- 1Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật bảo hiểm y tế 2008
- 4Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
- 5Quyết định 14/2012/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư liên tịch 33/2013/TTLT-BYT-BTC Hướng dẫn thực hiện Quyết định 14/2012/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Bộ Y tế và Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 2249/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch triển khai Quyết định 14/2012/QĐ-TTg về chính sách khám, chữa bệnh cho người nghèo do tỉnh Thanh Hóa ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2920/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 08 tháng 09 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14/11/2008;
Căn cứ Luật Khám, chữa bệnh ngày 23/11/2009;
Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo; Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 33/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 18/10/2013 của Liên Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Quyết định số 2761/QĐ-UBND ngày 08/8/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Ban quản lý Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Thanh Hóa;
Căn cứ Quyết định số 2249/QĐ-UBND ngày 18/7/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét Tờ trình số 01/SYT-BQL ngày 18/8/2014 của Sở Y tế về việc phê duyệt Quy chế hoạt động của Ban quản lý Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Thanh Hóa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban quản lý Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở: Y tế, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội và các thành viên Ban quản lý Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Thanh Hóa các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2920/QĐ-UBND ngày 08/9/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với các thành viên Ban quản lý Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo, bộ phận giúp việc, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến chính sách hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo.
2. Quy chế nhằm đảm bảo các hoạt động của Ban quản lý Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo thiết thực có hiệu quả, đúng quy định pháp luật.
3. Quy chế quy định nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc hoạt động, chế độ làm việc và mối quan hệ công tác của Ban quản lý Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo (sau đây viết tắt là Ban quản lý Quỹ) với các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc và chế độ làm việc
1. Ban quản lý Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, cá nhân phụ trách. Trưởng ban quyết định trên cơ sở ý kiến của đa số các thành viên.
Ban quản lý Quỹ có con dấu riêng và hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Các thành viên Ban quản lý Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; chịu trách nhiệm về lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách và bảo đảm sự phối hợp các mặt công tác để hoàn thành tốt nhiệm vụ của Ban quản lý Quỹ.
3. Kinh phí hoạt động của Ban quản lý Quỹ do ngân sách tỉnh cấp hàng năm theo kế hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Chương II
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM
Điều 3. Trưởng Ban quản lý Quỹ
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về các mặt hoạt động của Ban Quản lý Quỹ.
2. Điều hành chung mọi hoạt động của Ban quản lý Quỹ, tổ chức chỉ đạo phối hợp hoạt động của các sở, ban, ngành có liên quan đến việc hoạt động hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra, giải quyết những vấn đề liên ngành, những vướng mắc của các sở, ban, ngành trong việc tham gia thực hiện các nội dung liên quan đến hoạt động hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh.
3. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp thường kỳ hoặc bất thường của Ban quản lý Quỹ; tùy từng cuộc họp cụ thể, khi thấy cần thiết mời thêm lãnh đạo các cơ quan chức năng có liên quan tham dự các cuộc họp của Ban quản lý Quỹ và kết luận các vấn đề đã được thảo luận trong các cuộc họp đó.
4. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban quản lý Quỹ; chỉ đạo phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan trên địa bàn để thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ của Ban quản lý Quỹ. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ được giao của các thành viên của Ban quản lý Quỹ.
5. Được phép sử dụng con dấu của UBND tỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác điều hành, chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo.
Điều 4. Phó Trưởng ban quản lý Quỹ
1. Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao; giúp Trưởng ban tổ chức, triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Ban quản lý Quỹ; giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng ban khi được Trưởng ban ủy quyền. Trực tiếp điều hành Tổ chuyên viên giúp việc cho Ban quản lý Quỹ.
2. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ được giao đối với các thành viên Ban quản lý Quỹ. Phân công nhiệm vụ cụ thể và chỉ đạo Tổ chuyên viên giúp việc thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu hoạt động của Ban quản lý Quỹ.
3. Chịu trách nhiệm chỉ đạo nghiên cứu, đánh giá và tham mưu cho Chủ tịch UBND Tỉnh, Trưởng ban quản lý Quỹ về công tác hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan do Trưởng ban quản lý Quỹ phân công.
5. Được phép sử dụng con dấu của Sở Y tế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo.
6. Hằng năm, dự trù kinh phí hoạt động của Ban quản lý Quỹ gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt. Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí phục vụ hoạt động Ban quản lý Quỹ theo đúng mục đích và chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí được cấp theo quy định; đồng thời thông báo tình hình tài chính trong các cuộc họp của Ban quản lý Quỹ.
Điều 5. Các thành viên Ban quản lý Quỹ
Các thành viên Ban quản lý Quỹ đại diện cho các sở, ban, ngành, địa phương; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về việc thực hiện nhiệm vụ được giao và có quyền hạn, trách nhiệm sau đây:
1. Thực hiện các nhiệm vụ được Trưởng ban phân công theo lĩnh vực, địa bàn phụ trách; thay mặt sở, ban, ngành, địa phương thành viên chịu trách nhiệm trước Ban quản lý Quỹ về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công và cùng Ban Quản lý xem xét, giải quyết các vấn đề có liên quan đến chính sách hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo thuộc chức năng quản lý của sở, ban, ngành, địa phương thành viên.
2. Phối hợp với Ban quản lý Quỹ, xây dựng các văn bản hướng dẫn liên quan đến chính sách hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo do sở, ban, ngành, địa phương mình phụ trách; chịu trách nhiệm về tiến độ, kết quả thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động liên quan đến chính sách hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh.
3. Phản ánh đầy đủ ý kiến chính thức của sở, ban, ngành mình về những vấn đề có liên quan đến chính sách hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo để tập thể Ban quản lý Quỹ thảo luận xem xét và quyết định, truyền đạt ý kiến kết luận các phiên họp của Ban quản lý Quỹ tới sở, ban, ngành mình.
4. Tham dự đầy đủ các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất của Ban quản lý Quỹ và tham gia có hiệu quả vào công tác chỉ đạo của Ban quản lý Quỹ. Báo cáo và được sự đồng ý của Lãnh đạo Ban quản lý Quỹ, nếu không tham dự các cuộc họp. Chịu trách nhiệm trong việc triển khai, thực hiện các ý kiến kết luận của Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban có liên quan đến lĩnh vực, mình phụ trách.
5. Thực hiện chế độ báo cáo về các hoạt động của sở, ban, ngành mình liên quan đến công tác thực hiện chính sách hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo khi Trưởng ban yêu cầu.
6. Các thành viên Ban quản lý Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ do Trưởng ban phân công.
7. Chỉ đạo cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị mình thực hiện phần việc được giao; chịu trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của cơ quan, đơn vị mình liên quan đến chính sách hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo theo yêu cầu của Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban.
8. Được cung cấp tài liệu có liên quan đến chính sách hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo để nghiên cứu, vận dụng trong thực hiện nhiệm vụ do Trưởng ban giao.
Điều 6. Bộ phận giúp việc
Tổ chuyên viên giúp việc đặt tại Sở Y tế do Phó Trưởng ban quyết định thành lập, gồm có Tổ trưởng và các chuyên viên thuộc biên chế của các Sở Y tế, Sở Tài chính tham gia.
Bộ phận giúp việc có nhiệm vụ sau đây:
1. Giúp Ban quản lý Quỹ xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng năm, thực hiện các nội dung: lập, phân bổ, giao dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí của Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo và kiểm tra giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo, đồng thời chuẩn bị nội dung, tài liệu cho các kỳ họp và giải quyết các công việc có liên quan theo yêu cầu của Thường trực Ban quản lý Quỹ.
2. Chuẩn bị các nội dung theo yêu cầu của Trưởng ban Ban quản lý Quỹ (báo cáo, kế hoạch, chương trình công tác, hội họp, sơ kết và các hoạt động khác v.v...) về chính sách hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo.
3. Giúp Trưởng Ban quản lý Quỹ theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo của các sở, ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
4. Trực tiếp xử lý, giải quyết các nhiệm vụ chuyên môn do Thường trực Ban quản lý Quỹ yêu cầu có liên quan đến chính sách hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan do Trưởng ban, Phó Trưởng Ban giao.
Điều 7. Cơ quan Thường trực của Ban Quản lý
1. Cơ quan Thường trực Ban quản lý Quỹ và tổ giúp việc đặt tại Sở Y tế.
2. Giúp Trưởng ban điều hành, xử lý các công việc thường xuyên của Ban quản lý Quỹ; chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc, thông báo ý kiến kết luận của Trưởng ban tới các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Giúp Trưởng ban triển khai, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị các chính sách, giải pháp về chính sách hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo; tổng hợp theo định kỳ và đột xuất báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.
4. Bảo quản hồ sơ, tài liệu của Ban quản lý Quỹ; cung cấp đầy đủ các thông tin đến các thành viên của Ban quản lý Quỹ về kế hoạch hoạt động và các thông tin liên quan đến công tác hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo.
5. Tham mưu, triển khai chương trình công tác hàng năm của Ban quản lý Quỹ.
6. Quản lý khoản kinh phí do ngân sách cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo đúng quy định.
7. Sở Y tế tạo điều kiện bố trí phương tiện, cơ sở vật chất phù hợp cho Thường trực Ban quản lý Quỹ và tổ giúp việc làm việc có hiệu quả.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ PHỐI HỢP CÔNG TÁC
Điều 8. Chế độ làm việc của Ban Quản lý quy định như sau:
1. Ban quản lý Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, cá nhân phụ trách.
2. Trưởng Ban quản lý Quỹ quyết định những vấn đề cần thiết phải đưa ra lấy ý kiến thành viên Ban quản lý Quỹ hoặc chỉ thông qua hội ý giữa Trưởng ban, các phó trưởng ban và một số thành viên có liên quan.
3. Sau mỗi cuộc họp, Trưởng ban hoặc Phó trưởng ban Thường trực sẽ có kết luận giao công việc cho các thành viên để triển khai thực hiện. Các thành viên có nhiệm vụ triển khai công việc và báo cáo Trưởng ban, Phó Trưởng ban theo quy định hoặc trong các cuộc họp của Ban quản lý Quỹ.
4. Tổ chức họp định kỳ 6 tháng một lần; Trưởng ban Ban quản lý Quỹ quyết định triệu tập họp bất thường khi cần thiết.
Điều 9. Chế độ báo cáo và cung cấp thông tin
1. Các cơ quan là thành viên Ban quản lý Quỹ căn cứ chương trình, kế hoạch của UBND tỉnh liên quan đến lĩnh vực khám, chữa bệnh cho người nghèo và chương trình, kế hoạch của Ban quản lý Quỹ để tổ chức thực hiện và báo cáo về Thường trực Ban quản lý Quỹ để tổng hợp, theo dõi.
2. Định kỳ 6 tháng và năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, các cơ quan là thành viên Ban quản lý Quỹ có trách nhiệm báo cáo kịp thời Thường trực Ban quản lý Quỹ về tình hình và kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao, đề xuất các biện pháp, kiến nghị nhằm thực hiện có hiệu quả việc hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh.
3. Định kỳ hàng năm, Thường trực Ban quản lý Quỹ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình hoạt động của Ban quản lý Quỹ.
4. Cơ quan Thường trực Ban quản lý Quỹ (Sở Y tế) là nơi tiếp nhận, tổng hợp và xử lý mọi thông tin liên quan đến hoạt động của Ban quản lý Quỹ.
Điều 10. Chế độ phối hợp công tác giữa Ban quản lý Quỹ với các sở, ban, ngành.
1. Sở Y tế (cơ quan Thường trực Ban quản lý Quỹ) có nhiệm vụ xây dựng Chương trình công tác hàng năm của Ban quản lý Quỹ trình Trưởng ban ban hành; cung cấp đầy đủ các thông tin về chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban quản lý Quỹ và các thông tin khác liên quan đến công tác hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo cho các sở, ban, ngành, địa phương và các thành viên của Ban quản lý Quỹ.
2. Ban quản lý Quỹ thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố để triển khai các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến lĩnh vực hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố cử đại diện của mình tham gia các cuộc họp khi Ban quản lý Quỹ mời.
Điều 11. Chế độ hội họp
- Họp Ban quản lý Quỹ 6 tháng 1 lần; họp đột xuất khi cần thiết.
- Sơ kết: 2 năm 1 lần.
Điều 12. Kinh phí hoạt động của Ban quản lý Quỹ
Cơ quan Thường trực Ban quản lý Quỹ lập dự toán kinh phí hoạt động hàng năm, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt. Việc quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo đúng mục đích và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Các Thành viên Ban quản lý Quỹ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung của Quy chế này.
Điều 14. Sở Y tế (Thường trực Ban quản lý Quỹ) có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện các quy định tại Quy chế này, tổng hợp các vấn đề phát sinh báo cáo Ban quản lý Quỹ xem xét giải quyết.
Điều 15. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Ban quản lý Quỹ thảo luận và Trưởng ban xem xét quyết định./.
- 1Quyết định 286/2003/QĐ-UB thành lập Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo thành phố và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 45/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và điều hành Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Quyết định 80/2004/QĐ-UB về Quy chế Quản lý và điều hành Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Tuyên Quang
- 4Quyết định 519/QĐ-UBND năm 2007 quy định đối tượng và mức hỗ trợ chi trả tiền khám, chữa bệnh cho người nghèo, người cận nghèo từ nguồn kinh phí của Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo và Dự án “Hỗ trợ y tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long” do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 5Quyết định 1211/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế hoạt động và tổ chức quản lý sử dụng Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 6Quyết định 846/QĐ-UBND năm 2014 thành lập và phê duyệt Điều lệ hoạt động Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Bắc Giang
- 7Quyết định 1933/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của Ban quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Bình Định
- 8Quyết định 1081/QĐ-UBND năm 2014 về Điều lệ quản lý, sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Quảng Ninh
- 9Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Lai Châu
- 10Quyết định 1260/QĐ-UBND năm 2014 đính chính Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Lai Châu
- 11Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ khám chữa bệnh cho trẻ em bị bệnh tim trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 12Quyết định 565/QĐ-UBND-HC năm 2015 về Quy chế hoạt động và phân công thành viên của Ban quản lý quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo Tỉnh Đồng Tháp
- 13Quyết định 572/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Cà Mau
- 14Quyết định 3526/QĐ-UBND năm 2016 quy định về mức kiêm nhiệm hằng tháng đối với các thành viên Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh người nghèo tỉnh Quảng Nam
- 15Kế hoạch 2193/KH-UBND năm 2013 về tham gia Chương trình từ thiện Lawrence S.Ting lần 9-2014 gây quỹ hỗ trợ người nghèo Quận 7, Quận 8, huyện Nhà Bè và Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 286/2003/QĐ-UB thành lập Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo thành phố và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật bảo hiểm y tế 2008
- 5Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
- 6Quyết định 45/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và điều hành Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 7Quyết định 14/2012/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 80/2004/QĐ-UB về Quy chế Quản lý và điều hành Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Tuyên Quang
- 9Quyết định 519/QĐ-UBND năm 2007 quy định đối tượng và mức hỗ trợ chi trả tiền khám, chữa bệnh cho người nghèo, người cận nghèo từ nguồn kinh phí của Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo và Dự án “Hỗ trợ y tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long” do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 10Quyết định 1211/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế hoạt động và tổ chức quản lý sử dụng Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 11Thông tư liên tịch 33/2013/TTLT-BYT-BTC Hướng dẫn thực hiện Quyết định 14/2012/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Bộ Y tế và Bộ Tài chính ban hành
- 12Quyết định 846/QĐ-UBND năm 2014 thành lập và phê duyệt Điều lệ hoạt động Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Bắc Giang
- 13Quyết định 1933/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của Ban quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Bình Định
- 14Quyết định 1081/QĐ-UBND năm 2014 về Điều lệ quản lý, sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Quảng Ninh
- 15Quyết định 2249/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch triển khai Quyết định 14/2012/QĐ-TTg về chính sách khám, chữa bệnh cho người nghèo do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 16Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Lai Châu
- 17Quyết định 1260/QĐ-UBND năm 2014 đính chính Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Lai Châu
- 18Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ khám chữa bệnh cho trẻ em bị bệnh tim trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 19Quyết định 565/QĐ-UBND-HC năm 2015 về Quy chế hoạt động và phân công thành viên của Ban quản lý quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo Tỉnh Đồng Tháp
- 20Quyết định 572/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Cà Mau
- 21Quyết định 3526/QĐ-UBND năm 2016 quy định về mức kiêm nhiệm hằng tháng đối với các thành viên Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh người nghèo tỉnh Quảng Nam
- 22Kế hoạch 2193/KH-UBND năm 2013 về tham gia Chương trình từ thiện Lawrence S.Ting lần 9-2014 gây quỹ hỗ trợ người nghèo Quận 7, Quận 8, huyện Nhà Bè và Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 2920/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế hoạt động của Ban quản lý Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 2920/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/09/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Phạm Đăng Quyền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/09/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực