- 1Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 4Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010
- 5Nghị định 21/2011/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- 6Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 8Luật Đầu tư công 2014
- 9Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 10Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn điều lệ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 58/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Thông tư 23/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Nghị định 04/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 15Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Chính phủ ban hành
- 16Thông tư 09/2016/TT-BTC Quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17Thông tư 08/2016/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 18Thông tư 19/2016/TT-BTC hướng dẫn nội dung Quyết định 58/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 19Quyết định 08/2016/QĐ-TTg quy định việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 2Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 3Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị quyết 130/2015/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 6Quyết định 253/QĐ-TTg về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1067/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 26 tháng 04 năm 2016 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 253/QĐ-TTg ngày 17/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2016;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều Nghị định số 84/2014/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 130/2015/NQ-HĐND ngày 10/12/2015 của HĐND tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 697/TT-STC ngày 15/4/2016;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Hải Dương năm 2016
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1067/QĐ-UBND ngày 26/4/2016 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Mục tiêu:
Đẩy mạnh hơn nữa công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP), phòng ngừa và ngăn chặn tình trạng lãng phí trong các lĩnh vực, nhằm tập trung nguồn lực, thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống, tiêu dùng của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
Nâng cao ý thức trách nhiệm về THTK, CLP của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị), người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức và xác định công tác THTK, CLP là nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
2. Yêu cầu:
THTK, CLP là trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo chuyển biến tích cực trong chống lãng phí và thực hành tiết kiệm.
THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, các quy định của pháp luật và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, gắn với công tác cải cách hành chính, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
THTK, CLP phải được tiến hành một cách triệt để, đồng bộ, thực chất, không mang tính hình thức, gắn với công tác phòng chống tham nhũng, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, hiệu quả công việc ở tất cả các cơ quan đơn vị.
Chương trình THTK, CLP phải xây dựng được nội dung, tiêu chí đánh giá, các giải pháp cụ thể, rõ ràng mang tính đột phá, tạo chuyển biến mạnh mẽ về THTK, CLP. Các cơ quan, đơn vị nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
a) THTK, CLP trong tất cả các lĩnh vực chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chương trình mục tiêu quốc gia, các khâu trong quá trình lập, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước, quản lý thu, kiểm soát chi đảm bảo hoàn thành, hoàn thành vượt mức dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2016 đã được HĐND tỉnh và UBND tỉnh giao.
b) Tăng cường công tác rà soát, xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý, phân cấp ngân sách, hệ thống chính sách, chế độ định mức chi tiêu, chỉ ban hành chính sách mới làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn đảm bảo. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn kinh phí cải cách tiền lương.
c) Chống lãng phí trong quản lý sử dụng trụ sở làm việc, trong mua sắm tài sản, quản lý và sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc, tiến hành mua sắm tài sản nhà nước thông qua mua sắm tài sản nhà nước theo phương pháp tập trung.
d) Chống lãng phí trong sử dụng nguồn lực lao động, nâng cao chất lượng lao động, phấn đấu tinh giảm biên chế hành chính sự nghiệp ở mức tối đa trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc trong cơ quan, đơn vị.
e) Chống lãng phí trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, thông qua việc thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch sử dụng tài nguyên nước, quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản, áp dụng chương trình sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp.
g) THTK, CLP trong tổ chức lễ hội và tiêu dùng của nhân dân.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Thực hiện nghiêm Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2016 của Chính phủ; tiếp tục đẩy mạnh việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi tiêu ngân sách nhà nước để giảm chi thường xuyên, trong đó:
- Tiết kiệm 20% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) để tạo nguồn cải cách tiền lương:
- Sắp xếp, bố trí một cách hợp lý các khoản chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, sử dụng xăng xe, điện, nước, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí, phấn đấu tiết kiệm tối thiểu 12% so với dự toán giao;
- Hạn chế tối đa chi đoàn ra, đoàn vào và phấn đấu tiết kiệm tối thiểu 15% so với dự toán giao;
- Dừng thực hiện và hủy bỏ các khoản chi thường xuyên (không bao gồm phần vốn sự nghiệp của chương trình mục tiêu quốc gia) đã được giao trong dự toán đầu năm mà sau ngày 30/6/2016 chưa phân bổ chi tiết; các khoản chi mua sắm, sửa chữa đã bố trí trong dự toán đến 30/6/2016 chưa triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán, chưa thực hiện bất kỳ công việc nào của công tác tổ chức đấu thầu.
- Tiết kiệm triệt để trong quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi;
- Hạn chế bổ sung kinh phí ngoài dự toán được cấp có thẩm quyền giao, trừ các trường hợp thực sự cần thiết, sử dụng kinh phí phải đúng mục đích và hiệu quả, tăng cường công tác kiểm soát chi, loại bỏ các khoản chi không hợp lý, sai chính sách chế độ ra khỏi quyết toán ngân sách, không sử dụng kinh phí nhà nước làm quà biếu dưới mọi hình thức.
- Rà soát các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các chương trình, dự án cần thiết, hiệu quả, các khoản còn nợ đọng theo chính sách của tỉnh chưa có nguồn thanh toán, cắt giảm các chương trình, dự án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả; không trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, đề án không cân đối được nguồn kinh phí.
b) Thực hiện đổi mới phương thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
a) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước; Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
b) Thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Đầu tư công, triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư công năm 2016 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
c) Kiểm soát chặt chẽ vốn đầu tư xây dựng cơ bản và các dự án thuộc vốn ngân sách nhà nước. Nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt các dự án, công trình đầu tư xây dựng cơ bản phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng, quy hoạch xây dựng và khả năng ngân sách hàng năm, phấn đấu tiết kiệm từ 10% đến 15% tổng mức đầu tư, từng bước kiềm chế và giải quyết dần nợ đọng xây dựng cơ bản, nhất là nợ đọng ở cấp xã.
d) Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình XDCB, trừ các dự án công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của quốc gia trên địa bàn, hoặc của địa phương.
3. Trong quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc và tài sản công
a) Đất đai, trụ sở làm việc giao cho các cơ quan, đơn vị phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật; sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và đất lấn chiếm trái quy định.
b) Thực hiện việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung quy định tại Quyết định số 08/2016/QĐ-TTg ngày 26/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu"; Thực hiện nghiêm Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Nghị định số 04/2016/NĐ-CP ngày 06/01/2016 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP; Thông tư số 23/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Hạn chế mua sắm xe ô tô và trang thiết bị đắt tiền; tổ chức rà soát, sắp xếp lại điều chuyển và trang bị theo đúng tiêu chuẩn, định mức do Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015; Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 19/2016/TT-BTC ngày 01/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg.
d) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp. Thường xuyên rà soát, xây dựng phương án thu hồi, điều chuyển tài sản từ nơi thừa sang nơi thiếu; đẩy nhanh tiến độ phê duyệt và tổ chức thực hiện; kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết không đúng quy định. Triển khai, đẩy nhanh tiến độ xử lý, sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên.
a) Đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Việc khai thác mới tài nguyên, khoáng sản phải thực hiện đấu thầu công khai, minh bạch.
b) Việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao và sử dụng hiệu quả. Cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh; Khai thác và sử dụng bền vững nguồn nước.
c) Xử lý nghiêm minh các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
5. Trong quản lý và sử dụng quỹ tài chính có nguồn từ ngân sách nhà nước.
Thực hiện nghiêm việc quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
6. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước.
Tiếp tục đẩy mạnh quá trình sắp xếp cổ phần hóa, thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo Đề án tái cơ cấu tổng thể được Chính phủ phê duyệt cho giai đoạn 2016 - 2020.
Thực hiện triệt để công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành, tăng lợi nhuận doanh nghiệp, các khoản ngân sách nhà nước cấp phải sử dụng đúng mục đích kinh doanh, tiết kiệm và hiệu quả và phấn đấu tiết giảm chi phí quản lý từ 5% trở lên.
7. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về tinh giảm biên chế; phấn đấu thực hiện chỉ tiêu tinh giảm bình quân 1,7%/năm so với số biên chế được giao. Các cơ quan, đơn vị chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giảm biên chế và không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định.
b) Thực hiện quản lý chặt chẽ giờ giấc lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng đảm bảo hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, công sở.
c) Thực hiện rà soát và đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến các thủ tục tuyển dụng công chức, viên chức (thủ tục thi tuyển công chức, thủ tục xét tuyển dụng công chức, thủ tục xét tuyển đặc cách viên chức), thủ tục thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.
8. Trong quản lý, sử dụng điện năng.
Thực hiện nghiêm Nghị định số 21/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật sử dụng năng lượng và hiệu quả phấn đấu tiết kiệm từ 3 đến 5% tổng mức tiêu thụ điện năng toàn tỉnh,
9. Trong tổ chức lễ hội và tiêu dùng trong nhân dân.
a) Rà soát, hoàn thiện quy hoạch lễ hội trên địa bàn, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức lễ hội tại các địa phương, xử lý nghiêm các trường hợp không thực hiện đúng quy định của Bộ Văn hóa thể thao và du lịch, quản lý và sử dụng các khoản thu phí lệ phí, công đức đúng quy định tài chính hiện hành.
b) Tổ chức tuyên truyền sâu rộng đến nhân dân về THTK, CLP trong tiêu dùng, trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, sử dụng điện nước, trong tổ chức việc cưới, việc tang.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP.
Tiếp tục tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP dưới nhiều hình thức. Qua đó nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng ngành và mỗi cán bộ, công chức, viên chức đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP các cơ quan, đơn vị.
Gắn nội dung THTK, CLP với thực hiện “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 Khóa XI “một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.
2. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực THTK, CLP.
a) Tăng cường công tác quản lý thu, chi NSNN và tổ chức thực hiện dự toán ngân sách, tích cực rà soát nguồn thu, tăng cường công tác quản lý, công tác chống thất thu, phân loại và quyết liệt thu hồi nợ đọng thuế, nhất là các khoản thu từ đất. Quản lý, kiểm soát chặt chẽ vốn đầu tư XDCB, các khoản chi trong dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bám sát tiến độ thu tham mưu giúp UBND tỉnh điều hành ngân sách một cách linh hoạt.
b) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực đối với các cấp, các ngành, rút ngắn thời gian, giảm chi phí xã hội trong giải quyết các thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công đối với doanh nghiệp và người dân.
c) Tập trung rà soát các kế hoạch, dự án đầu tư ngay từ khâu định hướng, chủ trương đầu tư, tránh việc định hướng đầu tư và chủ trương đầu tư sai, dẫn đến các dự án đầu tư không đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, đầu tư dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước thấp.
d) Tiếp tục tái cơ cấu đầu tư, tập trung vốn ngân sách cho các công trình dự án hạ tầng trọng điểm có khả năng đưa vào sử dụng và phát huy hiệu quả trong năm 2016.
đ) Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu tư nhằm nâng cao tiến độ và chất lượng công tác thanh quyết toán vốn đầu tư XDCB.
e) Rà soát, hoàn thiện cơ chế quản lý, hệ thống văn bản quy định của tỉnh về phân cấp quản lý và sử dụng ngân sách, quản lý vốn đầu tư, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện chuyển đổi cơ chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP, cho chu kỳ ngân sách mới giai đoạn 2017 - 2020 theo Luật NSNN.
3. Tăng cường thực hiện công tác công khai, giám sát THTK, CLP.
a) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm các quy định về công tác công khai, nguyên tắc tập trung dân chủ tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, tập trung thực hiện công khai dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách và các nguồn tài chính được giao theo quy định; công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí.
c) Đẩy mạnh việc thực hiện giám sát đầu tư cộng đồng qua Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư.
4. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến THTK, CLP. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra cụ thể (giao thành chỉ tiêu) liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, giám sát một số nội dung, lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các lĩnh vực như chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chương trình mục tiêu quốc gia; Quản lý sử dụng trụ sở làm việc, mua sắm, trang bị phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc; các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, đất đai và tài nguyên thiên nhiên.
b) Tổ chức kiểm tra và tự kiểm tra tại các cơ quan, đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý.
5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP.
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các lĩnh vực, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là trong thực hiện các dịch vụ công để rút ngắn thời gian thực hiện, giảm nhân lực quản lý, giảm chi phí xã hội, tạo điều kiện tốt nhất phục vụ người dân và doanh nghiệp.
b) Tăng cường phối hợp triển khai việc THTK, CLP giữa các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP; Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan và khu dân cư để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
Căn cứ Chương trình THTK, CLP của tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Giám đốc các Công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước thuộc tỉnh xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2016 của cơ quan, đơn vị mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP của các cơ quan, đơn vị trực thuộc, đồng thời chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu không triển khai, chậm triển khai hoặc để tình trạng lãng phí xảy ra tại cơ quan, đơn vị mình. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi cơ quan, đơn vị cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình, đơn vị mình, xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra. Gắn kết quả THTK, CLP với công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức, viên chức.
Các Sở; ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các Công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước thuộc tỉnh có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện THTK, CLP đột xuất và báo cáo năm theo lĩnh vực quản lý. Thời gian gửi báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, báo cáo năm thời hạn gửi báo cáo trước ngày 15/02/2017; các báo cáo được gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính, Tỉnh ủy và HĐND tỉnh theo quy định.
Nội dung báo cáo kết quả thực hiện THTK, CLP theo đề cương được ban hành theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/09/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật THTK, CLP.
Giao Sở Tài chính:
- Chủ trì tổ chức kiểm tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP năm 2016 của tỉnh, báo cáo kết quả về UBND tỉnh.
- Tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP toàn tỉnh định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính và UBND tỉnh. Theo dõi, tổng hợp các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định về chế độ báo cáo kết quả THTK, CLP, báo cáo UBND tỉnh để tổng kết, đánh giá thi đua hàng năm.
Ủy ban MTTQ tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hải Dương phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thành phố, thị xã làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật THTK, CLP, thường xuyên xây dựng các chương trình, chuyên mục liên quan đến công tác THTK, CLP của tỉnh.
Trên đây là Chương trình THTK, CLP năm 2016 của tỉnh. UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị và các tổ chức có liên quan nghiêm túc thực hiện theo quy định. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh thì phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 769/QĐ-UBND Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 2Quyết định 1284/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Thanh Hóa
- 3Quyết định 874/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 của tỉnh Lâm Đồng
- 4Quyết định 207/QĐ-UBND Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 của tỉnh Bắc Giang
- 5Quyết định 1081/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 tỉnh Hà Tĩnh
- 6Quyết định 1296/QĐ-BCT về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 của Bộ Công Thương
- 7Quyết định 197/QĐ-UBND về chương trình tổng thể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 tỉnh Gia Lai
- 8Quyết định 1277/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do thành phố Cần Thơ ban hành
- 9Quyết định 1129/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 10Quyết định 1014/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 1Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 4Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010
- 5Nghị định 21/2011/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- 6Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 7Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 9Luật Đầu tư công 2014
- 10Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 11Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 13Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 14Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn điều lệ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 58/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Thông tư 23/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 18Nghị định 04/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 19Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 130/2015/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 21Thông tư 09/2016/TT-BTC Quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 22Thông tư 08/2016/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 23Thông tư 19/2016/TT-BTC hướng dẫn nội dung Quyết định 58/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 24Quyết định 253/QĐ-TTg về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Quyết định 08/2016/QĐ-TTg quy định việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Quyết định 769/QĐ-UBND Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 27Quyết định 1284/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Thanh Hóa
- 28Quyết định 874/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 của tỉnh Lâm Đồng
- 29Quyết định 207/QĐ-UBND Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 của tỉnh Bắc Giang
- 30Quyết định 1081/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 tỉnh Hà Tĩnh
- 31Quyết định 1296/QĐ-BCT về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 của Bộ Công Thương
- 32Quyết định 197/QĐ-UBND về chương trình tổng thể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 tỉnh Gia Lai
- 33Quyết định 1277/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do thành phố Cần Thơ ban hành
- 34Quyết định 1129/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 35Quyết định 1014/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
Quyết định 1067/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Hải Dương năm 2016
- Số hiệu: 1067/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/04/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Nguyễn Dương Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/04/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực