Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 128/2003/QĐ-UB

Pleiku, ngày 29 tháng 12 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

- Căn cứ điều 41 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1994;

- Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;

- Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

- Căn cứ Nghị quyết số 11/2003/NQ-HĐ ngày 11 tháng 12 năm 2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành Qui chế quản lý và điều hành ngân sách địa phương đã được HĐND Tỉnh khóa VIII thông qua tại kỳ họp thứ chín.

Điều 2. Các ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh, giám đốc các sở, ban, ngành, chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Vỹ Hà

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 128/2003/QĐ-UB ngày 29/12/2003 của UBND Tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

Quy chế này qui định về những qui định thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân Tỉnh (HĐND Tỉnh), Ủy ban nhân dân Tỉnh (UBND Tỉnh) và các cơ quan chuyên môn của HĐND Tỉnh, UBND Tỉnh trong việc quản lý ngân sách địa phương, điều hành ngân sách cấp tỉnh, nhằm triển khai thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước (NSNN) và các văn bản qui định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật.

Điều 2.

Qui chế này chỉ đề cập thêm một số nội dung cần được cụ thể hóa trong việc quản lý và điều hành ngân sách ở địa phương. Việc quản lý và điều hành ngân sách ở địa phương phải tuân thủ đúng các qui định của Luật NSNN, các văn bản qui định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật NSNN và của Quy chế này.

Chương II

QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

Điều 3. Về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi:

1. Khi bắt đầu thời kỳ ổn định ngân sách ở địa phương, HĐND Tỉnh quyết định phương án phân cấp nhiệm vụ thu, nguồn thu (bao gồm cả tỷ lệ % phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương), nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở địa phương (ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã).

2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có thay đổi hoặc phát sinh cần phải điều chỉnh một số nội dung cần thiết của phương án phân cấp nhiệm vụ thu, nguồn thu, nhiệm vụ chi cho phù hợp với thực tế, HĐND Tỉnh giao cho UBND Tỉnh thống nhất ý kiến với Thường trực HĐND Tỉnh để quyết định điều chỉnh một số nội dung cần thiết, kịp thời đáp ứng yêu cầu của việc điều hành ngân sách và báo cáo HĐND Tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

Điều 4. Về định mức phân bổ ngân sách:

1. Định mức phân bổ ngân sách cấp tỉnh cho các đơn vị dự toán cấp tỉnh và cho ngân sách huyện, thành phố do HĐND Tỉnh quyết định.

2. Khuyến khích các huyện, thành phố xây dựng định mức phân bổ ngân sách cấp mình, phù hợp với điều kiện đặc thù, làm cơ sở phân bổ ngân sách hàng năm.

Điều 5. Thẩm quyền quyết định chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu ngân sách:

1. Ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, giao cho UBND Tỉnh chỉ đạo xây dựng các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu có tính chất đặc thù ở điạ phương và cụ thể hóa các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu đã được trung ương qui định khung định mức.

2. Việc quyết định ban hành định mức, chế độ, tiêu chuẩn thuộc thẩm quyền của địa phương được thực hiện theo nguyên tắc sau:

- Đối với những chế độ chi có tính chất tiền lương, tiền công, phụ cấp, trợ cấp có phạm vi áp dụng rộng, UBND Tỉnh xây dựng phương án cụ thể, trình HĐND Tỉnh quyết định trước khi ban hành.

- Đối với các chế độ, tiêu chuẩn, định mức có phạm vi áp dụng rộng, nhưng không mang tính chất tiền lương, tiền công, phụ cấp, trợ cấp, UBND Tỉnh thống nhất ý kiến với Thường trực HĐND Tỉnh trước khi ban hành và báo cáo cho HĐND Tỉnh trong kỳ họp gần nhất.

- Đối với các định mức chi tiêu cá biệt, chỉ áp dụng ở một vài đơn vị, giao cho các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố đề xuất với UBND Tỉnh mức chi trong phạm vi dự toán ngân sách được phân bổ và chỉ được thực hiện sau khi UBND Tỉnh có văn bản chấp thuận.

Điều 6. Về việc ổn định trợ cấp cân đối ngân sách đối với ngân sách huyện, thành phố:

1. Số trợ cấp cân đối ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố được tính toán cho năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và ổn định theo số tuyệt đối trong các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách.

2. Trong trường hợp phát sinh các nhiệm vụ chi, các chế độ chi tiêu mà ngân sách cấp tỉnh phải bổ sung cho ngân sách huyện, thành phố để thực hiện, sẽ được cộng thêm số bổ sung vào trợ cấp cân đối ngân sách.

3. Trong thời kỳ ổn định ngân sách, trong phạm vi các nguồn lực cho phép, khi xây dựng phương án phân bổ ngân sách hàng năm, ngân sách tỉnh có thể bố trí bổ sung số trợ cấp cân đối ngân sách và bổ sung có mục tiêu cho các huyện, thành phố trong các trường hợp:

- Bổ sung cho các huyện có điều kiện khó khăn, dân số thấp, sau khi đã tích cực phấn đấu tăng thu, nhưng vẫn không đáp ứng được các nhu cầu phát triển về đầu tư, về giáo dục, y tế, v.v... trên địa bàn.

- Bổ sung cho các mục tiêu, dự án quan trọng ở các vùng động lực, nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội.

Điều 7. Lập dự toán thu, chi ngân sách hàng năm:

1. Trước ngày 10 tháng 6 năm trước, UBND Tỉnh thông báo số kiểm tra dự toán ngân sách cho các cơ quan, đơn vị dự toán cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố. Nội dung gồm:

- Tổng mức và từng lĩnh vực thu, chi đối với từng cơ quan, đơn vị dự toán cấp tỉnh;

- Tổng số thu, chi và lĩnh vực chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo đối với các huyện, thành phố.

2. Đơn vị dự toán ngân sách tỉnh, các tổ chức được ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí lập dự toán thu, chi ngân sách của đơn vị mình báo cáo sở, ngành chủ quản (đối với đơn vị trực thuộc sở, ngành) xem xét và gởi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư trước ngày 1 tháng 7 năm trước.

3. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố lập dự án thu NSNN trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách huyện, thành phố, báo cáo Thường trực HĐND huyện, thành phố xem xét và gởi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư trước ngày 1 tháng 7 năm trước.

4. Sở Kế hoạch - Đầu tư tổng hợp, lập dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản; dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia (phần chi đầu tư) gởi Sở Tài chính trước ngày 10 tháng 7 năm trước để tổng hợp.

5. Sở Tài chính xem xét dự toán ngân sách của các đơn vị dự toán ngân sách tỉnh, dự toán thu do cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan lập, dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản do Sở Kế hoạch - Đầu tư lập, dự toán thu, chi ngân sách của các huyện, thành phố; lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách tỉnh, dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia; báo cáo UBND Tỉnh để báo cáo Thường trực HĐND Tỉnh xem xét trước ngày 20 tháng 7 năm trước.

Điều 8. Giao dự toán thu, chi ngân sách:

Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND Tỉnh về dự toán thu, chi ngân sách tỉnh, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư trình UBND Tỉnh quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh và các huyện, thành phố. Cụ thể:

1. Sở Kế hoạch - Đầu tư trình UBND Tỉnh giao dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản do ngân sách cấp tỉnh bố trí, dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia mang tính chất đầu tư, dự toán chi các khoản trung ương trợ cấp có mục tiêu hoặc ủy quyền mang tính chất đầu tư.

2. Sở Tài chính trình UBND Tỉnh giao nhiệm vụ thu ngân sách, nhiệm vụ chi thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh; nhiệm vụ thu, chi và mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho từng huyện, thành phố; dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia mang tính chất sự nghiệp; dự toán chi các khoản trung ương trợ cấp có mục tiêu hoặc ủy quyền mang tính chất sự nghiệp.

Điều 9. Thưởng thu vượt dự toán:

1. Hàng năm, trong trường hợp huyện, thành phố thực hiện thu vượt dự toán được giao đối với khoản thu cân đối ngân sách có phân chia giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách huyện, thành phố, chủ tịch UBND Tỉnh quyết định trích 30% số tăng thu (phần điều tiết cho ngân sách tỉnh) so với dự toán để thưởng cho ngân sách huyện, thành phố.

2. Việc xét thưởng tính trên tổng thể các khoản thu phân chia, không xét riêng từng khoản.

3. Việc sử dụng tiền thưởng vượt thu, hạch toán các khoản tiền thưởng vượt thu theo qui định và hướng dẫn của Chính phủ và Bộ Tài chính.

Điều 10. Về thời hạn nộp, thẩm định, phê chuẩn quyết toán ngân sách huyện, thành phố.

1. Thời hạn nộp báo cáo quyết toán năm đối với ngân sách huyện, thành phố là trước ngày 30 tháng 4 năm sau.

Thời gian nộp báo cáo quyết toán năm đối với ngân sách xã, phường, thị trấn là trước ngày 15 tháng 3 năm sau.

2. Thời gian thẩm định quyết toán năm đối với ngân sách huyện, thành phố là phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 5 năm sau.

3. HĐND huyện, thành phố phê chuẩn quyết toán ngân sách huyện, thành phố không quá 6 tháng sau khi kết thúc năm ngân sách.

Chương III

QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH CẤP TỈNH

Điều 11. Xây dựng phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh:

1. Phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh phải thể hiện đầy đủ các nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh.

- Đối với thu ngân sách cấp tỉnh phải bao gồm: thu trên địa bàn (phần ngân sách tỉnh được hưởng), thu trợ cấp từ ngân sách trung ương, thu huy động vốn, thu tiền vay, thu kết dư ngân sách tỉnh năm trước, v.v...

- Đối với chi ngân sách cấp tỉnh phải bao gồm: chi đầu tư phát triển, chi trả nợ vay, chi thường xuyên, chi trợ cấp ngân sách huyện, thành phố, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương, dự phòng ngân sách, chi thực hiện các chương trình, mục tiêu, dự án do trung ương bổ sung có mục tiêu, v.v...

2. Trong phạm vi tổng nguồn kinh phí được bố trí chi thường xuyên của ngân sách cấp tỉnh, dự toán chi bố trí cho từng lĩnh vực được tính toán trên cơ sở đáp ứng nhu cầu hoạt động, nhiệm vụ chuyên môn, khối lượng công việc cần thực hiện cụ thể của từng năm. Tùy theo định hướng phát triển và công tác trọng tâm hàng năm, dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh được phân bổ phù hợp cho từng lĩnh vực để đảm bảo thực hiện các định hướng, trọng điểm của tỉnh và nhiệm vụ cụ thể của từng lĩnh vực trong năm.

3. Dự toán chi thường xuyên phân bổ cho các đơn vị dự toán cấp tỉnh được tính toán hàng năm phù hợp với khối lượng công việc, nhiệm vụ chuyên môn hàng năm theo định mức đã được ban hành. Về cơ bản, định mức phân bổ chi ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp tỉnh sẽ được ổn định trong nhiều năm và có bổ sung các chế độ chi phát sinh thêm. Trong trường hợp cần thiết, HĐND Tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung định mức chi đối với đơn vị dự toán cấp tỉnh cho phù hợp với thực tế, làm căn cứ phân bổ ngân sách đảm bảo chính xác hơn.

4. Số trợ cấp cân đối ngân sách huyện, thành phố được xác định theo nguyên tắc nêu tại Điều 6.

Điều 12. Giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh và các đơn vị dự toán:

1. Sau khi được Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh, UBND Tỉnh quyết định giao dự toán trực tiếp đến đơn vị sử dụng ngân sách.

- Đối với các chương trình, mục tiêu, dự án XDCB bố trí chi từ ngân sách cấp tỉnh nhưng do UBND huyện, thành phố làm chủ đầu tư, UBND Tỉnh quyết định giao cho UBND các huyện, thành phố. UBND huyện, thành phố chịu trách nhiệm giao cho đơn vị trực thuộc để triển khai thực hiện.

- Dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản (phần bố trí từ ngân sách cấp tỉnh), chi các chương trình, dự án, mục tiêu mang tính đầu tư, UBND Tỉnh giao cho đơn vị sử dụng ngân sách hoặc UBND huyện, thành phố gồm chỉ tiêu tổng mức, chi tiết theo từng nguồn vốn và từng dự án.

- Dự toán chi thường xuyên, chi các chương trình, dự án, mục tiêu mang tính sự nghiệp, UBND Tỉnh giao cho đơn vị sử dụng ngân sách gồm chi tiêu tổng mức, chi tiết theo từng lĩnh vực chi và các nội dung chi lớn.

2. Đối với phần dự toán chi thường xuyên, chi các chương trình, dự án, mục tiêu mang tính sự nghiệp, trên cơ sở dự toán được UBND Tỉnh giao, đơn vị sử dụng ngân sách phân bổ chi tiết theo các mục chi của mục lục ngân sách nhà nước và tiến độ chi ngân sách từng quí gởi Sở Tài chính.

3. Giám đốc Sở Tài chính thẩm tra và thông báo dự toán chi tiết chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách theo từng loại của mục lục ngân sách nhà nước và theo các nhóm mục:

+ Chi thanh toán cá nhân;

+ Chi hàng hoá, dịch vụ;

+ Chi mua sắm, sửa chữa lớn;

+ Các khoản chi khác.

Dự toán chi tiết thông báo cho đơn vị và Kho Bạc được phân theo tiến độ thực hiện từng quí để làm căn cứ thực hiện chi trả, thanh toán kinh phí từ ngân sách.

4. Trường hợp đơn vị được bổ sung dự toán từ các nguồn kinh phí theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cũng tiến hành việc lập, thẩm định dự toán chi tiết như khi giao dự toán đầu năm.

5. Việc thẩm tra, thông báo dự toán chi tiết cho các đơn vị thực hiện khoán biên chế và chi quản lý hành chính, các đơn vị sự nghiệp có thu tự chủ về tài chính theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP thực hiện theo qui định đối với đơn vị, thực hiện cơ chế này.

Điều 13. Điều chỉnh dự toán chi tiết:

Trường hợp đơn vị cần điều chỉnh dự toán ngân sách giữa các nhóm mục, các nội dung chi mà không làm thay đổi tổng mức dự toán được giao, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách lập giấy đề nghị điều chỉnh gởi Sở Tài chính. Giám đốc Sở Tài chính thẩm tra đề nghị điều chỉnh dự toán, thông báo cho Kho Bạc và đơn vị để thực hiện. Riêng những nội dung chi đã được UBND Tỉnh quyết định chi tiết và cụ thể, Giám đốc Sở Tài chính thẩm tra và đề xuất UBND Tỉnh xem xét đồng ý trước khi thông báo cho Kho Bạc và đơn vị.

Điều 14. Giao dự toán đối với những nội dung chi chưa xác định cụ thể:

Đối với những nhiệm vụ chi ngay từ đầu năm chưa xác định được qui mô, đơn vị thực hiện, thời điểm thực hiện hoặc một số nhiệm vụ chi phát sinh đột xuất, khi xây dựng phương án phân bổ ngân sách có thể dự kiến nội dung và nhu cầu kinh phí, bố trí vào phương án phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh để chủ động kinh phí khi cần triển khai. Giao cho Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định phân bổ cụ thể trong phạm vi kinh phí đã được bố trí, giao cho các đơn vị thực hiện để triển khai khi có nhu cầu thực tế.

Điều 15. Sự phối hợp giữa các sở, ngành, đơn vị trong việc xây dựng dự toán ngân sách:

1. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư cần phối hợp với các sở, ngành quản lý theo lĩnh vực trong việc lập dự toán, phân bổ ngân sách hàng năm cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Khi xây dựng phương án phân bổ ngân sách, cần phối hợp thảo luận, dự kiến, cân nhắc các nhiệm vụ, các hoạt động cần triển khai trong năm; ưu tiên đảm bảo kinh phí cho các nhu cầu chi quan trọng, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành, lĩnh vực để dự kiến mức kinh phí bố trí phù hợp cho từng đơn vị sử dụng ngân sách, từng mục tiêu, dự án.

2. Trong phạm vi mức kinh phí đã được HĐND Tỉnh quyết định phân bổ, căn cứ nhiệm vụ chuyên môn được cơ quan chủ quản giao và hướng dẫn, đơn vị sử dụng ngân sách phải sắp xếp, lựa chọn để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trong năm của đơn vị, ưu tiên cho những nhiệm vụ cần thiết nhất, có hiệu quả nhất; đồng thời, phải dự kiến hết những công việc có khả năng phát sinh thêm trong năm để bố trí kinh phí thực hiện.

Điều 16. Bổ sung kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi được trung ương bổ sung có mục tiêu:

Đối với những nhiệm vụ chi được TW bổ sung trong năm, UBND Tỉnh quyết định phân bổ cho các đơn vị dự toán, ngân sách huyện, thành phố đúng với nội dung, mục tiêu được bổ sung kinh phí để triển khai kịp thời; đồng thời, báo cáo Thường trực HĐND Tỉnh.

Khi trình HĐND Tỉnh phê chuẩn báo cáo quyết toán ngân sách, các khoản kinh phí này được tổng hợp vào số dự toán, quyết toán ngân sách và phân tích, thuyết minh từng nội dung cụ thể.

Điều 17. Sử dụng tăng thu ngân sách:

1. Trong quá trình thực hiện dự toán thu ngân sách hằng năm, trường hợp số thu cân đối ngân sách cấp tỉnh trên địa bàn vượt dự toán đã được HĐND Tỉnh giao, số thu cân đối ngân sách cấp tỉnh trên địa bàn vượt dự toán đã được HĐND Tỉnh giao, số tăng thu cân đối ngân sách cấp tỉnh (sau khi loại trừ các khoản phải bố trí chi theo qui định của Chính phủ) được bố trí để sử dụng cho các nội dung: tăng chi trả nợ các khoản vay; tăng chi đầu tư phát triển; bổ sung Quỹ hỗ trợ đầu tư, Quỹ hỗ trợ xuất khẩu và xúc tiến thương mại của địa phương; tăng chi cho các nhiệm vụ chi thường xuyên theo các chế độ chi do địa phương ban hành và các khoản chi bổ sung, hỗ trợ cần thiết cho việc góp phần phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách; thưởng cho các huyện, thành phố thực hiện vượt dự toán thu (theo qui định tại Điều 9 của Qui chế này); tăng dự phòng ngân sách; bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương.

2. UBND Tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính dự kiến khả năng tăng thu ngân sách trong năm, xây dựng phương án sử dụng nguồn tăng thu ngân sách, để kịp thời phân bổ, sử dụng trong năm ngân sách. UBND Tỉnh thống nhất ý kiến với Thường trực HĐND Tỉnh trước khi quyết định thực hiện.

3. UBND Tỉnh báo cáo tình hình tăng thu ngân sách cấp tỉnh và nội dung sử dụng tăng thu ngân sách cấp tỉnh khi trình HĐND Tỉnh phê chuẩn báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm.

Điều 18. Chuyển nhiệm vụ chi thuộc dự toán năm trước sang năm sau chi tiếp:

1. Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định cho chuyển nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp tỉnh năm trước, nhưng chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện hết sang năm sau chi tiếp trong các trường hợp sau:

- Các dự án xây dựng cơ bản, các nhiệm vụ chi được trung ương cho phép;

- Các nhiệm vụ chi được TW bổ sung có mục tiêu, nhưng chưa phân bổ, sử dụng kịp trong năm ngân sách, cần chuyển sang năm sau thực hiện theo mục tiêu qui định;

- Các nhiệm vụ chi đã quyết định phân bổ, đã tạm ứng cho đơn vị sử dụng ngân sách, nhưng không triển khai kịp vì lý do khách quan và có nhu cầu chính đáng cần chuyển sang năm sau để chi tiếp.

2. Đơn vị sử dụng ngân sách có các nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp tỉnh cần chuyển sang năm sau chi tiếp (theo qui định điểm 1 Điều này) cần lập văn bản gởi Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 1 năm sau, để tổng hợp và đề nghị Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định.

Điều 19. Sử dụng kết dư ngân sách:

1. Số kết dư ngân sách tỉnh năm trước sau khi loại trừ các nhiệm vụ chi được chuyển sang năm sau chi tiếp, bổ sung Quỹ dự trữ tài chính địa phương theo qui định, được bố trí để sử dụng cho các nội dung: ưu tiên bố trí chi trả nợ các khoản vay và tăng chi đầu tư phát triển, thưởng cho các huyện, thành phố thực hiện vượt dự toán thu (theo qui định tại Điều 9 của Qui chế này); còn lại, bổ sung Quỹ hỗ trợ đầu tư, Quỹ hỗ trợ xuất khẩu và xúc tiến thương mại của địa phương, tăng chi cho các nhiệm vụ chi thường xuyên theo các chế độ chi do địa phương ban hành và các khoản chi bổ sung, hỗ trợ cần thiết cho việc góp phần phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách, tăng dự phòng ngân sách.

2. Khi xây dựng phương án phân bổ ngân sách năm sau, có thể tính toán, dự kiến một phần số thu kết dư ngân sách năm trước, để bố trí dự toán chi và đưa vào cân đối ngân sách cấp tỉnh ngay từ đầu năm. Trong thời gian tổng hợp quyết toán ngân sách năm trước, nếu số kết dư ngân sách tỉnh cao hơn số thu đã đưa vào dự toán đầu năm, UBND Tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính xây dựng phương án sử dụng số thu kết dư chưa bố trí chi để kịp thời phân bổ, sử dụng trong năm ngân sách. UBND Tỉnh báo cáo để Thường trực HĐND Tỉnh thống nhất bằng văn bản trước khi quyết định thực hiện.

3. UBND Tỉnh báo cáo tình hình sử dụng kết dư ngân sách cấp tỉnh và nội dung sử dụng kết dư ngân sách cấp tỉnh khi trình HĐND Tỉnh phê chuẩn báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm.

Điều 20. Tạm ứng ngân sách cấp tỉnh:

1. Trong quá trình điều hành ngân sách, Chủ tịch UBND Tỉnh được quyết định tạm ứng ngân sách cấp tỉnh cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp trung ương và địa phương, các doanh nghiệp, ngân sách huyện, thành phố trong các trường hợp sau:

- Cần đẩy nhanh tiến độ, đáp ứng kịp thời kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ chi cấp bách, cần thiết sẽ được bố trí dự toán chi, nhưng chưa được phân bổ kinh phí hoặc chưa phân bổ, huy động đủ nguồn kinh phí để thực hiện.

- Cần hỗ trợ cho các đơn vị, các doanh nghiệp trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện các chính sách lớn của Nhà nước về dự trữ, cung ứng các mặt hàng chính sách, tiêu thụ nông sản cho nông dân, phát triển thương mại miền núi và các hoạt động góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh - chính trị trên địa bàn.

2. Thời gian tạm ứng do Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định, nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày ban hành quyết định tạm ứng. Trường hợp đặc biệt, Chủ tịch UBND Tỉnh có thể cho gia hạn, nhưng không quá 3 tháng.

3. Đơn vị được tạm ứng ngân sách phải lập thủ tục nhận nợ với ngân sách mới được tiếp nhận vốn tạm ứng; phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng và các khoản phí (nếu có) đúng thời gian qui định.

4. Trong các trường hợp tạm ứng có thu phí, toàn bộ số phí thu được phải nộp vào ngân sách tỉnh.

Điều 21. Chi trả, thanh toán cho Khối Đảng tỉnh:

1. Khi trung ương có qui định cụ thể về phương thức chi trả, thanh toán kinh phí cho các cơ quan Đảng, sẽ thực hiện theo qui định của trung ương.

2. Trong khi trung ương chưa có qui định cụ thể, ngân sách tỉnh thực hiện việc cấp phát kinh phí cho Khối Đảng tỉnh bằng hình thức lệnh chi tiền theo qui định tại Thông tư Liên tịch số 04/TT-LB ngày 24/9/1997 của Ban Tài chính Quản trị trung ương và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính Đảng.

Điều 22. Về thời hạn nộp, xét duyệt và thẩm định báo cáo quyết toán năm đối với đơn vị dự toán ngân sách tỉnh:

1. Thời hạn nộp báo cáo quyết toán năm là trước ngày 31 tháng 3 năm sau đối với đơn vị không có đơn vị dự toán trực thuộc; trước ngày 30 tháng 4 năm sau đối với đơn vị có đơn vị dự toán trực thuộc.

2. Thời hạn xét duyệt và thẩm định quyết toán năm đối với đơn vị dự toán ngân sách tỉnh là trước ngày 31 tháng 5 năm sau.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23.

Qui chế này có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004. Các qui định trước đây của HĐND Tỉnh và UBND Tỉnh trái với nội dung Qui chế này đều bãi bỏ.

Điều 24.

1. UBND Tỉnh triển khai thực hiện Qui chế này; giao cho Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện, tổng hợp các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Luật NSNN và các nội dung của Qui chế này, đề xuất hướng xử lý trong trường hợp cần thiết.

2. Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND Tỉnh thực hiện chức năng của mình trong việc giám sát, thực hiện các qui định của Qui chế này và các qui định của Luật NSNN./.