Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1081/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 28 tháng 5 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ KHÁM CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo; số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 15/10/2002 về khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 33/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 18/10/2013 của Liên Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ các Quyết định số 1634/2003/QĐ-UB ngày 27/5/2003 về việc thành lập Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Quảng Ninh và Quyết định số 3559/QĐ-UBND ngày 26/12/2013 về việc kiện toàn tổ chức và hoạt động của Ban quản lý Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Quảng Ninh của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 727/TTr-SYT ngày 05/05/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ quản lý, sử dụng Quỹ khám bệnh, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành và thay thế Quyết định số 2316/2003/QĐ-UB ngày 17/7/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các thành viên Ban quản lý Quỹ khám bệnh, chữa bệnh cho người nghèo; Thủ trưởng các đơn vị liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐIỀU LỆ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ KHÁM CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1081/QĐ-UBND ngày 28/5/2014 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Điều lệ này áp dụng cho việc quản lý, sử dụng và điều hành Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo (sau đây viết tắt là Quỹ). Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo hoạt động theo nguyên tắc “không vì lợi nhuận, bảo toàn và phát triển nguồn vốn”.
2. Các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ từ Quỹ khi tham gia khám chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên.
3. Các thành viên Ban quản lý Quỹ và các đơn vị, tổ chức có liên quan.
Điều 2. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban quản lý Quỹ
1. Ban quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh:
- Có trách nhiệm quản lý, sử dụng và điều hành Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh đạt hiệu quả cao và theo đúng quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn các đơn vị liên quan và những người được hưởng quyền lợi từ Quỹ thực hiện theo đúng quy định.
- Chỉ đạo các bộ phận giúp việc của Ban quản lý Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các Sở, Ban, Ngành liên quan trong việc quản lý và sử dụng Quỹ.
2. Quỹ được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước tỉnh do Phó Chủ tịch UBND tỉnh - Trưởng Ban quản lý Quỹ làm chủ tài khoản hoặc ủy quyền cho Giám đốc Sở Y tế - Phó Trưởng ban thường trực làm chủ tài khoản để giải quyết công việc thường xuyên của Quỹ.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng được hưởng
a) Người thuộc hộ nghèo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo.
b) Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định hiện hành.
c) Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.
d) Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí.
2. Quỹ không hỗ trợ người bệnh trong các trường hợp sau:
a) Khám, chữa bệnh ngoại trú.
b) Tự lựa chọn cơ sở khám, chữa bệnh (trái tuyến, vượt tuyến theo quy định của Sở Y tế).
c) Điều trị theo yêu cầu.
d) Người bệnh cố ý tự tử, tự gây thương tích; điều trị tổn thương về thể chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật của người đó gây ra.
e) Không xuất trình đầy đủ giấy tờ theo quy định.
f) Người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trái tuyến, vượt tuyến) hoặc khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu riêng, thì phải tự thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó và theo quy định hiện hành.
3. Tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ
a) Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tổ chức triển khai, hướng dẫn cho các đối tượng liên quan thực hiện theo đúng quy định.
b) Cơ sở y tế nhà nước từ tuyến huyện trở lên thực hiện hoạt động hỗ trợ theo Quy định này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Các chế độ hỗ trợ
1.Hỗ trợ tiền ăn:
Mức hỗ trợ tiền ăn cho các đối tượng quy định tại Điểm a, b Khoản 1, Điều 3 của quy định này khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên là 3% mức lương tối thiểu chung/người bệnh/ngày và được làm tròn đến hàng nghìn đồng.
2. Hỗ trợ tiền đi lại:
Các đối tượng thuộc Điểm a, b, Khoản 1, Điều 3 được hỗ trợ tiền đi lại từ nhà đến bệnh viện, từ bệnh viện về nhà và chuyển bệnh viện khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên, các trường hợp cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá nặng và người nhà có nguyện vọng đưa về nhà nhưng không được bảo hiểm y tế chi trả theo quy định.
a) Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước:
Thanh toán chi phí vận chuyển cả chiều đi và về cho cơ sở y tế chuyển người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng, dầu/km tính theo khoảng cách vận chuyển thực tế; giá xăng, dầu tại thời điểm sử dụng và chi phí cầu, phà, phí đường bộ khác (nếu có). Nếu có nhiều hơn một bệnh nhân cùng được chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán chỉ được tính như đối với vận chuyển một bệnh nhân.
b) Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước:
Thanh toán chi phí vận chuyển một chiều đi cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng, dầu/km tính theo khoảng cách vận chuyển thực tế và giá xăng, dầu tại thời điểm sử dụng.
Các cơ sở y tế chỉ định chuyển bệnh nhân thanh toán chi phí vận chuyển cho người bệnh, sau đó thanh toán với Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh.
3. Hỗ trợ một phần chi phí khám chữa bệnh:
3.1. Hỗ trợ 50% chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế mà các đối tượng quy định tại Điểm a,b,c Khoản 1, Điều 3 của Quy định này phải đồng chi trả theo quy định của Luật bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn Luật đối với phần người bệnh phải đồng chi trả từ 100.000 đồng trở lên, nhưng tối đa không quá 5 triệu đồng/người/lần hỗ trợ và không quá 03 lần/người/năm.
3.2. Hỗ trợ 30% chi phí khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1, Điều 3 Quy định này với phần người bệnh phải chi trả cho cơ sở y tế của Nhà nước từ 1 triệu đồng trở lên cho một đợt khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp không có bảo hiểm y tế, nhưng tối đa không quá 10 triệu đồng/người/lần hỗ trợ và không quá 03 lần/người/năm; nếu có bảo hiểm y tế thì hỗ trợ như Khoản 3, Điều 4 Quy định này.
Điều 5. Hồ sơ hỗ trợ và nơi tiếp nhận hồ sơ
1. Hồ sơ hỗ trợ: Giao cho Sở Y tế, cơ quan thường trực của Ban quản lý Quỹ hướng dẫn chi tiết, cụ thể về hồ sơ, thủ tục hỗ trợ cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định hiện hành.
2. Nơi tiếp nhận hồ sơ
- Trường hợp điều trị nội trú tại các cơ sở y tế Nhà nước thuộc ngành Y tế tỉnh quản lý thì nơi tiếp nhận hồ sơ và thực hiện việc chi hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh là cơ sở y tế nơi các đối tượng điều trị nội trú.
- Trường hợp khi điều trị tại các cơ sở y tế ngoài tỉnh (trong trường hợp cấp cứu), cơ sở tuyến Trung ương (trong trường hợp chuyển đúng tuyến) thì trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố nơi các đối tượng được hỗ trợ đăng ký hộ khẩu thường trú sẽ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ.
Các cơ sở y tế Nhà nước tổng hợp danh sách và đề xuất mức hỗ trợ gửi về cơ quan thường trực Ban quản lý Quỹ tại Sở Y tế để tổng hợp, thẩm định trình Ban quản lý Quỹ xem xét, phê duyệt.
Điều 6. Nguồn kinh phí, lập dự toán và quyết toán kinh phí
1. Nguồn kinh phí:
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo.
- Đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
- Các nguồn tài chính hợp pháp khác.
2. Lập dự toán:
Hàng năm, căn cứ vào số lượng đối tượng thực tế được hỗ trợ của năm trước, mức hỗ trợ và khả năng ngân sách địa phương; Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí báo cáo Ban Quản lý Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân Tỉnh phê duyệt.
3. Quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ:
a) Quỹ khám chữa bệnh người nghèo được hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn ủng hộ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nguồn thu lãi tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.
Ban Quản lý Quỹ chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ đúng mục đích, đúng đối tượng và kịp thời.
b) Hỗ trợ thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại Điều 3, Điều 4 quy định này và chi phí quản lý hành chính (Văn phòng phẩm, chi phí thẩm định quyết toán, chi công tác phí kiểm tra giám sát, chi tổng kết hàng năm).
c) Việc thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh được thực hiện theo đúng quy định tài chính kế toán hiện hành; trong đó chi phí giám định hồ sơ, chi phí kiểm tra, giám sát và chi phí phục vụ công tác quản lý không quá 5% tổng kinh phí hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho các đối tượng hàng năm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Ban quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh
Tổ chức triển khai, điều hành Quỹ; kiểm tra giám sát cơ sở; tổng hợp thanh, quyết toán theo định kỳ; bổ sung điều chỉnh các phương án quản lý, điều hành cho phù hợp, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình điều hành Quỹ; báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân Tỉnh và các Bộ, ngành liên quan.
2. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan kiểm tra định kỳ tình hình thu và sử dụng Quỹ; thẩm định báo cáo quyết toán năm của Quỹ trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
c) Chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh tổ chức thực hiện công tác khám, chữa bệnh cho người nghèo và thanh quyết toán tiền hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định; kiểm tra, giám sát cơ sở y tế trong công tác khám, chữa bệnh cho người nghèo. Hướng dẫn cụ thể về điều kiện chuyển tuyến đối với các bệnh viện đa khoa các huyện.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện khám, chữa bệnh cho người nghèo do sở Y tế xây dựng, căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách địa phương; tham mưu, cân đối bố trí kinh phí khám, chữa bệnh cho người nghèo của Quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
Phối hợp với sở Y tế và các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra định kỳ tình hình thu, sử dụng và quyết toán kinh phí của Quỹ theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các Sở, ban, ngành, huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo.
5. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra, đôn đốc các huyện, thị xã, thành phố tổ chức rà soát, lập danh sách các đối tượng bảo trợ xã hội, danh sách hộ nghèo; tổng hợp, đề xuất phương án điều chỉnh phù hợp do biến động tăng, giảm đối tượng, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh.
6. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội rà soát, kiểm tra sự biến động của các đối tượng hưởng chính sách khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh.
7. Ban Dân tộc
Phối hợp với các ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách khám, chữa bệnh cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Tỉnh vận động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo và giám sát việc thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Tổ chức điều tra, lập danh sách các đối tượng được hưởng chính sách KCBNN trên địa bàn theo định kỳ hàng năm hoặc khi có biến động về các đối tượng được hưởng chính sách khám, chữa bệnh cho người nghèo gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội tổng hợp.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Y tế -Cơ quan thường trực để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 39/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 3Quyết định 2316/2003/QĐ-UB về Quy chế tổ chức khám chữa bệnh và lập, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 4Quyết định 2920/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế hoạt động của Ban quản lý Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Thanh Hóa
- 5Quyết định 1617/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Điều lệ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Nam Định
- 6Quyết định 58/2014/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ và công tác quản lý, sử dụng quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Kon Tum
- 7Quyết định 1296/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ hoạt động Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Trà Vinh
- 8Quyết định 15/2024/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1634/2003/QĐ-UBND và 1081/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 1Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật bảo hiểm y tế 2008
- 5Quyết định 14/2012/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 39/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Thông tư liên tịch 33/2013/TTLT-BYT-BTC Hướng dẫn thực hiện Quyết định 14/2012/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Bộ Y tế và Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 9Quyết định 2920/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế hoạt động của Ban quản lý Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Thanh Hóa
- 10Quyết định 1617/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Điều lệ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Nam Định
- 11Quyết định 58/2014/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ và công tác quản lý, sử dụng quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Kon Tum
- 12Quyết định 1296/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ hoạt động Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Trà Vinh
Quyết định 1081/QĐ-UBND năm 2014 về Điều lệ quản lý, sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 1081/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/05/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Vũ Thị Thu Thuỷ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra