển)

đ/cây

 

 

 

- Loại đường kính: d > 40cm; chiều cao lớn hơn 1,5m

-

600.000

 

 

- Loại đường kính: 30cm < d ≤ 40cm; chiều cao lớn hơn 1,5m

-

500.000

 

 

- Loại đường kính: 20cm < d ≤ 30cm; chiều cao lớn hơn 1,5m

-

300.000

 

 

- Loại đường kính: 10cm ≤ d ≤ 20cm; chiều cao lớn hơn 1,5m

-

200.000

 

 

- Cây cao > 1m

-

18.000

 

 

- Cây cao 0,5-1m

-

12.000

 

 

- Cây cao < 0,5m

-

9.600

 

53

Dừa nước

đ/cây

 

 

 

- Cây nhỏ (chưa thu hoạch)

-

10.000

 

 

- Cây đã thu hoạch

-

20.000

 

54

Cây cau vua, cau sâm banh

đ/cây

 

 

 

- Loại có đường kính d ≥ 40 cm

-

700.000

 

 

- Loại có đường kính 20cm ≤ d ≤ 30 cm

-

400.000

 

 

- Loại có đường kính d < 20 cm

-

250.000

 

 

- Loại mới trồng

-

60.000

 

55

Nhàu

đ/cây

 

 

 

- Cây có quả

-

76.000

 

 

- Cây chưa quả

-

31.000

 

 

- Cây nhỏ (dưới 1 năm)

-

4.000

 

56

Cây lá cọ

đ/cây

 

 

 

- Cây đang thu hoạch

-

31.000

 

 

- Cây chưa thu hoạch

-

8.000

 

57

Cỏ nuôi bò sữa, bò lai

đ/m2

12.000

 

58

Các loại cỏ khác có sự chăm sóc

đ/m2

6.000

 

59

Trảy

đ/cây

3.000

 

60

Trúc

đ/cây

 

 

 

- Cao từ 3m trở lên

-

8.000

 

 

- Cao < 3m

-

5.000

 

61

Tre

đ/cây

 

 

 

- Cây có đ.k >10cm

-

17.000

 

 

- Cây có đ.k từ 5-10cm.

-

14.000

 

 

- Cây có đ.k <5cm

-

6.000

 

62

Nứa

 

 

 

 

- Nứa bụi lớn

đ/bụi

76.000

 

 

- Nứa bụi nhỏ

đ/bụi

46.000

 

63

Cây tre lấy măng (tre điền trúc, tre mạnh tông, tre bát độ, tre tàu)

đ/bụi

 

 

 

- Đã cho măng (từ 4 năm tuổi trở lên)

-

300.000

 

 

- Chưa cho măng (từ 2 năm tuổi đến dưới 3 năm tuổi)

-

150.000

 

 

- Chưa cho măng (từ 1 năm tuổi đến dưới 2 năm tuổi)

-

108.000

 

 

- Chưa cho măng (từ 6 tháng tuổi đến dưới 1 năm tuổi)

-

83.000

 

 

- Còn nhỏ (dưới 6 tháng tuổi)

-

30.000

 

64

Mây sợi

đ/dây

 

 

 

- Mây rắc

-

4.000

 

 

- Mây nước

-

10.000

 

65

Lồ ô

đ/cây

 

 

 

- Cao từ 3m trở lên

-

8.000

 

 

- Cao < 3m

-

5.000

 

66

Ba kích

đ/cây

 

 

 

- Cây đến tuổi thu hoạch (công thu hoạch)

-

7.000

 

 

- Chưa đến tuổi thu hoạch

-

35.000

 

 

- Mới trồng

-

8.000

 

67

Sa nhân

đ/cây

 

 

 

- Cây đến tuổi thu hoạch (công thu hoạch)

-

6.000

 

 

- Chưa đến tuổi thu hoạch

-

31.000

 

 

- Mới trồng

-

8.000

 

68

Cây đẳng sâm

đ/cây

 

 

 

- Cây đến tuổi thu hoạch (công thu hoạch)

-

6.000

 

 

- Chưa đến tuổi thu hoạch

-

31.000

 

 

- Mới trồng

-

8.000

 

69

Cây vạn tuế, thiên tuế

đ/cây

 

 

 

Cây có đường kính củ ≥ 20cm

-

500.000

 

 

Cây có đường kính củ từ ≥ 15 cm đến < 20cm

-

450.000

 

 

Cây có đường kính củ từ ≥ 10cm đến < 15cm

-

260.000

 

 

Cây có đường kính củ từ ≥ 6cm đến < 10cm

-

100.000

 

 

Cây có đường kính củ < 6cm

-

35.000

 

 

Cây mới trồng

-

15.000

 

70

Cây trúc mây, trúc đùi gà, thiết mộc lan, huyết dụ, phát tài

đ/bụi

 

 

 

Cây có đường kính gốc bụi từ ≥ 20cm

-

160.000

 

 

Cây có đường kính gốc bụi từ ≥ 15cm đến < 20cm

-

130.000

 

 

Cây có đường kính gốc bụi từ ≥ 10cm đến < 15cm

-

80.000

 

 

Cây có đường kính gốc bụi < 10cm

-

45.000

 

 

Cây mới trồng

-

10.000

 

71

Cây nha đam

đ/m2

6.000

 

II

CÂY LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM, DƯỢC LIỆU

 

 

 

1

Các loại rau xanh (rau muống, rau má, rau cải, rau dền, bồ ngót, mồng tơi,...)

đ/m2

 

 

 

- Đang thu hoạch

-

15.000

 

 

- Mới trồng

-

4.000

 

2

Các loại rau lấy củ (sắn, củ cải,...), bắp cải

đ/m2

17.000

 

3

Các loại cây rau ăn quả thuộc họ bầu bí (dưa chuột, bí đao, bầu, bí ngô, mướp, khổ qua,...)

đ/gốc

 

 

 

Cây đang cho quả

-

30.000

 

 

Cây chưa cho quả, leo cọc và bò lên giàn

-

15.000

 

 

Cây mới trồng

-

5.000

 

4

Các loại rau dây leo thuộc họ đậu (đậu ngự, đậu ván, đậu rồng, đậu côve, đậu đũa, su su,...)

 

 

 

 

Cây đang cho quả

đ/m2 giàn

20.000

 

 

Cây chưa cho quả, leo cọc và bò lên giàn

đ/m2 giàn

12.000

 

 

Cây mới trồng chưa leo giàn

đồng/gốc

4.000

 

5

Các loại rau làm gia vị, thực phẩm (ngò, sả, tía tô, thì là, húng quế, húng dũi, diếp cá,...)

đ/m2

20.000

 

6

Hành, kiệu, tỏi, hẹ, củ nén

đ/m2

20.000

 

7

Cà pháo, cà xanh, cà tím, cà chua, cà trắng

 

 

 

 

Cây đang ra hoa hoặc có trái

đ/cây

25.000

 

 

Cây chưa có trái, đã đâm cành

đ/cây

11.000

 

 

Cây mới trồng chưa đâm cành

đ/cây

5.000

 

8

Sen, súng

đ/m2

10.000

 

9

Lúa (tính 1 vụ)

đ/m2

 

 

 

- Đất lúa 1 vụ

-

4.500

 

 

- Đất lúa 2 vụ

-

6.000

 

 

- Lúa giống

-

10.000

 

10

Đậu xanh, đậu đen, lạc, vừng, đậu đỏ và các loại đậu khác tương đương (tính bồi thường cho 01 vụ)

đ/m2

6.000

 

11

Sắn dây

đ/bụi

 

 

 

Cây trồng từ ≥ 12 tháng (hỗ trợ công đào)

-

30.000

 

 

Cây trồng từ ≥ 6 tháng đến < 12 tháng

-

70.000

 

 

Cây trồng từ ≥ 3 tháng đến < 6 tháng

-

50.000

 

 

Cây trồng từ ≥ 1 tháng đến < 3 tháng

-

25.000

 

 

Cây mới trồng < 1 tháng (đã có mầm)

-

5.000

 

12

Khoai lang, củ từ, mồn, bình tinh, khoai mỡ và các củ có tinh bột khác

đ/m2

7.000

 

13

Ngô

đ/m2

 

 

 

- Đang trổ cờ, có trái non

-

6.000

 

 

- Mới trồng

-

3.000

 

14

Ớt

đ/cây

 

 

 

- Có quả

-

11.000

 

 

- Chưa quả

-

5.000

 

 

- Mới trồng

-

3.000

 

15

Mía nguyên liệu

 

 

 

 

a-Mía trồng đơn lẻ trong vườn

đ/cây

 

 

 

- Đã có 5 đốt trở lên

-

4.000

 

 

- Dưới 5 đốt

-

2.000

 

 

b- Mía trồng thành đám

đ/m2

 

 

 

- Đã có 5 đốt trở lên

-

6.500

 

 

- Dưới 5 đốt

-

3.500

 

16

Thơm

 

 

 

 

a- Trồng đơn lẻ

đ/cây

 

 

 

- Đang thu hoạch

-

6.000

 

 

- Thơm mới trồng

-

2.000

 

 

b- Trồng thành vườn đồi

đ/m2

 

 

 

- Đang thu hoạch

-

10.000

 

 

- Thơm mới trồng

-

6.000

 

17

Gừng, nghệ, riềng

đ/m2

 

 

 

- Cây đang thu hoạch

-

13.000

 

 

- Mới trồng

-

4.000

 

18

Sả

 

 

 

 

- Trồng riêng lẻ

đ/bụi

4.000

 

 

- Trồng thành vườn

đ/m2

13.000

 

19

Dưa hấu, dưa hồng, dưa lê, dưa gang

đ/m2

 

 

 

- Đã có quả (nhưng chưa thu hoạch được)

-

20.000

 

 

- Chưa có quả

-

10.000

 

 

- Mới trồng

-

5.000

 

20

Bông lý

đ/gốc

 

 

 

- Thu hoạch tốt

-

104.000

 

 

- Chưa thu hoạch

-

21.000

 

21

Lá gai làm bánh ít

đ/m2

 

 

 

Thu hoạch tốt

-

40.000

 

 

Chưa thu hoạch.

-

20.000

 

 

Mới trồng (cây con)

-

4.000

 

22

Cây cói (cây lát)

đ/m2

9.000

 

23

Cây đay

đ/m2

9.000

 

24

Sắn (lấy củ)

đ/m2

 

 

 

Đang có củ

-

5.000

 

 

Mới trồng

-

2.000

 

25

Dứa nếp, lá lốt

đ/m2

7.000

 

* Ghi chú:

- Giá các loại cây ăn quả, cây lâu năm; cây lương thực, thực phẩm nêu trên chủ yếu là giá áp dụng để bồi thường; việc hỗ trợ chỉ áp dụng đối với vận chuyển cây cảnh (công bứng bầu và di chuyển), cây lâm nghiệp (hỗ trợ công chặt) có đường kính 30cm trở lên (vị trí để xác định đường kính cây cách mặt đất là 0,5 m) gồm: bạch đàn, dương liễu, trâm, sưa, xà cừ, keo các loại, mù u, sầu đông, mức (lậc mất),....

- Những loại cây trồng, hoa màu có trong thực tế kiểm kê nhưng chưa có trong danh mục của Quy định này thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với Chủ đầu tư, UBND cấp xã và các cơ quan liên quan xác định đơn giá bồi thường, hỗ trợ, lập thành biên bản có chữ ký của các thành viên, lập danh mục riêng tập hợp vào phương án bồi thường, hỗ trợ trình UBND tỉnh phê duyệt (đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh), UBND huyện phê duyệt (đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND huyện hoặc đối với trường hợp được UBND tỉnh ủy quyền).

- Giống cây trồng ăn quả sử dụng là giống cây nuôi cấy mô, ghép năng suất, chất lượng cao thì áp dụng đơn giá cây mới trồng x (nhân) 3 lần; giống cây lâm nghiệp sử dụng giống nuôi cấy mô thì áp dụng đơn giá cây mới trồng x (nhân) 1,5 lần.

 

PHỤ LỤC 02:

MẬT ĐỘ CÁC LOẠI CÂY TRỒNG, HOA MÀU
(Kèm Quyết định số: 13/2019/QĐ-UBND ngày 29/8/2019 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng, tập quán canh tác của nhân dân địa phương trong tỉnh và định mức kỹ thuật các chương trình khuyến nông do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành; mật độ các loại cây trồng trên đơn vị diện tích tối đa, như sau:

STT

Loài cây

ĐVT

Mật độ

Ghi chú

I

CÂY ĂN QUẢ (LÂU NĂM)

 

 

 

1

Dừa

Cây/ha

200

 

2

Mít, me, mận

-

400

 

3

Cam

-

625

 

4

Quít

-

500

 

5

Chanh

-

500

 

6

Bưởi, thanh trà

-

500

 

7

Trụ

-

400

 

8

Mãng cầu, táo, cốc, bình bát

-

1.200

 

9

Ổi

-

600

 

10

Gấc, chanh (dây)

-

1.700

 

11

Quật (đất)

-

10.000

 

12

Vú sữa, nhãn, sabuche, vải,

-

400

 

13

Chôm chôm

-

285

 

14

Xoài

-

300

 

15

-

180

 

16

Chay, khế, lựu, chùm ruột, vả

-

500

 

17

Cau

-

2.500

 

18

Ôma, thị, mãng cầu xiêm

-

400

 

19

Lòn bon

-

400

 

20

Măng cụt

-

400

 

21

Sầu riêng

-

200

 

22

Bồ quân, dâu đất

-

340

 

23

Thanh long

Trụ/ha

4.400

 

24

Dứa

-

55.000

 

25

Chuối

Gốc/ha

2.000

 

26

Đu đủ

-

2.000

 

II

CÂY CÔNG NGHIỆP DÀI NGÀY, NGẮN NGÀY, CÂY THỰC PHẨM, CÂY DƯỢC LIỆU

 

 

 

1

Đào lộn hột

Cây/ha

400

 

2

Cà phê chè

-

5.000

 

3

Chè

-

12.500

 

4

Dâu (lấy lá)

-

40.000

 

5

Dầu trẩu, dầu lai

-

2.500

 

6

Tiêu

Chói/ha

2.000

 

7

Cao su

Cây/ha

 

 

 

- Độ dốc dưới 10°

-

555

 

 

- Độ dốc từ 10° đến dưới 30°

-

571

 

8

Quế

-

1.650

 

9

Dó bầu

-

1.660

 

10

Ca cao

-

1.000

 

11

Mía

-

35.000

 

12

Cà chua, cà tím, cà pháo, cà trắng, cà xanh

-

30.000

 

13

Ớt

-

30.000

 

14

Thuốc lá

-

20.000

 

15

Dưa leo

-

24.000

 

16

Bầu, bí

-

20.000

 

17

Khổ qua

-

16.000

 

18

Đậu bắp

-

40.000

 

19

Mướp hương

-

10.000

 

20

Ba kích

-

6.500

 

21

Đẳng sâm

-

6.500

 

22

Sa nhân

-

2.500

 

23

Đinh lăng

Cây/ha

22.000

 

24

Hà thủ ô

-

22.000

 

25

Cây sen

-

2.750

 

III

CÂY LÂM NGHIỆP

 

 

 

1

Bạch đàn

Cây/ha

2.500

 

2

Dương liễu (phi lao)

-

3.300

Khu vực đồng bằng

 

 

-

5.000

Khu vực vùng cát

3

Keo lá tràm

-

3.000

Trồng chuyên canh

 

 

-

2.200

Trồng thâm canh

4

Keo lai (vô tính)

-

2.200

 

5

Keo lá to (keo tai tượng)

-

2.200

 

6

Xà cừ

-

1.111

 

7

Sầu đông (xoan ta)

-

1.650

 

8

Sưa

-

1.650

 

9

Kiền kiền

-

1.111

 

10

Sao đen

-

1.333

 

11

Tếch

-

1.250

 

12

Dầu

-

1.111

 

13

Thông

-

2.000

Trồng trích nhựa

 

 

-

3.300

Trồng lấy gỗ

14

Muồng đen

-

2.500

Trồng thuần

-

700

Trồng xen

15

Bời lời đỏ

-

2.500

 

16

Giổi xanh

-

1.111

 

17

Xoan chịu hạn

-

1.667

 

18

Cây Huỷnh

-

1.111

 

* Ghi chú:

Các loại cây trồng khác có trong thực tế kiểm kê nhưng chưa có trong danh mục của Quy định nêu trên thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với Chủ đầu tư, UBND cấp xã, các cơ quan liên quan xem xét các điều kiện của cây trồng, để áp dụng mật độ tương đương của một trong các loại cây trồng tương đồng tại phụ lục này và hoàn chỉnh hồ sơ, lập thành danh mục riêng tập hợp vào phương án bồi thường, hỗ trợ trình UBND tỉnh phê duyệt (đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh), UBND huyện phê duyệt (đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND huyện hoặc đối với trường hợp được UBND tỉnh ủy quyền).

 

PHỤ LỤC 03:

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ CÂY CỐI, HOA MÀU
(Kèm theo Quyết định số: 13/2019/QĐ-UBND ngày 29/8/2019 của UBND tỉnh Quảng Nam)

1. Nguyên tắc bồi thường

a) Cây trồng theo đúng mục đích sử dụng đất.

b) Mật độ cây trồng phải phù hợp với mật độ kỹ thuật trồng cây.

c) Các loại cây trồng phát sinh sau khi có thông báo công khai quy hoạch chi tiết sử dụng đất, thông báo công khai chủ trương thu hồi đất của cấp có thẩm quyền để triển khai việc kiểm kê, lập phương án bồi thường, thì không bồi thường và không hỗ trợ.

d) Các nguyên tắc khác theo quy định tại Quy định hiện hành của UBND tỉnh về “ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”.

2. Quy định đường kính cây: Đường kính cây được xác định tại vị trí cách mặt đất 0,5m. Tại một gốc có nhiều cây thì chỉ bồi thường một cây có đường kính gốc lớn nhất. Riêng đối với cây giống mới trồng thì xác định đường kính tại vị trí tiếp giáp với mặt đất (đường kính gốc); cây cau sâm banh thì đường kính được xác định tại vị trí giữa thân cây.

3. Đối với cây trồng nhân giống mới (cây giống) thì bồi thường theo chi phí đầu tư phù hợp với thực tế và tính trên mật độ cây đến thời điểm bồi thường, nhưng mật độ cây được tính không quá quy định của quy trình kỹ thuật.

4. Đối với cây trồng chưa thu hoạch, cây cảnh trồng trên đất nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển và trồng lại. Trong trường hợp không còn chỗ nào khác để di chuyển những loại cây này đến thì căn cứ vào giá trị trên thị trường của loài cây này, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với Chủ đầu tư, UBND cấp xã và các cơ quan liên quan xác định đơn giá bồi thường, hỗ trợ, lập thành biên bản có chữ ký của các thành viên, lập danh mục riêng tập hợp vào phương án bồi thường, hỗ trợ trình UBND tỉnh phê duyệt (đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh), UBND huyện phê duyệt (đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND huyện hoặc đối với trường hợp được UBND tỉnh ủy quyền).

5. Mức giá bồi thường cây cối hoa màu trong các bảng giá đã bao gồm giá bồi thường, hỗ trợ công chặt và thu dọn cây ra khỏi mặt bằng.

6. Trường hợp trong thực tế bồi thường, hỗ trợ cây cối hoa màu có phát sinh các loại cây chưa được quy định trong bảng giá của UBND tỉnh thì cho phép Hội đồng bồi thường vận dụng đơn giá của các loại cây trồng tương đương đã có trong bảng giá để áp giá bồi thường. Trường hợp không có loại cây trồng tương đương, Hội đồng bồi thường khảo sát thực tế về chi phí đầu tư, năng suất, sản lượng và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất, để xác định mức giá bồi thường phù hợp và đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét cho ý kiến trước khi thực hiện. Đối với các loại cây trồng, rau màu ngắn ngày trồng sau thời điểm thu hồi đất thì không được bồi thường.

7. Cây cối sau khi đã được bồi thường đầy đủ theo quy định thì về nguyên tắc là thuộc sở hữu của Nhà nước, tuy nhiên để tạo điều kiện cải thiện đời sống cho người dân, thì các hộ gia đình, cá nhân có cây cối đã được bồi thường phải tự chặt hạ, dời dọn và được tận thu để bàn giao mặt bằng sạch. Nếu hộ gia đình, cá nhân, không tự chặt hạ, dời dọn thì tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức chặt hạ, thu dọn để bàn giao mặt bằng, kinh phí chặt hạ được lấy từ kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng đã phê duyệt đối với hộ bị ảnh hưởng.