- 1Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Thông tư 185/2010/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi chế độ kế toán hành chính sự nghiệp kèm theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 14/2012/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 33/2013/TTLT-BYT-BTC Hướng dẫn thực hiện Quyết định 14/2012/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Bộ Y tế và Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1296/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 21 tháng 6 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HOẠT ĐỘNG QUỸ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TỈNH TRÀ VINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 33/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 18/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Quyết định số 373/QĐ-CTT ngày 19/3/2003 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Trà Vinh;
Xét đề nghị của Thường trực Ban Quản lý Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Trà Vinh (Sở Y tế) tại Tờ trình số 13/TTr.QKCBCNN ngày 06/6/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ số 14/ĐL.QKCBCNN ngày 06/6/2016 về hoạt động Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Trà Vinh gồm 4 Chương, 12 Điều của Trưởng Ban Quản lý Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Trà Vinh (đính kèm).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ; Trưởng Ban Quản lý Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Trà Vinh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
| KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH TRÀ VINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/ĐL.QKCBCNN | Trà Vinh, ngày 06 tháng 6 năm 2016 |
ĐIỀU LỆ
HOẠT ĐỘNG QUỸ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TỈNH TRÀ VINH
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi và trụ sở của Quỹ
1. Tên gọi: Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Trà Vinh.
2. Trụ sở Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Trà Vinh đặt tại Sở Y tế.
Điều 2. Địa vị pháp lý
1. Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Trà Vinh là quỹ của Nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh thành lập (gọi tắt là Quỹ); Quỹ có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước để quản lý nguồn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Sở Y tế có trách nhiệm tổ chức, quản lý Quỹ theo quy định hiện hành.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Hoạt động của Quỹ nhằm mục đích hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh.
2. Quỹ hoạt động không vì lợi nhuận, bảo toàn và phát triển nguồn vốn.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỸ
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ
1. Tiếp nhận các nguồn vốn của Nhà nước; các khoản đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn tài chính hợp pháp khác.
2. Quản lý, sử dụng vốn của Nhà nước giao và các nguồn lực khác theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và quy định của pháp luật.
3. Nghiên cứu chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước và của tỉnh trong khám chữa bệnh cho người nghèo, để cụ thể hóa trong tổ chức thực hiện.
4. Phân bổ kinh phí đúng mục đích, đối tượng, thời hạn; giám sát, kiểm tra việc sử dụng tài chính của Quỹ.
5. Đình chỉ, thu hồi đối với các trường hợp sử dụng kinh phí sai mục đích.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức Quỹ
1. Ban Quản lý Quỹ được thành lập theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh. Ban Quản lý Quỹ gồm 07 (bảy) thành viên. Trưởng Ban là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh; 01 Phó Trưởng Ban thường trực là lãnh đạo Sở Y tế; 01 Phó Trưởng Ban là lãnh đạo Sở Tài chính; các thành viên là đại diện lãnh đạo các cơ quan: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Bảo hiểm xã hội Trà Vinh.
2. Tổ giúp việc Ban Quản lý Quỹ được thành lập theo Quyết định của Trưởng Ban Quản lý Quỹ KCB cho người nghèo. Tổ giúp việc gồm 04 người: Tổ trưởng, 02 thành viên và 01 kế toán hợp đồng công nhật. Tổ giúp việc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 6. Ban Quản lý Quỹ và Tổ giúp việc Ban Quản lý Quỹ
1. Nhiệm vụ của Ban Quản lý Quỹ:
a) Điều hành hoạt động Quỹ và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của Quỹ;
b) Mọi hoạt động của Ban Quản lý Quỹ được công khai và chịu sự giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định của pháp luật hiện hành;
c) Ban hành các văn bản hướng dẫn nhằm đảm bảo cho Quỹ thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, có hiệu quả, phù hợp với các quy định của pháp luật.
2. Trưởng Ban Quản lý Quỹ:
a) Tổ chức bộ máy, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Phó Trưởng Ban và các thành viên Ban Quản lý, các thành viên Tổ giúp việc;
b) Chỉ đạo xây dựng các kế hoạch hoạt động và phê duyệt theo thẩm quyền của Ban Quản lý Quỹ;
c) Tổ chức, chỉ đạo, điều hành triển khai các hoạt động của Quỹ đúng tiến độ, hiệu quả theo quy định của pháp luật;
d) Làm Chủ tài khoản Quỹ; trực tiếp quản lý, chỉ đạo điều hành và chịu trách nhiệm toàn diện về công tác sử dụng kinh phí Quỹ;
đ) Trưởng Ban ủy quyền cho các Phó Trưởng Ban thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Phó Trưởng Ban được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về công việc được ủy quyền.
3. Phó Trưởng Ban thường trực Ban Quản lý Quỹ:
a) Thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng Ban phân công, giúp Trưởng Ban quản lý trong việc tổ chức, quản lý và điều hành Quỹ theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Thay mặt Trưởng Ban giải quyết các công việc khi được Trưởng Ban ủy quyền.
4. Phó Trưởng Ban Quản lý Quỹ:
Thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng Ban phân công, giúp Trưởng Ban trong công tác kiểm tra, giám sát thực hiện ngân sách và kinh phí Quỹ được giao. Tham gia triển khai các hoạt động của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Các thành viên Ban Quản lý Quỹ:
Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban. Giúp Trưởng Ban chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động của Quỹ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của sở, cơ quan nơi công tác.
6. Tổ giúp việc Ban Quản lý Quỹ:
a) Tổ giúp việc Ban Quản lý Quỹ có trách nhiệm tham mưu, đề xuất xây dựng các văn bản để triển khai thực hiện, quản lý, giám sát tình hình hoạt động của Quỹ. Lập dự toán ngân sách Quỹ và kinh phí quản lý Quỹ trình Trưởng Ban Quản lý Quỹ và Sở Y tế tổng hợp gửi Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Tổ trưởng và Tổ giúp việc do Trưởng Ban Quản lý Quỹ phân công nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Chế độ làm việc của Ban Quản lý Quỹ
1. Ban Quản lý Quỹ điều hành công việc theo chế độ thủ trưởng. Các thành viên và Tổ giúp việc Ban Quản lý chịu sự điều hành của Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng Ban về nội dung, chất lượng, kết quả công việc.
2. Ban Quản lý Quỹ họp 02 lần/năm, ngoài ra có thể họp đột xuất tùy theo yêu cầu nhiệm vụ.
Chương III
ĐỐI TƯỢNG HỖ TRỢ, NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG, CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Điều 8. Đối tượng hỗ trợ
1. Đối tượng được hỗ trợ khám, chữa bệnh là người có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Trà Vinh gồm:
a) Người thuộc hộ nghèo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo;
b) Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước;
d) Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí.
2. Cơ sở y tế của nhà nước thực hiện hoạt động hỗ trợ theo Quy định này là các Bệnh viện từ tuyến huyện trở lên, bao gồm: Bệnh viện đa khoa huyện, Bệnh viện đa khoa khu vực, Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, Bệnh viện ngoài tỉnh và Bệnh viện tuyến Trung ương (sau đây gọi chung là Bệnh viện công lập).
Điều 9. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo được hình thành từ các nguồn sau:
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo để thực hiện các chế độ quy định theo phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước hiện hành. Căn cứ Quyết định của cấp có thẩm quyền, Sở Tài chính thực hiện chuyển tiền vào tài khoản của Quỹ mở tại kho bạc Nhà nước để thực hiện.
2. Đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
3. Các nguồn tài chính hợp pháp khác.
Điều 10. Chế độ hỗ trợ
Các chế độ hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo và khoản 3 Điều 1 Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo.
Điều 11. Quản lý tài chính
1. Lập, phân bổ, giao dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán Quỹ:
a) Việc lập, phân bổ, giao dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán Quỹ thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành;
b) Kinh phí quản lý Quỹ được bố trí trong dự toán chi sự nghiệp y tế hằng năm của Sở Y tế;
c) Việc hạch toán, quyết toán Quỹ thực hiện theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và mục lục ngân sách nhà nước hiện hành;
d) Trường hợp Quỹ sử dụng vốn viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, việc quản lý, sử dụng, theo dõi hạch toán và quyết toán thực hiện theo các quy định của pháp luật về tiếp nhận, quản lý, sử dụng viện trợ và quy định của nhà tài trợ (nếu có).
2. Tài sản của Ban Quản lý Quỹ:
Tài sản, phương tiện làm việc của Ban quản lý Quỹ được Sở Y tế trang bị phục vụ nhiệm vụ chung cho ngành và nhiệm vụ của Quỹ, được quản lý, theo dõi theo đúng quy định về quản lý tài sản hiện hành.
3. Theo dõi, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện Quỹ:
Quỹ thường xuyên tự tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động của Quỹ. Lập báo cáo định kỳ tình hình thực hiện Quỹ (báo cáo quý, báo cáo năm và báo cáo kết thúc Quỹ) và các báo cáo đột xuất phục vụ công tác theo dõi, giám sát và hỗ trợ quá trình thực hiện Quỹ. Quyết toán kinh phí khám chữa bệnh tại các đơn vị khám, chữa bệnh công lập trong tỉnh.
4. Bàn giao, quyết toán Quỹ:
a) Sau khi kết thúc Quỹ, trong vòng 6 tháng, Ban Quản lý Quỹ hoàn tất các hoạt động Quỹ, tổ chức việc tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện Quỹ, báo cáo quyết toán Quỹ để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong thời gian này, Ban Quản lý Quỹ được phép duy trì bộ máy hoạt động gồm có nhân lực, văn phòng làm việc, trang thiết bị, phương tiện đi lại, con dấu, tài khoản và được đảm bảo kinh phí cần thiết để hoàn tất báo cáo quyết toán Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Ban Quản lý Quỹ tiến hành xử lý tài sản của Ban Quản lý theo quy định hiện hành;
c) Sau khi báo cáo kết thúc và báo cáo quyết toán Quỹ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và việc xử lý tài sản của Ban Quản lý Quỹ đã hoàn thành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ ban hành quyết định kết thúc Quỹ và giải thể Ban Quản lý Quỹ;
d) Trong trường hợp chưa thể kết thúc được các công việc nêu trên theo thời hạn quy định, trên cơ sở văn bản giải trình của Ban Quản lý Quỹ; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản cho phép gia hạn để Ban Quản lý Quỹ tiếp tục hoàn thành các công việc dở dang và đảm bảo kinh phí cần thiết để Ban Quản lý Quỹ duy trì hoạt động trong thời gian gia hạn.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Điều lệ này gồm 04 chương, 12 điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết định thành lập và phê duyệt Điều lệ Quỹ. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ do Ban Quản lý Quỹ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| KT.TRƯỞNG BAN |
- 1Quyết định 125/QĐ-UB-2003 thành lập Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo của Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành Phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 1081/QĐ-UBND năm 2014 về Điều lệ quản lý, sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Quảng Ninh
- 3Quyết định 1472/QĐ-UBND năm 2014 về Điều lệ hoạt động của Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Hà Nam
- 4Quyết định 5663/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 1200/QĐ-UBND-HC năm 2016 về Quy chế hoạt động và phân công thành viên của Ban quản lý quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Đồng Tháp
- 6Nghị quyết 29/2016/NQ-HĐND quy định mức chi hoạt động hè hàng năm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 7Quyết định 764/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế hoạt động và sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Khánh Hòa
- 8Quyết định 877/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ hoạt động Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Gia Lai
- 1Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 125/QĐ-UB-2003 thành lập Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo của Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành Phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 6Thông tư 185/2010/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi chế độ kế toán hành chính sự nghiệp kèm theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 14/2012/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư liên tịch 33/2013/TTLT-BYT-BTC Hướng dẫn thực hiện Quyết định 14/2012/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Bộ Y tế và Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 1081/QĐ-UBND năm 2014 về Điều lệ quản lý, sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Quảng Ninh
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Quyết định 1472/QĐ-UBND năm 2014 về Điều lệ hoạt động của Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Hà Nam
- 12Quyết định 5663/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo thành phố Hà Nội
- 13Quyết định 1200/QĐ-UBND-HC năm 2016 về Quy chế hoạt động và phân công thành viên của Ban quản lý quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Đồng Tháp
- 14Nghị quyết 29/2016/NQ-HĐND quy định mức chi hoạt động hè hàng năm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 15Quyết định 764/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế hoạt động và sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Khánh Hòa
- 16Quyết định 877/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ hoạt động Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Gia Lai
Quyết định 1296/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ hoạt động Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Trà Vinh
- Số hiệu: 1296/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/06/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Đặng Thị Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/06/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực