- 1Quyết định 168/2005/QĐ-TTg sửa đổi Quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội kèm theo Quyết định 78/2001/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 3Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 4Quyết định 78/2001/QĐ-TTg Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 5Quyết định 67/2004/QĐ-BTC ban hành Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 7Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 8Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐND về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động do thành phố Cần Thơ ban hành
- 13Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại các doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Luật Đầu tư công 2014
- 16Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2014 về tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp của Thủ tướng Chính phủ
- 17Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 18Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 19Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn điều lệ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Nghị quyết 99/2015/QH13 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Quốc hội ban hành
- 23Công văn 2304/BTC-QLCS năm 2016 hướng dẫn mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 24Quyết định 08/2016/QĐ-TTg quy định việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Thông tư 35/2016/TT-BTC hướng dẫn việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 26Công văn 3584/BTC-PC triển khai Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 do Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 2Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 253/QĐ-TTg về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1277/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 06 tháng 5 năm 2016 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 253/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 1107/STC-NS ngày 27 tháng 4 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔNG THỂ VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1277/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Căn cứ Quyết định số 253/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016; Công văn số 3584/BTC-PC hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc triển khai Chương trình tổng thể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ. Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chương trình tổng thể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 như sau:
A. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2016
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là THTK, CLP) năm 2016 là tiếp tục đẩy mạnh công tác THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội để sử dụng hiệu quả nguồn lực và góp phần tích cực bổ sung nguồn lực thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống, tiêu dùng của nhân dân, đảm bảo an sinh, xã hội trên toàn địa bàn thành phố Cần Thơ.
1. Đẩy mạnh việc THTK, CLP trong năm 2016 để đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016;
2. THTK, CLP là trách nhiệm của các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo chuyển biến tích cực trong thực hành tiết kiệm và chống lãng phí;
3. THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức;
4. THTK, CLP phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, cải cách hành chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, đồng thời, phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị;
5. THTK, CLP phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi.
Năm 2016 là năm đầu tiên thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIII. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Giám đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện tốt các nhiệm vụ về THTK, CLP trong năm 2016 như sau:
1. Triển khai thực hiện Kế hoạch tái cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 thành phố Cần Thơ: “Đẩy mạnh thu hút đầu tư; nâng cao năng lực cạnh tranh hội nhập quốc tế”. Thực hiện chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực của thành phố, tài nguyên thiên nhiên để góp phần đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) 7,5%, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ đạt 1.650 triệu USD;
2. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn kinh phí cải cách tiền lương, tăng cường giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, lãng phí;
3. Chống lãng phí trong mua sắm tài sản nhà nước thông qua việc đẩy mạnh mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung, áp dụng đối với những loại tài sản có lượng mua sắm nhiều, giá trị mua sắm lớn, được sử dụng phổ biến ở nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị;
4. Tích cực huy động các nguồn lực với cơ cấu lãi suất hiệu quả, chú trọng các nguồn vốn lãi suất thấp, ưu đãi để tạo vốn cho đầu tư phát triển kinh tế, trọng tâm là xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại; phấn đấu huy động tổng nguồn vốn đầu tư trên địa bàn 44.000 tỷ đồng, tỷ lệ vốn đầu tư phát triển trên địa bàn so với tổng sản phẩm trên địa bàn (GRPD) đạt 53,3%;
5. Chống lãng phí trong sử dụng nguồn lực lao động, nâng cao chất lượng lao động, tăng hiệu suất, hiệu quả lao động; phấn đấu tinh giản biên chế hành chính ở mức tối đa trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc trong các cơ quan, đơn vị;
6. Chống lãng phí trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, xử lý chất thải góp phần đạt tỷ lệ dân số được cung cấp nước sạch 79%, tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị 90%;
7. Chống lãng phí từ các lễ hội đình đám, phô trương hình thức; việc tổ chức tiệc cưới, tang… Tiếp tục hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ làm cơ sở cho THTK, CLP.
B. NỘI DUNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn chỉ đạo tổ chức học tập và quán triệt Luật THTK, CLP, Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ, Quyết định số 253/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản có liên quan đến công tác THTK, CLP (Kết luận số 21-KL/TW ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung Đảng khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí”; Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ban Bí thư về việc đẩy mạnh THTK, CLP; Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường THTK, CLP; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường THTK, CLP trong quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại doanh nghiệp nhà nước;…). Tuyên truyền sâu rộng đến từng cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, tạo sự chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và THTK, CLP.
Các cơ quan thông tấn báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc THTK, CLP; kịp thời phê phán, lên án các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
II. Tăng cường thực hiện cải cách thủ tục hành chính làm cơ sở cho việc THTK, CLP:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn nghiêm túc thực hiện cải cách thủ tục hành chính làm cơ sở cho việc THTK, CLP, cụ thể:
1. Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, công khai minh bạch nhằm giảm thiểu thời gian, chi phí liên quan đến thủ tục hành chính của người dân và doanh nghiệp. Thường xuyên phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm soát lại chất lượng thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình, kịp thời chuyển tải thông tin đến người dân và doanh nghiệp về cơ chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và công khai địa chỉ hộp thư điện tử (email), số điện thoại của các cơ quan, đơn vị để người dân, doanh nghiệp biết khi cần liên hệ giải quyết công việc được thuận lợi.
2. Xây dựng kế hoạch cụ thể và trực tiếp tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực: Quản lý đất đai, nhà ở và nhà công vụ; quản lý hộ khẩu; xây dựng cơ bản; đăng ký kinh doanh; xét duyệt dự án; thuế; hải quan; bảo hiểm; chính sách xã hội;…
3. Hệ thống hóa những quy định về thủ tục, giấy tờ, thời hạn giải quyết đối với từng loại công việc. Công bố công khai trên báo, đài địa phương, trang thông tin điện tử, tại trụ sở cơ quan, đơn vị để làm căn cứ cho nhân dân thực hiện và giám sát thực hiện. Các cơ quan, đơn vị không được tùy tiện đề ra các thủ tục hành chính trái với những quy định tại các văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
III. Tổ chức thực hiện có hiệu quả THTK, CLP trong các lĩnh vực:
1. Trong việc ban hành, thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ
a) Các cơ quan, đơn vị cấp thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực được giao phải tuân thủ theo quy định, định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong từng lĩnh vực, đặc biệt tập trung vào lĩnh vực quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và tài sản công khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, tổ chức. Đồng thời, rà soát, có ý kiến trình cấp có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung, ban hành những tiêu chuẩn, định mức, chế độ cho phù hợp trong các lĩnh vực chuyên ngành. Trường hợp sửa đổi, bổ sung định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật trong các lĩnh vực phải đảm bảo kịp thời và phù hợp với yêu cầu thực tế, tiến bộ khoa học, công nghệ và khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ.
b) Các cơ quan, đơn vị cấp thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện công tác quản lý nhà nước có các hành vi vi phạm trong ban hành, thực hiện, kiểm tra định mức, tiêu chuẩn, chế độ như: “Ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ trái với nguyên tắc quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và Luật THTK, CLP; thực hiện vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật; không xử lý hoặc không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời đối với trường hợp thực hiện không đúng định mức tiêu chuẩn, chế độ” thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
2. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Tiếp tục đẩy mạnh quản lý, tiết kiệm chi tiêu ngân sách nhà nước để giảm chi thường xuyên, trong đó:
- Tiết kiệm 20% chi thường xuyên (không kể lương và các khoản có tính chất lương) để tạo nguồn cải cách tiền lương, tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn ra, đoàn vào, không bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên, các Chương trình mục tiêu quốc gia. Các cơ quan, đơn vị khi chi tiếp khách, sử dụng xăng xe, điện, nước, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí, tổ chức hội nghị, hội thảo, họp, tổng kết, lễ kỷ niệm phải đảm bảo tiết kiệm, không phô trương hình thức. Các cơ quan, đơn vị không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi quà biếu, quà tặng không đúng chế độ quy định.
- Quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đúng mục đích, và bảo đảm tiết kiệm, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp và thiếu tính khả thi. Thực hiện cơ chế khoán kinh phí trên cơ sở định mức nghiên cứu khoa học, công nghệ và kết quả đầu ra. Các tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Đối với lập quy hoạch, kế hoạch đào tạo và xây dựng chương trình, nội dung giáo dục thì việc quản lý, sử dụng kinh phí phải hiệu quả, đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đào tạo.
- Trong quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ y tế phải đúng mục đích, tiêu chuẩn, chế độ theo quy định của pháp luật; phải đảm bảo phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực của cơ sở y tế.
b) Tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp theo hướng phân cấp và tăng cường tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, nhân lực tài chính. Triển khai thực hiện tích cực theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Việc thực hiện tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, về trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị là yếu tố quyết định để xây dựng cơ quan trong sạch và sử dụng ngân sách có hiệu quả. Vì vậy, yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có phương án chi tiêu tài chính tại đơn vị đảm bảo tiết kiệm, đúng mục đích, công khai minh bạch, có sự giám sát của tập thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại đơn vị. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về các quyết định của mình về xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm.
3. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2016, các cơ quan, đơn vị có liên quan cần tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị định và các văn bản có liên quan; quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016; xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 phục vụ việc thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Nghị quyết Đại hội đảng bộ thành phố lần thứ XIII và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
b) Triển khai đồng bộ chủ trương, định hướng tái cơ cấu đầu tư công theo Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020. Phê duyệt dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án đầu tư theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn trong xây dựng; phù hợp với khả năng bố trí nguồn vốn; đạt hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái; bảo đảm cân đối đủ nguồn vốn để thực hiện dự án đúng tiến độ. Tăng cường huy động vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế; tiếp tục tranh thủ các nguồn vốn tài trợ nước ngoài (ODA); khuyến khích thực hiện các hình thức đầu tư kết hợp công tư với các dự án quan trọng có hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa đa lĩnh vực và xúc tiến vận động phi Chính phủ nước ngoài.
c) Tiến hành rà soát cắt giảm 100% các dự án không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt; thu hồi dự án đã được cấp phép đầu tư nhưng quá thời hạn quy định không triển khai thực hiện theo cam kết hoặc giấy phép; không để phát sinh thêm và xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản.
d) Phấn đấu đảm bảo 100% dự án đầu tư công được phân bổ đúng theo nguyên tắc, tiêu chí, định mức do cấp thẩm quyền quyết định. Trong đó, tập trung bố trí vốn đầu tư công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Thực hành TK, CLP thông qua tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quá trình đầu tư; đảm bảo minh bạch trong đấu thầu thông qua đấu thầu công khai, rộng rãi.
đ) Phấn đấu tiết kiệm từ 10 - 15% tổng mức đầu tư trong công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án. Lãnh đạo các ngành, các đơn vị chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân quận, huyện tập trung chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án hoàn thành việc quyết toán các dự án đầu tư còn tồn đọng các năm trước theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước.
e) Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia, có ý nghĩa lớn quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của thành phố.
4. Trong quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
a) Thực hiện mua sắm tập trung đối với những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải mua sắm tập trung theo Quyết định số 08/2016/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung; Thông tư số 35/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung. Riêng quy trình thực hiện mua sắm tập trung áp dụng cho đơn vị mua sắm tập trung thuốc tại Bộ Y tế và các địa phương thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
b) Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng; thực hiện xử lý, thu hồi các diện tích đất, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật. Đối với đất đai thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố theo Luật Đất đai và các Nghị định của Chính phủ, kiên quyết không cấp thêm đất, không bố trí xây dựng trụ sở làm việc khi chưa hoàn thành việc sắp xếp, sử dụng theo đúng tiêu chuẩn, diện tích đã có.
c) Thực hiện chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước theo Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 2304/BTC-QLCS ngày 19 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn mua sắm tài sản từ nguồn NSNN năm 2016. Hạn chế mua sắm xe ô tô và trang thiết bị đắt tiền; từng bước thực hiện khoán xe công đối với một số chức danh theo Nghị quyết số 99/2015/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016.
Đồng thời, tuân thủ theo Nghị quyết số 01/2012/NQ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân thành phố về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động.
d) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước và thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê, mượn, liên doanh, liên kết không đúng quy định và các trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng mới. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ của các cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và các cơ quan, tổ chức được giao quản lý, khai thác, sử dụng các tài sản, công trình phục vụ phúc lợi công cộng, bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả.
đ) Chấp hành nghiêm quy định về trang bị điện thoại di động, điện thoại cố định tại nhà riêng và thanh toán cước phí hàng tháng Quyết định số 168/2005/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng công vụ điện thoại tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
Rà soát toàn bộ phương tiện thông tin, liên lạc thuộc phạm vi quản lý, thu hồi, điều chuyển những phương tiện được trang bị không đúng đối tượng và lập kế hoạch trang bị cho phù hợp với yêu cầu công việc, tiết kiệm và hiệu quả.
e) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo quy định của pháp luật.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện thường xuyên rà soát, điều chỉnh các dự án quy hoạch tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước theo định kỳ đảm bảo đúng quy định, có kế hoạch quản lý việc khai thác, sử dụng từng loại tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các tài nguyên: Đất, nước, khoáng sản đảm bảo THTK, CLP trên lĩnh vực này; sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Việc cấp mới các giấy phép khai thác tài nguyên, khoáng sản phải được thực hiện thông qua đấu giá quyền khai thác tài nguyên theo đúng quy định của pháp luật và đảm bảo công khai, minh bạch.
b) Việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao và sử dụng hiệu quả, bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh, quốc phòng. Khai thác và sử dụng bền vững nguồn nước.
c) Tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải.
d) Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép khai thác tài nguyên, khoáng sản; không gia hạn, bổ sung hoặc cấp mới giấy phép khai thác tài nguyên, khoáng sản cho các doanh nghiệp không bảo đảm đúng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác, chế biến tài nguyên, khoáng sản.
đ) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Kiên quyết thu hồi đất sử dụng không đúng quy định của pháp luật về đất đai, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả. Xử lý nghiêm các hành vi đầu cơ làm giá, tăng giá, trục lợi, vi phạm quy định pháp luật về quản lý, sử dụng đất. Tập trung giải quyết, kịp thời dứt điểm các khiếu nại, tố cáo và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất.
6. Trong quản lý các quỹ tài chính có nguồn từ ngân sách nhà nước: Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; đúng theo quy chế hoạt động và cơ chế tài chính của quỹ.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước
a) Căn cứ Luật THTK, CLP và các quy định của Nhà nước xây dựng, ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước giao. Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính; phát hiện, xử lý kịp thời đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây thất thoát, lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên.
b) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào, chi phí sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí quản lý (từ 5% trở lên); trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng nhằm hạ giá thành, tăng lợi nhuận doanh nghiệp, đảm bảo các khoản ngân sách nhà nước hỗ trợ phải sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
c) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, rà soát lại các khoản đầu tư của các doanh nghiệp thuộc diện nhà nước. Kiên quyết cắt giảm, loại bỏ các khoản đầu tư không cần thiết, kém hiệu quả; tập trung vốn đầu tư vào ngành nghề sản xuất kinh doanh chính, không đầu tư ngoài ngành, dàn trải gây lãng phí, thất thoát vốn của Nhà nước. Xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế.
8. Trong quản lý, sử dụng điện năng: Sử dụng tiết kiệm điện, tích cực thực hiện giảm tổn thất điện trong tất cả các cơ quan, đơn vị và tổ chức để hướng đến tiết kiệm điện 2% trên địa bàn thành phố.
9. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục thực hiện nghiêm Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 14 tháng 4 năm 2015 của Ban Chấp hành Trung ương và quy định của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP với mục tiêu đạt tỷ lệ tinh giản biên chế đến năm 2021 tối thiểu là 10% biên chế của các cơ quan, đơn vị, địa phương của toàn thành phố. Sử dụng tối đa không quá 50% số biên chế đã được tinh giản và 50% số biên chế giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật trong năm để tuyển dụng mới công chức, viên chức. Giữ ổn định biên chế của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp đến hết năm 2016. Từ năm 2017, thực hiện khoán hoặc hỗ trợ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao.
b) Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, công sở. Nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội quy, quy chế về thời gian làm việc; đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; thực hiện cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính và xử lý công việc để nâng cao hiệu suất, hiệu quả công việc. Tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục hành chính nhằm giải quyết nhanh, đúng pháp luật, có chất lượng, tránh phiền hà, nhũng nhiễu.
d) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện rà soát, sắp xếp, bố trí sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo phù hợp với trình độ chuyên môn, sở trường công tác, tránh tình trạng bỏ trống, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ; không đúng với chuyên môn; không phát huy hết năng lực, sở trường làm lãng phí thời gian, nguồn lực lao động. Đồng thời rà soát và đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến thủ tục tuyển dụng công chức, viên chức, thủ tục nâng ngạch công chức để giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, tiết kiệm kinh phí.
IV. Tăng cường thực hiện công khai, giám sát việc THTK, CLP:
1. Các cơ quan, đơn vị cấp thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai, dân chủ để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát việc THTK, CLP; trước hết thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao theo quy định. Công khai các nguồn thu phí, lệ phí, mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại; công khai quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và các tài sản khác trong cơ quan, đơn vị, tổ chức, công khai chương trình, kế hoạch THTK, CLP.
Các cơ quan, đơn vị phải thực hiện đầy đủ Quy chế tự kiểm tra tài chính kế toán theo Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành “Quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước” để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các sai phạm trong quản lý tài chính ngân sách.
2. Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí.
3. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật).
4. Tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư.
V. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP:
1. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra việc THTK, CLP tại các cơ quan, đơn vị. Giao Thanh tra thành phố và thanh tra chuyên ngành lập kế hoạch kiểm tra cụ thể để phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về THTK, CLP trong năm 2016 báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả thực hiện. Công tác kiểm tra, thanh tra THTK, CLP tập trung vào các lĩnh vực sau:
a) Quản lý, sử dụng đất, tài nguyên thiên nhiên;
b) Các dự án đầu tư xây dựng sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
c) Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng;
d) Các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình quốc gia; các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
đ) Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí;
e) Quản lý kinh phí xây dựng chương trình, nội dung giáo dục.
2. Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới
trực thuộc.
3. Đối với những vi phạm được phát hiện trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý.
I. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng Chương trình hành động cụ thể của đơn vị, địa phương mình. Trong Chương trình hành động của mỗi đơn vị, bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố, cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo, thực hiện; quy định cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc; định kỳ sáu tháng, năm, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài chính. Giao Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo định kỳ (sáu tháng, năm), trên cơ sở đó thông báo công khai kết quả thực hiện Chương trình hành động của các cơ quan, đơn vị và xử lý các trường hợp vi phạm.
II. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các đoàn thể đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực thực hiện chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước, thực hành tiết kiệm với những hình thức thiết thực và cụ thể; giám sát việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, đồng thời đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, văn minh đô thị”, vận động nhân dân trước tiên là cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu thực hiện.
III. Phân công tổ chức thực hiện:
1. Căn cứ vào Chương trình này của Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị cấp thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện.
2. Sở Thông tin và Truyền thông triển khai thực hiện mục I, phần B của Chương trình.
3. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện mục II, phần B của Chương trình; đồng thời, chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, các cơ quan có liên quan thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về các chế độ chính sách, đề xuất trình cấp có thẩm quyền xem xét để điều chỉnh kịp thời các định mức tiêu chuẩn chế độ thích hợp với điều kiện thực tế tại địa phương để làm căn cứ tổ chức thực hiện, đảm bảo thực hiện tốt chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
4. Sở Tài chính là cơ quan thường trực thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, triển khai thực hiện khoản 1, khoản 4 và khoản 6 mục III, phần B của Chương trình; đồng thời, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế triển khai thực hiện khoản 2, mục III, phần B của Chương trình.
5. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan thực hiện rà soát, bố trí sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu nhà nước trên phạm vi toàn thành phố theo nguyên tắc: Đúng tiêu chuẩn, định mức; đề xuất phương án thu hồi diện tích trụ sở làm việc sử dụng không đúng mục đích được giao, xác định diện tích thừa, thiếu trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng triển khai thực hiện khoản 3, mục III, phần B của Chương trình.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành liên quan rà soát kiểm tra, tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, kém hiệu quả; đồng thời, triển khai thực hiện khoản 5, mục III, phần B của Chương trình.
8. Sở Nội vụ triển khai thực hiện khoản 9, mục III, phần B của Chương trình.
9. Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định để đảm bảo theo quy định; đồng phối, hợp với sở, ban, ngành thành phố triển khai thực hiện những nội dung thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp có liên quan của Chương trình.
10. Các cơ quan Báo, Đài thường xuyên tuyên truyền, vận động thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nêu các điển hình tiên tiến, các gương cá nhân, đơn vị làm tốt trong quá trình triển khai thực hiện; đồng thời, phê phán mạnh mẽ kịp thời, những biểu hiện sai trái, tiêu cực.
IV. Các sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện báo cáo theo định kỳ 6 tháng đầu năm và tổng hợp cả năm tình hình thực hiện Chương trình THTK, CLP của Ủy ban nhân dân thành phố và Chương trình THTK, CLP cụ thể của các cơ quan, đơn vị theo nội dung, lĩnh vực quy định tại Luật THTK, CLP và các văn bản hướng dẫn (tổng hợp theo ngành, địa bàn), gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Tài chính. Thời gian gửi báo cáo cụ thể như sau:
1. Phục vụ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
a) Báo cáo 6 tháng đầu năm (số liệu báo cáo từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 5 và ước thực hiện đến 30 tháng 6): Gửi trước ngày 05 tháng 6.
b) Báo cáo cả năm (số liệu báo cáo từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 10 và ước thực hiện cả năm): Gửi trước ngày 10 tháng 11.
c) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Phục vụ báo cáo Bộ Tài chính:
Báo cáo cả năm (số liệu báo cáo từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 năm 2016): gửi trước ngày 28 tháng 01 năm 2017.
Đây là Chương trình tổng thể về THTK, CLP năm 2016 của thành phố Cần Thơ xây dựng theo các mục tiêu của Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP năm 2016. Chương trình này thực hiện song song với Chương trình THTK, CLP được ban hành tại Quyết định số 3780/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện trong phạm vi, quyền hạn, trách nhiệm của mình phải tổ chức thực hiện nghiêm túc Chương trình này. Trong quá trình thực hiện, những văn bản do Bộ, ngành Trung ương hoặc Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành định mức, chế độ mới thay thế thì sẽ được áp dụng theo thời điểm hiệu lực của văn bản.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện báo cáo về Sở Tài chính để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 874/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 của tỉnh Lâm Đồng
- 2Quyết định 1067/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Hải Dương năm 2016
- 3Quyết định 1081/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 tỉnh Hà Tĩnh
- 4Quyết định 1129/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 5Chương trình 04/CTr-UBND thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Cà Mau năm 2016
- 1Quyết định 168/2005/QĐ-TTg sửa đổi Quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội kèm theo Quyết định 78/2001/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 3Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 4Quyết định 78/2001/QĐ-TTg Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 5Quyết định 67/2004/QĐ-BTC ban hành Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 7Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 8Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐND về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động do thành phố Cần Thơ ban hành
- 13Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại các doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 15Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Luật Đầu tư công 2014
- 17Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2014 về tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp của Thủ tướng Chính phủ
- 18Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 19Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 20Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 21Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 23Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn điều lệ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Nghị quyết 99/2015/QH13 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Quốc hội ban hành
- 26Quyết định 253/QĐ-TTg về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Công văn 2304/BTC-QLCS năm 2016 hướng dẫn mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 28Quyết định 08/2016/QĐ-TTg quy định việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Thông tư 35/2016/TT-BTC hướng dẫn việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 30Quyết định 874/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 của tỉnh Lâm Đồng
- 31Quyết định 1067/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Hải Dương năm 2016
- 32Công văn 3584/BTC-PC triển khai Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 do Bộ Tài chính ban hành
- 33Quyết định 1081/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 tỉnh Hà Tĩnh
- 34Quyết định 1129/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 35Chương trình 04/CTr-UBND thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Cà Mau năm 2016
Quyết định 1277/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do thành phố Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 1277/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/05/2016
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Võ Thành Thống
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/05/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định