Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2304/BTC-QLCS | Hà Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2016 |
Kính gửi: | - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở Trung ương; |
Thực hiện quy định tại tiết a điểm 2 mục I Phần thứ nhất Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016; Bộ Tài chính hướng dẫn việc mua sắm tài sản nhà nước từ nguồn ngân sách nhà nước năm 2016 như sau:
1. Việc mua sắm xe ô tô
Việc mua sắm mới xe ô tô (bao gồm xe ô tô phục vụ chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung và xe ô tô chuyên dùng) chỉ được thực hiện sau khi các Bộ, ngành, địa phương hoàn thành việc rà soát, sắp xếp xe ô tô phục vụ công tác chung hiện có và có văn bản gửi về Bộ Tài chính theo quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015; Việc mua sắm mới xe ô tô được thực hiện cụ thể như sau:
a. Đối với xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh:
- Sau khi rà soát, sắp xếp số xe ô tô hiện có thuộc phạm vi quản lý mà không có xe ô tô phù hợp để bố trí cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô;
- Việc mua sắm xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định; giá mua xe thực hiện theo quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
- Việc mua sắm xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, xe phục vụ công tác cho các chức danh của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức; giá mua xe thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
b. Đối với xe ô tô phục vụ công tác chung:
- Sau khi các Bộ, ngành, địa phương rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô phục vụ công tác nhưng hiện có mà còn thiếu so với tiêu chuẩn, định mức thì đề xuất tại văn bản gửi Bộ Tài chính về kết quả rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô phục vụ công tác chung hiện có (theo Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Công văn số 18010/BTC-QLCS ngày 04/12/2015 của Bộ Tài chính); Căn cứ báo cáo của các Bộ, ngành, địa phương, Bộ Tài chính sẽ xem xét, điều chuyển xe ô tô theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Trường hợp không có xe ô tô để điều chuyển, Bộ Tài chính sẽ có văn bản thông báo để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện mua sắm mới theo đúng quy định;
- Việc mua sắm xe ô tô phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức, giá mua xe theo quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Việc mua sắm xe ô tô phục vụ công tác chung của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, xe phục vụ công tác chung của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức; giá mua xe thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
c. Đối với xe ô tô chuyên dùng:
- Đối với xe ô tô chuyên dùng có gắn kèm trang thiết bị chuyên dùng hoặc xe có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ hoặc xe ô tô từ 16 chỗ ngồi trở lên để phục vụ nhiệm vụ đặc thù theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg, thực hiện mua sắm theo tiêu chuẩn, định mức được cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
- Đối với xe ô tô chuyên dùng không thuộc xe chuyên dùng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg, thực hiện mua sắm theo hướng dẫn tại điểm b Mục 1 Công văn này.
d. Nguồn kinh phí mua xe: Các Bộ, ngành, địa phương tự sắp xếp, cân đối trong phạm vi dự toán ngân sách năm 2016 được giao. Việc sử dụng nguồn kinh phí mua xe ô tô phải đảm bảo không ảnh hưởng đến việc thực hiện các nhiệm vụ khác của cơ quan, đơn vị.
2. Việc mua sắm xe ô tô đối với chương trình/dự án sử dụng nguồn vốn nước ngoài (gồm: vốn vay nước ngoài; vốn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài) thực hiện theo nguyên tắc sau:
a. Đối với Dự án sử dụng vốn vay nước ngoài:
- Đối với các chương trình/dự án sử dụng vốn vay nước ngoài: Việc mua sắm xe ô tô, phương tiện đi lại phải được xem xét, cân đối từ vốn đối ứng theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định và khả năng cân đối kinh phí mua sắm, kinh phí vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa ô tô, phương tiện đi lại; không dùng vốn vay để trang bị xe ô tô, phương tiện đi lại nhằm giảm chi phí vay nước ngoài;
- Đối với các chương trình/dự án sử dụng vốn ODA: Trong các trường hợp thật sự cần thiết, các cơ quan, đơn vị, ban quản lý dự án có nhu cầu trang bị xe ô tô, phương tiện đi lại cần xây dựng phương án trang bị xe ô tô, phương tiện đi lại, phương án sử dụng, đối tượng sử dụng, nguồn kinh phí và khả năng bố trí kinh phí vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa, báo cáo cơ quan chủ quản để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi đưa vào nội dung Hiệp định vay hoặc Văn kiện chương trình/dự án.
b. Đối với Dự án viện trợ không hoàn lại của nước ngoài:
Các cơ quan, đơn vị, ban quản lý dự án có nhu cầu trang bị phương tiện đi lại, xe ô tô cần xây dựng phương án trang bị xe ô tô, phương tiện đi lại, phương án sử dụng, đối tượng sử dụng, nguồn kinh phí và khả năng bố trí kinh phí vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa, báo cáo cơ quan chủ quản để lấy ý kiến Bộ Tài chính trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư, mua sắm, tiếp nhận chương trình/dự án/khoản viện trợ phi dự án.
c. Thời hạn áp dụng: Đối với các chương trình/dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt việc tiếp nhận/mua sắm xe ô tô, phương tiện đi lại trước ngày ban hành văn bản này thì thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Việc mua sắm tài sản nhà nước khác: Thực hiện mua sắm theo tiêu chuẩn, định mức quy định, kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương:
Các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ hiện hành; không bổ sung nguồn kinh phí ngoài dự toán, kể cả nguồn tăng thu ngân sách nhà nước.
Trình tự, thủ tục mua sắm tài sản nhà nước phải đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu; đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc mua sắm theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
5. Trách nhiệm của Kho bạc nhà nước:
Kho bạc nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo Kho bạc nhà nước các cấp thực hiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước, việc mua sắm tài sản nhà nước theo đúng tinh thần tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ và hướng dẫn tại Công văn này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để phối hợp xử lý./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 2133/BTC-QLCS năm 2014 hướng dẫn mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước năm 2014 do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 4362/BTC-KHTC hướng dẫn mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước năm 2014 do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 1438/BTC-QLCS hướng dẫn mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước năm 2015 do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 34/2016/TT-BTC công bố danh mục tài sản mua sắm tập trung cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 5283/BTC-QLCS năm 2016 triển khai mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 403/QĐ-UBDT năm 2016 công bố Danh mục mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung của Ủy ban Dân tộc
- 7Công văn 2676/BTC-QLCS hướng dẫn mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước năm 2017 và nâng cao hiệu quả khai thác nguồn lực tài chính trong việc quản lý, sử dụng tài sản công do Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 3001/QĐ-BCA-H41 năm 2017 danh mục tài sản mua sắm tập trung trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 1Công văn 2133/BTC-QLCS năm 2014 hướng dẫn mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước năm 2014 do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 4362/BTC-KHTC hướng dẫn mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước năm 2014 do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 1438/BTC-QLCS hướng dẫn mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước năm 2015 do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn điều lệ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 159/2015/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 18010/BTC-QLCS năm 2015 hướng dẫn thực hiện việc xử lý số xe ô tô phục vụ công tác chung hiện có theo quy định tại Quyết định 32/2015/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 34/2016/TT-BTC công bố danh mục tài sản mua sắm tập trung cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 5283/BTC-QLCS năm 2016 triển khai mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung do Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 403/QĐ-UBDT năm 2016 công bố Danh mục mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung của Ủy ban Dân tộc
- 11Công văn 2676/BTC-QLCS hướng dẫn mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước năm 2017 và nâng cao hiệu quả khai thác nguồn lực tài chính trong việc quản lý, sử dụng tài sản công do Bộ Tài chính ban hành
- 12Quyết định 3001/QĐ-BCA-H41 năm 2017 danh mục tài sản mua sắm tập trung trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Công văn 2304/BTC-QLCS năm 2016 hướng dẫn mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 2304/BTC-QLCS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/02/2016
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra